Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại MH tech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm được học tập, rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, cùng với
thời gian đi thực tập thực tế tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech đã
giúp em có thêm những kiến thức, hành trang để bước vào nghề nghiệp trong tương
lai.
Để có thể hoàn thành được chuyên đề này là nhờ có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của cô và những kiến thức được trau dồi từ các thầy cô khoa Kế Toán trong suốt
quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các chị phòng kế toán, đặc biệt là chị
Nguyễn Thị Điển đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong những
tháng thực tập vừa qua tại Công ty.
Cuối cùng em xin gửi đến Quý thầy cô trường Đại học Thương Mại lời chúc
sức khỏe và thành công hơn nữa trên con đường giảng dạy của mình.
Chúc các Anh/Chị trong công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech lời
chúc sức khỏe và thành công hơn nữa trong tương lai. Chúc Công ty ngày càng phát
triển hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Xuyên
Nguyễn Thị Xuyên
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH-SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU...............................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.......................................................................3


5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...............................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH


TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp...............4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.2. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp..........5
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp......7
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp......................................7
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán......................7
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành..........11
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MH TECH........................................27
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech.....................................27
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech....................27
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech..................................................................33
2.2. Thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại MH Tech...............................................................................................................34
2.2.1. Nội dung doanh thu, chi phí và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech......................................................34
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH
Tech............................................................................................................................. 37
CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI MH TECH......................................................................................43
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech......................................................43

3.1.1 Những kết quả đạt được......................................................................................43
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................44
3.2 . Đề xuất, kiến nghị về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại MH Tech..................................................................................................45
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...............................................................................48

2


KẾT LUẬN................................................................................................................50
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH-SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU
HÌNH:
Hình 1.1: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Hình 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Trình tự hoạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.5: Quy trình kế toán Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Mh Tech
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại
Mh Tech

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
SXTM
DVVT
KQKD
HĐKD
TK
TNDN
TTĐB
XK
GTGT
HTK
BCTC
VAS

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất thương mại
Dịch vụ vận tải
Kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiêp
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Báo cáo tài chính
Viet Nam Accounting Standard


4

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế
toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện
nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng
như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn
vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách
khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh
doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh
nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích
hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và
kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết
định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung
thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các
Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính
đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
kết quả kinh doanh. Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh

tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một
số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty Sản xuất và Thương Mại
MH Tech, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy
công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại
công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất và thương mại
nên hàng hóa, sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất
phong phú, đa dạng. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái
1


các TK 511, 642, 641 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như vậy,
những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và
hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng
và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Về mặt lý luận

Bài khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết
quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.


Về mặt thực tiễn


Bài khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech để thấy được thực
trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các
quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá
ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải
quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương Mại MH Tech, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên
cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài



Đối tượng nghiên cứu:

Về mặt lý luận
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD trong các khâu
phương pháp xác định KQKD, phương pháp hạch toán, vận dụng tài khoản, tổ chức sổ
kế toán.
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu quy trình kế toán xác định KQKD của công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại MH Tech từ khâu xác định những nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng về
phương pháp xác định KQKD đến kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, kế toán thuế
TNDN, kế toán xác định KQKD

2





Phạm vi nghiên cứu :

+ Tài liệu phân tích, nghiên cứu là số liệu về kết quả kinh doanh của công ty
trong năm 2017..
+ Không gian : Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương Mại MH Tech
+ Thời gian: Kế toán kết quả kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất và
Thương Mại MH Tech năm 2017
+ Số liệu kế toán: Số liệu 2017
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu


Phương pháp thu thập dữ liệu

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech được sự
giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, Các Anh Chị phòng Kế toán công ty tôi đã được tìm
hiểu rất rõ về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán nói chung và kê toán bán hàng nói riêng
Tại công ty .Để tìm hiểu và thu thập dữ liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề tôi đã sử
dụng phương pháp sau:


Phương pháp xử lý dữ liệu

Sau khi đã thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết đề tài, tôi
đã vận dụng một số kỹ năng đã học được như phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu
đã thu thập được với tình hình thực tiễn kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty
để có thể đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa Kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi những thông tin

tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp
phục vụ cho việc nghiên cứu.
Phương pháp này cung cấp những thông tin mang tính chất tổng hợp sâu sắc và toàn
diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và
Thương Mại MH Tech
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mh Tech

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một
bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh
tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh
nghiệp có lãi (lợi nhuận); ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì
doanh nghiệp bị lỗ.
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”)
Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.(Chuẩn
mực kế toán Việt Nam – VAS17)
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14 “Doanh
thu và thu nhập khác”)

4


- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần chênh lệch giữa
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Các khoản chiết khấu thương
mại, Các khoản giảm giá hàng bán và Giá trị hàng bán bị trả lại:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14)
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14)
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch mà doanh
nghiệp thực hiện thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động

ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14)
 Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
quản lý chung của doanh nghiệp
- Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái….
- Chi phí khác:Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.

5


1.1.2. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động chính là chênh
lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động SXKD. Tuy nhiên số chênh lệch đó chỉ mới
nói lên kết quả lãi (lỗ) tổng hợp của toàn bộ hoạt động SXKD.
Do hoạt động SXKD của doanh nghiệp gồm nhiều loại hoạt động khác nhau nên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trước hết được chia thành 3 loại:
1/ Kết quả hoạt động SXKD thông thường: Kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua
bán vật tư hàng hoá, cung cấp thực hiện lao vụ dịch vụ.
Kết quả hoạt động SXKD thông thường là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với
trừ đi các khoản: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
Và để phù hợp và thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh thì kết quả hoạt động SXKD thông thường được xác định
theo trình tự sau:
Doanh thu thuần = Tổng DT (theo HĐ) - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ gồm:
- Giảm giá hàng bán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần (kết quả kinh doanh) chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường.
2/ Kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính là lợi nhuận thuần từ hoạt động về đầu tư chứng
khoán, cho vay, kinh doanh bất động sản... Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số
chênh lệch giữa doanh thu (thu nhập) hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài
chính.
Lợi nhuận thuần hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính
6


1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.


Yêu cầu quản lý kế toán KQKD trong doanh nghiệp

- Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, KQKD là 1 chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan
trọng. Việc quản lý kế toán KQKD đòi hỏi một cách chặt chẽ và khoa học.

- Quản lý tốt các khoản doanh thu, thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên
theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách theo
dõi, hạch toán trên sổ sach một cách hợp lý và khoa học.
- Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Kế
toán cần phát hiện, ngăn chặn phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không
cần thiết gây lãng phí cho doanh nghiệp.


Nhiệm vụ của kế toán KQKD trong doanh nghiệp

- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời đúng đắn các khoản doanh thu thu nhập chi phí
của từng hoạt động của doanh nghiệp
- Chứng từ phải chính xác, vào sổ sách chính xác, gọn gàng ngăn nắp
- Tính toán xác định đúng chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước
- Kế toán phải kịp thời, nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi nào thì phải được ghi vào sổ kế
toán khi đó
- Kế toán phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng
từu gốc hợp lệ, không thêm bớt, không bỏ xót
- Kế toán phải ghi chép rõ ràng dễ hiểu dễ so sánh đối chiếu
- Lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu phải chính xác trước khi nộp. Các thông
tin trên báo cáo đúng với thực tế.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán
7


Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực
liên quan: VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu
và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

 Chuẩn mực số 01
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC Doanh
nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau trong kế toán xác định kết quả kinh doanh
như:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
(a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
(b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
(c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
(d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí
 Chuẩn mực số 02
Một số quy định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh: KQKD được xác định
và phản ánh một cách chính xác thì một trong những chỉ tiêu phải xác định chính xác
là trị giá gốc HTK.

8



- Giá gốc HTK: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị HTK được xác định ở mỗi doanh nghiệp theo 1 trong 4 phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp
nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước
 Chuẩn mực số 14
Doanh thu và thu nhập khác đóng một vai trò rất qua trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Vì vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Để xác định doanh thu một cách chính xác thì khi ghi nhận doanh thu phải thỏa
mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Chuẩn mực số 17
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán
những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành
và trong tương lai của:
a. Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b. Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết
quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính
thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản


9


hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc
thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn
mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do
ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng
phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch
và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả
các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan
cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và
các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát
sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài
chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về
tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên
quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên

doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có);
hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Một số nội dung của chuẩn mực:
-

Cơ sở tính thuế TNDN

10


-

Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả

-

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

-

Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng

-

Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận

-

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại


-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

-

Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu

Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi
phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một
giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay
một kỳ khác.
- Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh khi một khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ,
nhưng được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:
+ Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi
nhuận kế toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở
thực tế phát sinh; và
+ Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu
trừ cho mục đích tính thuế.
- Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải
trả có thể thay đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm
thời có liên quan, như:
+ Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
+ Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản.

Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng
vào vốn chủ sở hữu.

11


1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác như:
Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL), Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), Phiếu nhập kho
(mẫu 01-VT) …
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (mẫu 01-VT), Phiếu chi (02-VT), Giấy báo
Nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhân viên kế toán và các bộ phận liên quan
sẽ tiến hành lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ đầu vào
+ Chứng từ đã kiểm tra và ký duyệt được chuyển đến phòng kế toán, đến cuối
tháng nhân viên kế toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành phân loại các khoản doanh
thu, thu nhập và các khoản chi phí để lập Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng tính kết quả hoạt động khác.
+ Căn cứ vào Bảng tính kết quả kinh doanh và các chứng từ gốc về doanh thu và
chi phí, kế toán thực hành ghi sổ kế toán (Sổ cái TK 911)
+ Sau khi vào sổ, các chứng từ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của
nhà nước
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
 TK 911
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt

động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động
tài chính và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản này dùng để xác định và phản anh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch
toán. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:

12


- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư bán và dịch vụ đã cung
cấp;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư bán và dịch vụ
đã cung cấp trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 TK 511
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và
bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....

c) Doanh thu khác.
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
 TK 515
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Bên Nợ:
13


- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
 TK 641
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
(trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, ...
Bên Nợ:
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
 TK642
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm
các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, ...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,
bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách
hàng...)
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
14


- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
 TK 635
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán

ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ,
lỗ tỷ giá hối đoái...
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài
chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
 TK 711
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản
thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
 TK 811
15



Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có:
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
 TK 821
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Bên Có:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;

16


- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát
sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ
vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
 TK 421
Lợi nhuận chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
– Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên
doanh;

– Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
Bên Có:
– Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
– Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
* Số dư: Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
- Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
- Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

17


1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Trình tự hoạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh( phụ lục 5)
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu
thập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.
Ghi giảm giá vốn (TK 632), đồng thời ghi nhận kết quả kinh doanh(TK 911)
(2) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ TK
511 về bên Có TK 911. Ghi giảm doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ
(TK 511), ghi nhận kết quả kinh doanh (TK 911)
(3) Kết chuyển chi phí tài chính trong kỳ từ bên Có TK 635 về bên Nợ TK 911.
Ghi giảm chi phí tài chính (TK 635) và ghi nhận kết quả kinh doanh (TK 911).
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính từ bên Nợ TK 515 về bên Có TK
911. Ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) và ghi nhận kết quả kinh doanh
(TK 911).
(5) Kết chuyển chi phí kinh doanh trong kỳ từ bên Có TK 642 về bên Nợ TK 911
Ghi giảm chi phí kinh doanh (TK 642) và ghi nhận kết quả kinh doanh (TK 911).
(6) Kết chuyển chi phí khác trong kỳ từ bên Có TK 811 về bên Nợ TK 911. Ghi
giảm chi phí khác (TK 811) ghi nhận kết quả kinh doanh (TK 911).
(7) Kết chuyển thu nhập khác có trong kỳ từ bên Nợ TK 711 về bên Có TK 911.

Ghi giảm thu nhập khác (TK 711) và ghi nhận kết quả kinh doanh (TK 911)
(8) Cuối năm tài chính , tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 vào bên Nợ TK 911. Ghi
giảm chi phí thuế TNDN (TK 821) và ghi tăng TK 3334 để xác định thuế TNDN.
(9) Kết chuyển khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN từ bên Nợ TK 821 vào bên Có
TK 911. Ghi giảm chi phí thuế TNDN (TK 821) ghi nhận kết quả kinh doanh (TK
911).
(10) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi ghi vào bên Nợ TK 911 và bên
Có TK 421. Ghi tăng TK 421 và ghi nhận TK 911.
(11) Nếu lỗ ghi bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911. Ghi giảm TK 421 ghi nhận kết
quả kinh doanh (TK 911).

18


1.2.2.4. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán
năm. Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: Hình
thức kế toán Nhật ký chung, Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái, Hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ, Hình thức kế toán trên máy vi tính.
 Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 1)
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ
Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái các TK 911 và TK 421; Các sổ chi tiết các TK 511, 515, 632,
635, 811, 711, 911, 421, …
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,

trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Đối với công tác kế toán kết quả kinh doanh, cuối tháng, kế toán thực hiện các bút
toán kết chuyển Doanh thu và chi phí vào Tài khoản 911.
Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái TK 911 và các
Sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp liên quan. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi
tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào
các Sổ Cái các TK 911 và TK 421; Các sổ chi tiết các TK 111, 112, 338, 511…
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (Các sổ chi tiết các TK 111, 112, 338, 511…) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán Chứng từ ghi sổ (phụ lục 2)
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi
sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái các TK 911, TK 421....
Trình tự ghi sổ:

19


Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách tăng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc
đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người được
kế toán trưởng uỷ quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy
đủ chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi
vào sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng
tài khoản trên sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Lập các
bảng tổng hợp chi tiết và kiểm tra đối chiếu giữa các bảng tổng hợp chi tiết với các tài

khoản trên sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán trên máy vi tính (phụ lục 3)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng ko hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng
tay.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái ) và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

20


Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết dượt in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
 Hình thức Nhật ký- Sổ Cái
Sơ đồ 1.5: Quy trình kế toán Nhật ký Sổ Cái ( Phụ lục 4)

Theo hình thức ghi sổ Nhật ký- Sổ Cái thì kế toán kế quả kinh doanh gồm các
sổ kế toán: Sổ Nhật ký- Sổ Cái, các sổ chi tiết các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711,
911, 421, …
Trình tự ghi sổ:
– Ghi chép hàng ngày:
Hàng ngày, mỗi khi nhận được chứng từ kế toán, người giữ Nhật ký – Sổ Cái
phải kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ. Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên
chứng từ để xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có. Đối với các chứng từ kế toán
cùng loại, kế toán lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Sau đó ghi các nội
dung cần thiết của chứng từ kế toán hoặc “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”
vào Nhật ký – Sổ Cái.
Mỗi chứng từ kế toán hoặc “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được
ghi vào Nhật ký – Sổ Cái trên một dòng, đồng thời cả ở 2 phần: Phần Nhật ký và phần
Sổ Cái. Trước hết ghi vào phần Nhật ký ở các cột: Cột “Ngày, tháng ghi sổ”, cột “Số
hiệu” và cột “Ngày, tháng” của chứng từ, cột “Diễn giải” nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và căn cứ vào số tiền ghi trên chứng từ để ghi vào cột “số tiền phát sinh”.
Sau đó ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cột ghi Nợ, cột ghi Có của các
tài khoản liên quan trong phần Sổ Cái.
– Cuối tháng
Phải cộng số tiền phát sinh ở phần nhật ký và số phát sinh nợ, số phát sinh có,
tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ
lập Báo cáo tài chính.
1.2.2.5. Trình bày thông tin trên BCTC

 Nguyên tắc cần tuân thủ

21



×