Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình nâng cấp QL 1a đoạn nghi sơn cầu giát tại công ty cổ phần 495

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 118 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài nên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế.
Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng ngân sách
nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Cũng giống như các doanh nghiệp
sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần biết các chi phí mà đơn vị bỏ vào quá
trình sản xuất và kết tinh công trình là bao nhiêu. Một công cụ không thể thiếu trong
hoạt động quản lí tài chính của doanh nghiệp là công tác hoạch toán kế toán mà kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng có tính chất
then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những nhận thức có được từ công tác tập hợp chi phí ở Công ty Cổ Phần 495
và những kiến thức đã học ở trường là nhờ có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của
Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Quỳnh Trang, ban lãnh đạo của Công ty, với sự
nỗ lực của bản thân, em đã tìm hiểu công tác kế toán của công ty và đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công trình nâng cấp QL 1A đoạn
Nghi Sơn - Cầu Giát tại Công ty cổ phần 495” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí xây dựng một
công trình cụ thể thông qua các nội dung phân tích chi phí như: chi phí nguyên vật
liệu, nhân công trực tiếp, máy thi công... Dựa vào những kết quả đã phân tích có thể
giúp doanh nghiệp nhận ra được những ưu điểm, cũng như những tồn tại còn đang
hiện hữu, từ đó tìm ra các nguyên nhân và đề ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế toán – Kiểm toán trường
Đại học Thương Mại, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến


các thầy cô công tác tại trường Đại học Thương Mại với tri thức và tâm huyết của
mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường để hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán chi phí xây dựng
công trình nâng cấp QL 1A đoạn Nghi Sơn - Cầu Giát tại Công ty cổ phần 495”
Để hoàn thành đề tài này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
Nguyễn Quỳnh Trang, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ông Lê Cảnh Hải – Giám đốc Công ty cổ phần 495
đã cho phép em được thực tập tại công ty.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập,
mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài luận của em khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong các thầy cô bỏ qua. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo để bài luận văn được hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
3. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................3
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP........................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình.........................................8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp..........................................................10
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí..........................................13
1.2. Nội dung nghiên cứuchi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp....................16
1.2.1. Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam...........................16
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
(áp dụng Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22 tháng 12 của Bộ Tài Chính)........28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH NÂNG CẤP QL 1A ĐOẠN NGHI SƠN – CẦU GIÁT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN 495........................................................................................................53
2.1. Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần 495.........................................................53
2.1.1. Thông tin công ty..........................................................................................53
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển................................................................54
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty............................................56
2.2. Thực trạng của kế toán chi phí xây dựng công trình nâng cấp QL1A đoạn Nghi
Sơn - Cầu Giát tại Công ty cổ phần 495..................................................................60
2.2.1. Đặc điểm chi phí xây dựng tại công trình nâng cấp QL1A đoạn Nghi Sơn Cầu Giát tại Công ty cổ phần 495...........................................................................60

iii


2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình nâng cấp QL1A đoạn Nghi
Sơn - Cầu Giát tại Công ty cổ phần 495..................................................................67
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY 495............97
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................97
3.1.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................................97
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...............................................100

3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí xây dựng công trình tại Công
ty 495 .................................................................................................................... 102
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................105
KẾT LUẬN..........................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................57
Bảng 2.1. Bảng kê chứng từ xuất kho.....................................................................74
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thanh toán lương và các khoản phụ cấp trả thay lương. . .76
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.....................................................80
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ............................................................84

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14

Từ viết tắt
BTC
TK
QL
TSCĐ
NVLTT
NCTT
MTC
BHXH
BHYT
KPCĐ
CPSX
NKC
KH-CN
SXKD

Nghĩa tiếng Việt
Bộ tài chính
Tài khoản
Quốc lộ
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu trực tiếp

Nhân công trực tiếp
Máy thi công
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Chi phí sản xuất
Nhật ký chung
Khoa học – công nghệ
Sản xuất kinh doanh

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tính cấp thiết về mặt lý luận
Trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
xây dựng, kế toán chi phí xây dựng là một bộ phận không thể thiếu và có ý nghĩa to
lớn, chi phối chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Kế toán chi phí xây
dựng cung cấp thông tin tổng hợp về chi phí phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, là một công cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng chi
phí sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác, công tác
kế toán chi phí xây dựng còn là căn cứ, để xây dựng dự toán, định mức kinh tế - kỹ
thuật ở những công trình tiếp theo cũng như các gói thấu mới. Công tác kế toán chi
phí sản xuất trở nên vô cùng quan trọng dối với bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào
muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.
Hiện nay, các quy định kế toán chi phí xây dựng được quy định trong các văn
bản hiện hành như Thông tư 200, Chuẩn mực kế toán, Luật kế toán...đã giúp cho

các công ty hạch toán nghiệp vụ một cách thống nhất. Tuy nhiên các quy định này
còn tồn tại một số bất cập. Ví dụ như quy định về chiết khấu thanh toán khi doanh
nghiệp mua nguyên vật liệu, theo thông tư 200 rất dễ thực hiện và ghi chép, nhưng
lại không phản ánh đúng bản chất của giao dịch và không hỗ trợ được việc đưa ra
quyế định của nhà đầu tư và quản trị nội bộ doanh nghiệp. Nó khác với chuẩn quốc
tế IFRS. Ngoài ra, nguyên giá TSCĐ theo Thông tư 200 còn thiếu nội dung phải ghi
giảm nguyên giá, đó là các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất
làm giảm giá trị bên mua TSCĐ phải thanh toán. Trên thực tế, trong quan hệ mua bán, các vi phạm hợp đồng kinh tế có thể xảy ra và bên mua phải thu của bên bán
một khoản tiền phạt. Trong quy định đối với kế toán mua hàng tồn kho có cho phép
ghi giảm giá trị hàng mua đối với các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, mà
về bản chất là làm giảm giá trị bên mua hàng phải thanh toán. Tuy nhiên, quy định
này chưa được hướng dẫn cho việc xác định nguyên giá khi mua TSCĐ.

1


1.1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Công ty Cổ phần 495 là một đơn vị rất quan tâm chú trọng, không ngừng hoàn
thiện tổ chức kế toán chi phí xây dựng. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty,
cá nhân em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán chi phí xây
dựng vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý và cần phải khắc phục, ví dụ như
những vấn đề về công tác quản lý hay những vấn đề trong quá trình hạch toán chi
phí...Thêm vào đó, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và thiếu sót trong công tác quản lý
chi phí, như chưa có chính sách sử dụng vốn phù hợp, hiện tượng tham ô, rút ruột
công trình … dẫn đến lãng phí chi phí, nâng cao giá thành của sản phẩm, gây tổn
thất cho doanh nghiệp.
Với thực tế kể trên, hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng đang là một vấn đề cấp
thiết cần được nhanh chóng khắc phục, đảm bảo cho bộ máy kế toán của công ty ngày
càng được kiện toàn. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích chi phí xây
dựng đối với doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Kế toán chi phí xây dựng công trình

nâng cấp QL 1A đoạn Nghi Sơn - Cầu Giát tại Công ty cổ phần 495” làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận của mình khi thực tập tại công ty. Đây là một công trình về
cơ bản khi dự án sau khi hoàn thành sẽ thúc đẩy phát triển du lịch, giao lưu văn hóa
giữa các vùng, miền của tỉnh và các tỉnh phía Bắc Trung Bộ. Từng bước hoàn thiện
mạng lưới giao thông trên địa bàn, cải tạo, nâng cấp đoạn tuyến góp phần to lớn trong
việc thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng trên cả
hai mặt lý luận và thực tiễn:
 Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kế toán chi phí xây dựng
trong doanh nghiệp xây dựng. Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn nhu cầu quản lý và giám sát
của nhà quản trị. Cần làm rõ nguồn gốc, mục đích và nội dung cấu thành chi phí xây
dựng để nhận biết được nguyên nhân tăng giảm của chi phí và tác động của nó tới
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có những biện pháp giải quyết thích hợp.
 Về mặt thực tiễn:
+ Khảo sát thực trạng kế toán chi phí xây dựng các công trình xây dựng tại
2


công ty Cố phần 495, cụ thể là công trình nâng cấp QL 1A đoạn Nghi Sơn-Cầu Giát
+ Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp giúp công ty có thể hoàn
thiện kế toán chi phí xây dựng, giúp kế toán chi phí xây dựng nói riêng và công tác
kế toán nói chung trở thành công cụ đắc lực cho công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các loại chi phí và đánh giá tình hình sử dụng chi phí
của công ty, thể hiện qua công trình nâng cấp QL 1A đoạn Nghi Sơn – Cầu Giát.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phân tích kế toán chi phí xây dựng của một công ty xây dựng

là một đề tài khá lớn liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty, do thời
gian thực tập có hạn nên em chỉ tập trung phân tích một công trình cụ thể là nâng
cấp QL1A đoạn Nghi Sơn-Cầu Giát
Về thời gian: Số liệu sử dụng cho đề tài được lấy trong năm 2017
Về nội dung: Về mặt nội dung, trong giới hạn một đề tài luận văn tốt nghiệp,
đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu kế toán chi phí xây dựng mà
không đề cập tới giá thành sản phẩm. Công ty Cổ phần 495 xây dựng nhiều công
trình khác nhau, nhưng đề tài luận văn của em chỉ đề cập tới công nâng cấp QL 1A
đoạn Nghi Sơn - Cầu Giát
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã thu thập được các thông tin quan
trọng bằng cách sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu như: quan sát, nghiên cứu tài
liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Mỗi phương pháp đều cung cấp cho em
những thông tin hữu ích nhất định, nhờ sử dụng kết hợp các phương pháp này nên
thông tin được thu thập và xử lý tương đối hợp lý và đầy đủ.
3.1. Phương pháp Quan sát
Nội dung: Nhằm thu thập dữ liệu thông qua việc quan sát sự vật, hiện tượng
xung quanh bằng mắt thường hoặc bằng các phương tiện hỗ trợ như máy quay mà
không cần tương tác với sự vật hiện tượng đó.
Mục đích: Cung cấp cho người quan sát bức tranh tổng thể về sự vật, hiện
tượng, cụ thể, phương pháp này đã cung cấp cho em những cái nhìn tổng quan về
3


hoạt động và tổ chức của bộ máy kế toán công ty, những đối tượng phục vụ cho
công tác kế toán chi phí xây lắp.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Quan sát sự vật hiện tượng bằng mắt thường:
Ngay sau khi được tiếp nhận vào thực tập tại phòng kế toán, em đã chú ý quan
sát các anh chị trong phòng làm việc như thế nào, sự phối hợp của mọi người trong

công việc ra sao, trình tự luân chuyển chứng từ...
Bước 2: Ghi chép lại những thông tin quan trọng nhất, phục vụ cho việc
nghiên cứu của mình.
Kết quả: Những thông tin thu thập được chủ yếu về tổ chức bộ máy kế toán và
quy trìnhlàm ciệc cũng như sự phối hợp của các bộ phận trong bộ máy kế toán với
nhau và với các phòng ban khác trong công ty.
3.2. Phương pháp Nghiên cứu tài liệu
Nội dung: Nhằm thu thập dữ liệu thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn
bản hoặc các thông tin sẵn có trên mạng.
Mục đích: Cung cấp nguồn thông tin thứ cấp về đối tượng nghiên cứu. Trong
thời gian thực tập tại công ty, em đã được nghiên cứu các điều lệ trong công ty, các
chứng từ, sổ sách báo cáo kế toán đồng thời, cũng kết hợp nghiên cứu các giáo
trình, sách báo, các thông tin có thể phục vụ hữu ích cho nghiên cứu trên mạng.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Thu thập tài liệu
Trước hết phải kể đến Luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003; 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam (trong 26 chuẩn mực này em đã nghiên cứu kỹ Chuẩn mực
chung, Chuẩn mực 01, 02, 03,04,15 và 16). Tiếp đến là TT 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014. Ngoài ra, em còn tham khảo Giáo trình kế toán tài chính của Trường
Đại học Thương Mại (NXB Thống kê/2010),một số luận văn khác trên trên thư viện
trường Đại học Thương Mại: Nguyễn Thị Nhiễu (2015), Kế toán chi phí xây lắp
công trình SiLô Quảng Ninh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Fodacon, Khoa kế
toán- kiểm toán, Đại học Thương Mại; Nguyễn Thị Thanh Hiền (2015), Kế toán chi
phí xây lắp công trình trại giam An Phước giai đoạn 2 của chi nhánh Tổng công ty
Thái Sơn tại Hà Nội, Khoa kế toán- kiểm toán, Đại học Thương Mại…

4


Về các tài liệu do phòng kế toán Công ty cung cấp:

Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ (phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho...), Sổ Nhật ký chung, bảng tính lương... em đã thu được những số liệu thực tế
về tình hình tập hợp CP xây dựng công trình nâng cấp QL 1A đoạn Nghi Sơn - Cầu
Giát tại Công ty cổ phần 495. Gồm thông tin về chi phí nguyên vật liệu, nhân công sản
xuất, các CPSX chung khác...
Bước 2: Đọc và ghi chép tài liệu
Đọc và ghi chép lại các thông tin quan trọng từ những tài liệu doanh nghiệp
trong phòng kế toán của Công ty cổ phần 495 và những tài liệu liên quan đến các
văn bản, chính sách, chế độ kế toán của BTC và trường Đại học Thương Mại, tìm
hiểu thêm trên trang web,…
Bước 3: Phân tích, tổng hợp thông tin
Kết quả: Sau khi nghiên cứu em đã thu thập được rất nhiều thông tin về cả lý
luận và thực tiễn về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí xây lắp nói riêng.
Đó là các chứng từ kế toán, cách mà kế toán công ty lên sổ, cách thức ghi sổ các
loại sổ sách kế toán…
3.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích
- Tìm hiểu cụ thể về các chính sách kế toán mà công ty áp dụng, những bất cập
trong quá trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phỏng vấn là phương pháp định tính cơ bản. Do người phỏng vấn và đối
tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng vấn cho phép thu
thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ, tâm tư,
tình cảm của đối tượng.
- Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng cao, tính
chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình
phỏng vấn.
Cách thực hiện
- Lập bảng câu hỏi dành cho ban quản trị, nhân viên.
- Tiến hành phỏng vấn trực tiếp với 5 câu hỏi sau:
Câu 1: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán nào?

5


Câu 2: Thực trạng hoạt động kế toán của công ty như thế nào?
Câu 3: Những chính sách mà công ty đã thực hiện để nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kế toán ?
Câu 4: Những thành công và những điểm còn tồn tại của công ty trong việc
nâng cao hoạt động kế toán là gì?
Câu 5: Anh/chị có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kế
toán của công ty?
Kết quả thu được
Thu được bảng câu hỏi phỏng vấn với 5 đối tượng phỏng vấn:
Ông Lê Cảnh Hải – Giám đốc Công ty
Bà Vương Thị Hồng – Kế toán trưởng
Bà Trần Thị Ánh – Nhân viên kế toán
Bà Nguyễn Thị Hạnh – Nhân viên kế toán
Qua những câu trả lời của nhà quản trị và nhân viên phòng kế toán, tìm hiểu
được chế độ kế toán hiện hành, những bất cập mà phòng kế toán đang gặp phải
cũng như một số kiến nghị của nhân viên trong công ty.
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các số liệu thu thập sẽ được chia nhỏ thành các vấn đề nhỏ để nghiên cứu. Từ
đó thấy được điểm nổi bật cũng như những yếu kém trong công tác kế toán chi phí
xây dựng, tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Ngoài ra, sử dụng các thông tin đã thu thập được từ các phương pháp trên, sử
dụng các phương pháp suy luận logic để đưa ra những đánh giá và kết luận tổng
quát, cụ thể về bộmáy kế toán cũng như công tác kế toán chi phí tại công ty.
Mục đích: Đưa ra được những đánh giá tổng quát và những kết luận về những
tồn tại trong bộ máy kế toán của công ty cũng như công tác kế toán chi phí. Từ đó,
đánh giá những ưu điểm đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục và đưa ra
những giải pháp hoàn thiện.

Quy trình thực hiện: Tổng hợp các nguồn thông tin thu thập được và phân tích
đánh giá.
Kết quả: Đánh giá được tổng quan bộ máy kế toán và hoạt động của nó, thấy
được những ưu điểm và hạn chế và đưa ra giải pháp.
6


4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Khoá luận tốt nghiệp được kết
cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng trong các doanh nghiệp
xây lắp
Chương này em đã hệ thống hóa về vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp, cụ thể em đã làm rõ một số khái niệm liên
quan, phương pháp kế toán, theo quy định của Chuẩn mực và chế độ kế toán.
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí xây dựng công trình nâng cấp QL 1A
đoạn Nghi Sơn - Cầu Giát
Chương này trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về Công ty cổ phần 495, tìm hiểu
về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí xây dựng tại công ty này, tìm hiểu về
công trình cụ thể mà em khảo sát là công trình nâng cấp QL 1A đoạn Nghi Sơn Cầu Giát , tìm hiểu phương pháp kế toán.
Chương 3: Các kết luận và các đề xuất về vấn đề kế toán chi phí xây dựng
công trình tại Công ty cổ phần 495.
Qua những gì đã tìm hiểu được, chương này tổng hợp lại những điểm đạt được
và những điểm còn hạn chế còn tồn tại ở công ty đối với phần hành kế toán chi phí
xây lắp. Qua đó em đề xuất những giải pháp để giúp cho kế toán chi phí xây lắp công
trình của Công ty cổ phần 495 được tốt hơn, khắc phục những hạn chế hiện tại.

7



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Sản xuất là hoạt động chủ yếu của con người để tạo ra của cải vật chất. Trong
quá trình lao động sản xuất không thể thiếu ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, sức
lao động và đối tượng lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình tạo ra của cải
vật chất và được chuyển hóa vào giá trị sản phẩm dưới dạng các chi phí sản xuất.
- Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.( Theo VAS 01: khoản b đoạn 31)
- Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) để tiến hành hoạt động kinh doanh” (Theo Luật kế toán Việt Nam)
Chi phí sản xuất bao gồm:
 Hao phí về lao động sống được hiểu là sức lao động được biểu hiện bằng
tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động.
 Hao phí về lao động vật hóa là các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng
lao động như chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
CCDC...
- Khái niệm chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra
để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Hợp đồng xây dựng: hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế,
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.( Chuẩn mực số
15- Đoạn 03)
- Chi phí của hợp đồng xây dựng: biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao

8


động vật hoá, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp cần bỏ
ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.( GT- Kế toán tài chính Đại học
Thương Mại – TS Nguyễn Tuấn Duy, TS Đặng Thị Hoà- NXB Thống kê- 2010).
Hoạt động xây dựng cơ bản cũng là một dạng của hoạt động sản xuất, trong
đó cũng sử dụng các yếu tố trên để câu thành nên sản phẩm xây lắp. Do đó, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây dựng.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng cũng mang đầy đủ các yếu tố của
chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy
móc thi công và chi phí sản xuất chung: các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác….
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động cho quá trình xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là các chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hợp đồng xây dựng bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động
trong biên chế của doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm
các khoản tính trích theo lương).
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm, xây lắp của doanh nghiệp, phát sinh ở các phân xưởng
hay bộ phận sản xuất.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
có chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt
động sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố, sức lao động của con người, tư liệu
lao đông và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất

cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương
ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị trường các yếu
tố chi phí được biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và

9


lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và
xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi
phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp.
 Đặc điểm của ngành xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền
đề để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên ngành xây lắp có
những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công
tác quản lý và hạch toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài. Mỗi sản phẩm
được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản
phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất
thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối
tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm
xây lắp là loại hàng hóa đặc biệt.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp.

10


Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này khiến cho
kế toán chi phí trở nên khó khăn, đồng thời đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát
phải chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn tới oông tác tổ chức hạch toán kế
toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế,
công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng
cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
 Đặc điểm của chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp mang đầy đủ đặc điểm của chi phí nói chung và chi phí sản
xuất nói riêng. Do đặc thù của ngành nghề, nên chúng cũng mang những đặc điểm
đặc trưng riêng biệt sau:
- Phát sinh tại các công trường, kế toán khó quản lý về mặt số lượng;
- Có độ hao hụt thất thường do tác động của các yếu tố môi trường;

- Thời gian thi công công trình thường kéo dài, do đó, chi phí xây dựng chịu
tác động trực tiếp từ sự biến động giá cả của các loại vật tư như sắt thép, xi măng,
 Phân loại chi phí xây lắp:
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ
dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng
loại chi phí theo từng CT, HMCT ở từng thời điểm nhất định. Do vậy, phân loại chi
phí phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất. Tùy
theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị mà các loại chi phí được sắp xếp, phân
loại theo các cách thức khác nhau.
Phân loại chi phí xây dựng theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế
riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất
nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Ta có thể phân loại
như sau:
11


- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là các khoản tiền lương, tiền công tác các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng
cụ trong quá trình xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào
hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại.
- Chi phí khác bẳng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình

sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp
doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ lập bảng thuyết minh, báo cáo tài chính, là cơ sở
để phân tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ
sở để tính mức tiêu hao vật chất thu nhập quốc dân.
Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích công dụng của chi phí:
Không xét đến nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi
phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi
phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và phân
tích tình hình thực hiện giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất
được chi thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao
gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trực tiếp xây lắp để hoàn chỉnh sản phẩm
xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
12


trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản phẩm xây lắp và chi phí tiền lương nhân
viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoàn chi phí liên quan
đến việc sử dụng máy thi công chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công. Khoản
mục chi phí máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương công nhân điều khiển máy.

- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản
chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt
động của tổ đội.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và mức độ hoạt
động thì chi phí gồm: chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí thì chi phí gồm:
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm thì chi phí gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh
trong phạm vi từng doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý chi phí
Việc tiết kiệm chi phí là mục tiêu của tất cả DN chứ không chỉ riêng DN xây
lắp. Trong các DN xây lắp để đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công việc hoàn
thành phải mang lại một mức lãi tối thiểu, do đó yêu cầu quản lý đặt ra với công tác
quản lý chi phí sản xuất là phải:
13


- Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại chi phí kết hợp với
phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên nhân tăng giảm của
từng yếu tố trong từng khoản mục để có kế hoạch điều chỉnh.
- Mỗi công trình đều phải lập dự toán chi phí theo từng khoản mục, từng yếu

tố chi phí, theo từng loại vật tư, tài sản.
- Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vượt
chi so với dự toán và có hướng khắc phục.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
xây lắp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý giá thành nói
riêng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm cho phù hợp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí sản xuất phát sinh; tích cực
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí để có thể phát hiện các khoản chi
phí phát sinh ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát…và có biện pháp điều
chỉnh cho hợp lý.
- Tính toán giá thành các công trình xây lắp một cách chính xác, hợp lý.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình, từ đó đề ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong
từng công trình, từng thời kỳ nhất định…, nhằm cung cấp một cách kịp thời, chính
xác các thông tin về chi phí giá thành cho các nhà quản lý.
1.1.4. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Trong quá trình xây dựng công trình,
các chi phí thường được phát sinh ở những tổ đội thi công khác nhau. Do đó để xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm kinh doanh cũng
như đặc điểm tổ chức sản xuất.

14



- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lí và khả năng, trình độ
quản lí của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ
thể và chi tiết.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra,kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại
hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân
chia thành nhiều khu vực, nhiều bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công
trình đều có dự toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ thuộc vào
công việc cụ thể, trình độ quản lí của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch
toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết của công
tác hạch toán chi phí xây lắp. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí
mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán.Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế
toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng.
1.1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên
quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó ngay từ khâu
hạch toán ban đầu, chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối tượng
cụ thể tập hợp chi phí. Căn cứ vào các chứng từ đó,kế toán quy nạp trực tiếp các chi
phí cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng
phương pháp này để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau mà không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được, trong trường hợp đó, chi phí phát sinh chung cho
nhiều đối tượng được tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu

chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán.
Việc phân bổ chi phí sản xuất gián tiếp được tiến hành theo trình tự sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí và tính hệ số phân bổ chi phí.
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận
15


giữa tổng chi phí cần đươc phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H=
Trong đó H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
Ti: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ các đối tượng i
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng (i):
Ci= Ti x H
Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: Chi phí sản xuất, chi phí kế
hoạch, chi phí định mức, chi phí NVL chính… trong các DNXL phương pháp này ít
được sử dụng.
1.2. Nội dung nghiên cứuchi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của VAS
01- Chuẩn mực chung:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài

chính phản ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán,

16


phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
phạm vi cả nước. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi
thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán
cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
Như chúng ta đã biết, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm
giảm bớt các lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản
hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến
thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được
xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một
khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Trong chuẩn mực này có 7 nguyên tắc kế toán và có sự tác động chi phối đến
kế toán chi phí xây lắp.
Cơ sở dồn tích (Đoạn 03)
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ

phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc này có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán chi phí xây lắp.
Khi hoàn thành xong một công trình xây lắp,lúc có quyết toán công trình, kế
toán phải tiến hành xuất hoá đơn. Sau khi xuất hoá đơn cho chủ đầu tư, dù rằng
chưa nhận được tiền họ trả nhưng kế toán vẫn phải ghi nhận doanh thu. Nó tuân thủ
nguyên tắc cơ sở dồn tích: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế.
Hoạt động Liên tục (Đoạn 04)
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt

17


động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Áp dụng nguyên tắc này đối với bộ phận kế toán chi phí xây lắp thì các báo
cáo về chi phí của đơn vị phải được lập dựa trên giả định doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động liên tục (hay chính là hoạt động xây lắp
của đơn vị đang và sẽ tiếp tục diễn ra liên tục) trong tương lai gần mà không có ý
định ngừng hoạt động sản xuất. Trừ trường hợp khác với giả định này thì các báo
cáo liên quan đến chi phí xây lắp sẽ được lập trên cơ sở khác và yêu cầu phải có
giải trình cụ thể cơ sở mới này.
Giá gốc (Đoạn 05)
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số

tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc này có ảnh hưởng rất lớn đến nguyên giá của TSCĐ của đơn vị
xây lắp, tiêu biểu đó là ảnh hưởng đến nguyên giá của các loại máy cẩu tháp, máy
xúc khi đơn vị mua về. Giá gốc cuả các loại máy móc này phải được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đó trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
máy móc đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận và giá gốc của các loại máy móc
này không được thay đổi trừ khi có quy định mới.
Phù hợp (Đoạn 06)
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Khi tiến hành xây dựng hạng mục công trình, lúc tiến hành xuất hoá đơn cho
từng lần thanh toán, kế toán cũng phải căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành(
căn cứ vào các chi phí đã tập hợp). Khi tiến hành ghi nhận doanh thu, kế toán phải

18


hạch toán cả chi phí tương ứng với phần doanh thu đó.
Nhất quán (Đoạn 07)
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thế, nguyên tắc nhất quán thực sự rất
quan trọng, đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp. Doanh nghiệp xây lắp phát sinh nhiều

vật tư xuất nhập kho, do đó cần phải có sự nhất quán trong kỳ kế toán ví dụ như
về phương pháp đánh giá hàng tồn kho… để tránh sự sai sót, nhầm lẫn trong
BCTC của năm.
Thận trọng (Đoạn 08)
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Doanh nghiệp xây lắp có các hạng mục công trính lớn, giá trị tương đối cao.
Trong khi tình hình kinh tế khó khăn, chúng ta không thể chắc chắn xây dựng xong,
chủ đầu tư trả tièn ngay, mà phải tính đến phương án họ sẽ nợ lại và rất khó đòi. Do
đó, kế toán cần phải cân nhắc để trích lập các khoản dự phòng để tránh trường hợp
mình không đòi được nợ và tương lai xa phải xoá nợ.
Kế toán phải tuân thủ nguyên tắc Thận trọng một cách tuyết đối , khi phát sinh
các khoản nợ phải trả hay phát sinh chi phí, kế toán không được đánh giá thấp hơn
giá trị của nó vì còn phải đề phòng đơn giá tăng do thay đổi thời gian. Còn khi phát
sinh các khoản thu nhập hay ghi nhận giá trị tài sản, kế toán không được ghi giá cao
hơn vì đối với khoản thu nhập thì chưa chắc thu được toàn bộ giá trị. Và kế toán chỉ
được ghi nhận doanh thu khi có đủ tài liệu liên quan đến hạng mục công trình như

19


×