Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP TT Lê Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.05 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
MỤC LỤC
Số trang
Mục lục 1
Tóm lược 3
Lời cảm ơn 4
Danh mục bảng biểu, sơ đồ 5
Danh mục từ viết tắt 6
Phần mở đầu 7
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 7
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài 7
4. Phương pháp thực hiện đề tài 8
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 8
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp
9
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp
9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 9
1.1.2. Lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
10
1.1.2.1. Nội dung về kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 10
1.1.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
10
1.2. Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
12


1.2.1. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của
chuẩn mực kế toán
12
1.2.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định chế độ
kế toán hiện hành
17
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng 17
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 17
1.2.2.3. Trình tự kế toán 20
1.2.2.4. Sổ kế toán 22
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ Phần Truyền Thông Lê Nguyễn
25
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
kế toán kết quả kinh doanh
25
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 25
2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường 26
2.2. Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CPTT
Lê Nguyễn
27
2.2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại
công ty CPTT Lê Nguyễn
27
2.2.2. Thực trạng quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
CPTT Lê Nguyễn
29

 Chứng từ kế toán sử dụng: 31
 Tài khoản sử dụng 31
 Trình tự hạch toán 32
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Truyền Thông Lê
Nguyễn
51
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP TT Lê Nguyễn
51
3.1.1. Những kết quả đạt được 51
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân 52
3.2. Các đề xuất kiến nghị về vấn đề nghiên cứu kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty CP TT Lê Nguyễn
52
Kết luận 54
TÓM LƯỢC
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Đất nước đang trên đà phát triển mạnh theo đường lối công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với nền kinh tế thị trường đa thành phần. Mỗi ngành nghề đều có một cơ
hội mới nhưng cũng đứng trước những thách thức với áp lực cạnh tranh lớn
hơn.
Trong nền kinh tế thị trường một mặt tạo ra thời cơ hấp dẫn song cũng đồng
thời tồn tại không ít khó khăn. Để đạt được lợi nhuận kinh doanh cao nhất đòi
hỏi các nhà sở hữu doanh nghiệp phải phân tích đúng thực trạng tình hình tài
chính để đưa ra các chính sách phù hợp, sử dụng nguồn lực sẵn có để đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp khắc phục những yếu điểm, củng cố những điểm mạnh để phát triển

ngày càng phồn thịnh.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường ĐH Thương mại, cùng với thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần truyền thông Lê Nguyễn, qua nghiên cứu tình
kinh doanh của công ty hoạt động trong những năm gần đây, kết hợp với kiến
thức học tập tại trường, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần truyền thông Lê Nguyễn”.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn đề
trình bày trong bài khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong trường để bài
viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị phòng tài chính kế toán
Công ty CP TT Lê Nguyễn. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo
Đinh Thị Ngọc Tú đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Thắm
LỜI CẢM ƠN
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Trong thời gian thực tập tại công ty CPTT Lê Nguyễn, em đã chọn đề tài
“Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức có hạn, cùng với kinh nghiệm chuyên ngành còn ít nên bài khóa
luận của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ dẫn của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt là sự
hướng dẫn của Cô giáo Đinh Thị Ngọc Tú đã trực tiếp giúp em hoàn thành khóa
luận này.

Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị trong
phòng kế toán công ty CPTT Lê Nguyễn đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại công ty và hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày18 tháng 2 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Thắm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Biểu 2.1: Sổ nhật ký chung 36
Biểu 2.2: Sổ cái TK 641 39
Biểu 2.3: Sổ cái TK 632 40
Biểu 2.4: Sổ cái TK 511 41
Biểu 2.5: Sổ cái TK 642 42
Biểu 2.6: Sổ cái TK 515 43
Biểu 2.7: Sổ cái TK 635 44
Biểu 2.8: Sổ cái TK 911 45
Biểu 2.9: Sổ cái TK 821 46
Biếu 2.10: Sổ cái TK 421 47
Biếu 2.11: Phiếu chi 48
Biếu 2.12: Phiếu thu 49
Biểu 2.13: Phiếu kế toán 50
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
6

ĐHTM: Đại học thương mại PXK: Phiếu xuất kho
GVHD: Gíao viên hướng dẫn GBC: Giấy báo có
SV: Sinh viên PC: Phiếu chi
GTGT: Gía trị gia tăng PKT: Phiếu kế toán
CPTT: Cổ phần truyền thông HD: Hóa đơn
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn CP: Chi phí
BTC: Bộ tài chính ĐVT: Đơn vị tính
TSCĐ: Tài sản cố định VNĐ: Việt nam đồng
DN: Doanh nghiệp TK Đ/Ư: Tài khoản đối ứng
NSNN: Ngân sách nhà nước Thuế TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế XK: Thuế xuất khẩu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường
doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các
quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường. Nên muốn đứng vững trên thị
trường và đạt được lợi nhuận kinh tế tối đa thì chúng ta phải làm thế nào để tạo
ra được sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Để làm được điều này doanh nghiệp phải tổng điều hoà nhiều biện pháp
quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc cần thiết
đầu tiên là phải tập hơp một cách đầy đủ chính xác các khoản mục chi phí, từ
đó có biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận, nâng cao
kết quả kinh doanh. Để làm được điều này các nhà quản lý của công ty CP TT
Lê Nguyễn phải thường xuyên xây dựng các định mức chi phí phù hợp. Tìm
hiểu các thông tin về thị trường, giá cả, tình hình tiêu thụ,… nhằm đề ra những
biện pháp cân đối kịp thời và kế toán có thể cung cấp các thông tin này một
cách chính xác.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế sau một quá trình kinh

doanh thì cần phải biết kết quả kinh doanh trong thời gian đó lãi hay lỗ để từ đó
họ tìm ra nguyên nhân lỗ là do đâu cũng như đưa ra các giải pháp thích hợp để
khắc phục và phát huy được những ưu điểm đã đạt được. Mặt khác đề tài này
còn giúp em nhìn lại những kiến thức đã học trong nhà trường có những điểm
nào khác so với thực tế, từ đó đưa ra những ưu khuyết điểm của hệ thống kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện
hơn hệ thống kế toán của công ty cũng như bổ sung thêm kiến thức thực tế để
sau này ra trường em làm việc được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài
 Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty CP TT Lê Nguyễn.
 Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trong công ty CP TT Lê Nguyễn.
 Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 18/12/2012 đến ngày
1/3/2013.
Việc phân tích lấy số liệu của quý IV năm 2012.
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Sử dụng phương pháp phỏng vấn kết hợp với phương pháp tổng hợp tài liệu:
 Thu thập tài liệu ở công ty CP TT Lê Nguyễn
 Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách công ty (Sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
báo cáo tài chính)
 Phỏng vấn lãnh đạo công ty, những người làm công tác kế toán
 Tham khảo một số sách về chuyên ngành kế toán
 Một số văn bản quy định chế độ kế toán hiện hành
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP TT Lê Nguyễn

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty CP TT Lê Nguyễn
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
 Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Khái niệm thu nhập khác:
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từhoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Khái niệm chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
 Khái niệm lợi nhuận kế toán:
Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp,
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
 Khái niệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp(hoặc thu nhập thuế thu nhập doanhnghiệp):
Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
1.1.2 Lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung về kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ 2 loại hoạt động khác
nhau:
+ Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần lợi nhuận gộp mà doanh
nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất sản phẩm, quá trình kinh doanh tiêu thụ
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Kết quả từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu tài chính
với chi phi tài chính. Từ các hoạt động đầu tư tài chính mà các doanh nghiệp
tạo ra sau một thời kỳ nhất định.
+ Kết quả từ các hoạt động khác (các nghiệp vụ khác): là số chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác.
1.1.2.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh

thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
ThuếXK,
thuế TTĐB
và thuế
GTGT theo
PP trực tiếp
phải nộp
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Trị giá vốn hàng
bán
Trong đó:
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Trị giá vốn hàng
bán
=
Giá xuất kho của
hàng đã bán
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
bán ra
• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp

dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
• Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
• Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
• Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Chi phí thuế TNDN hiện hành:
Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
=
Thu nhập chịu

thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
 Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
 Thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
 Tài sản thuế TNDN hoãn lại:
Tài sản
thuế thu
nhập
hoãn lại
=
Tổng chênh lệch
tạm thời được
khấu trừ phát
sinh trong năm
+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của
các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng
x

Thuế suất
thuế
TNDN
hiện hành
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
• Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận kế toán trước
thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
1.2 Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực
kế toán
 Chuẩn mực 01 – Chuẩn mực chung
Kế toán kết quả kinh doanh cũng như các phần hành kế toán khác đều tuân
thủ 7 nguyên tắc kế toán cơ bản và các yêu cầu cơ bản đối với kế toán.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục

04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo
tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh h-
ởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
09. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
 Chuẩn mực 14
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Trong chuẩn mực 14 kế toán kết quả kinh doanh áp dụng việc xác định doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và thu nhập khác:
DOANH THU BÁN HÀNG
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác
định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản
tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi
nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là
doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.
THU NHẬP KHÁC
30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu,
gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và
sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi
phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa
sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay
thu hồi được.

33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được
chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
 Chuẩn mực 17
Trong chuẩn mực 17 kế toán kết quả kinh doanh áp dụng việc ghi nhận thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành, xác
định giá trị:
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện
hành
08. Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải
được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ
trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi
nhận là tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
09. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà
giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính
thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được
thu hồi thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong
tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó
thì giá trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt quá giá trị sẽ được
phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế và
nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra trong tương
lai chính là thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ
của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh

nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ
bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất
cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được
trình bày trong đoạn 09.
11. Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính
vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế
của một kỳ khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về
thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế và làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Xác định giá trị
32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành)
cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải
nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật
thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
33. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được
xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ
phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu
lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
34. Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu
nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã ban hành.
35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phải phản ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc
thanh toán giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh
nghiệp dự kiến tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
36. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không
được chiết khấu.
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú

37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế
thu nhập hoãn lại phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về
thời gian hoàn nhập của từng khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường
hợp, việc có được biểu chi tiết như vậy là không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì
vậy, việc đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu các tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn
lại phải trả là không phù hợp. Nếu cho phép mà không đòi hỏi bắt buộc phải
chiếtkhấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả không được
áp dụng nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực này không đòi
hỏi bắt buộc và cũng không cho phép chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế
hoãn lại phải trả.
38. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được xem xét lại vào
ngày kết thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản
thuế thu nhập hoãn lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế
cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
sử dụng. Các khoản ghi giảm này cần phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có
đủ lợi nhuận tính thuế.
1.2.2 Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh theo quy định chế độ kế toán
hiện hành
Kế toán thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng tính lãi, lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
- Các quyết định của cấp có thẩm quyền, các biên bản liên quan đến các khoản
thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Các báo cáo và các quyết định về quyết toán niên độ hoạt động của công ty.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau: TK 511, TK 532,
TK 515, TK 711, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 811, TK 421, TK 911,


 Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
tài chính hiện hành.
 Kết cấu của TK 821:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế TNDN của các năm trước nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm
hiện tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập
trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (Là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn bên Nợ TK
8212 “chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải
nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đó ghi nhận trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi tăng do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện
tại;

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuốikỳ.
 Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211:Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 821/2: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hàng bán trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong năm
- Cuối kỳ kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN.
Bên Có:
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm
- Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 911 không có tài khoản cấp 2.
1.2.2.3 Trình tự kế toán
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, chi phí vào kết quả kinh doanh:
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại,…để xác định doanh thu thuần:
Kế toán ghi giảm tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Nợ TK
511), ghi giảm tài khoản Doanh thu bán hàng nội bộ (Nợ TK 512), ghi giảm tài
khoản Hàng bán bị trả lại (Có TK531), ghi giảm tài khoản Giảm giá hàng bán
(Có TK 532), ghi giảm tài khoản Chiết khấu thương mại (Có TK 521)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ:
Kế toán ghi giảm tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Nợ TK
511), ghi giảm tài khoản Doanh thu bán hàng nội bộ (Nợ TK 512), ghi tăng tài

khoản Xác định kết quả kinh doanh (Có TK 911)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
Kế toán ghi giảm tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Nợ TK 911), ghi
giảm tài khoản Gía vốn hàng bán (Có TK 632)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Kế toán ghi giảm tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính (Nợ TK 515), ghi
tăng tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Có TK 911)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí tài chính:
Kế toán ghi giảm tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Nợ TK 911), ghi
giảm tài khoản Chi phí tài chính (Có TK 635)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán ghi giảm tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Nợ TK 911), ghi
giảm tài khoản Chi phí bán hàng (Có TK 641), ghi giảm tài khoản Chi phí quản
lý doanh nghiệp (Có TK 642)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập khác:
Kế toán ghi giảm tài khoản Thu nhập khác (Nợ TK 711), ghi tăng tài khoản Xác
định kết quả kinh doanh (Có TK 911)
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí khác:
Kế toán ghi giảm tài khoảnXác định kết quả kinh doanh (Nợ TK 911), ghi giảm
tài khoản Chi phí khác (Có TK 811)
 Cuối kỳ kế toán xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Nếu cuối kỳ tổng số phát sinh bên Nợ TK 911 lớn hơn tổng số phát sinh bên Có
TK 911 (doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ), thì doanh nghiệp không phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Nếu cuối kỳ tổng số phát sinh bên Nợ TK 911 nhỏ hơn tổng số phát sinh bên
Có TK 911(doanh nghiệp kinh doanh có lãi), kế toán xác định thuế TNDN bằng
cách lấy thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ nhân (x) với thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp (25%)
Cuối kỳ kế toán ghi tăng tài khoản Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Nợ TK
821), ghi tăng tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp (Có TK 3334)
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Kế toán ghi giảm tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Nợ TK 911), ghi
giảm Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Có TK 8211)
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch, kế toán ghi giảm tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Nợ TK
911), ghi giảm tài khoản Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Có TK
8212)
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch, kế toán ghi tăng tài khoản Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại (Nợ TK 8212), ghi tăng tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
(Có TK 911)
 Cuối kỳ kế toán xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi, kế toán ghi giảm tài
khoản Xác định kết quả kinh doanh (Nợ TK 911), ghi tăng tài khoản Lợi nhuận
chưa phân phối (Có TK 421)
 Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của các hoạt động, nếu
lỗ, kế toán ghi giảm tài khoản Lợi nhuận chưa phân phối (Nợ TK 421), ghi tăng
tài khoản Xác định kết quả kinh doanh (Có TK 911)
1.2.2.4 Sổ kế toán
Việc ghi chép tổng hợp hệ thống hoá số liệu kế toán từ chứng từ để cung
cấp số liệu để cung cấp báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc
chủ yếu của bộ máy kế toán, là khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế và vận
dụng các phương pháp kế toán. Do đó, tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán

thích hợp với đặc điểm quy mô hoạt động, sản xuất kinh doanh và trình độ quản
lý của doanh nghiệp thì sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung
cấp được đầy đủ, chính xác kịp thời các chỉ tiêu còn cần thiết cho quản lý sản
xuất, kinh doanh có khả năng đơn giản hoá, giảm nhẹ việc ghi chép, đối chiếu,
nâng cao hiệu suất công tác kế toán.
Kế toán doanh nghiệp thương mại nói riêng và kế toán mọi thành phần
kinh tế nói chung thường sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
 Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung là kết hợp việc lập chứng từ ghi sổ
từ các chứng từ gốc (hoặc bảng kê chứng từ gốc) và việc đăng ký chứng từ ghi
sổ vào một quyển chung gọi là nhật ký chung (nhật ký tổng quát) để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản sau đó sử dụng số liệu ở nhật ký chung để ghi sổ cái (theo tài khoản có
liên quan)
Mẫu sổ hình thức kế toán nhật ký chung đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện
cho việc phân công lao động kế toán. Tuy nhiên việc ghi chép ở hình thức này
còn nhiều trùng lặp.
Hình thức nhật ký chung có các sổ chủ ýếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác.
 Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ
vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ
liên quan. Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp các chi tiết, kết hợp
ghi theo hệ thống với ghi theo trình từ thời gian. Các nghiệp vụ kinh tế cùng
loại được kết hợp ghi vào một sổ.

Hình thức kế toán nhật ký chứng từ khác với các hình thức kế toán khác,
hình thức kế toán nhật ký chứng từ tuân thủ theo một số nguyên tắc chủ yếu
sau:
- Mở sổ kế toán theo vế Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của mỗi tài khoản đối ứng với bên Nợ các
tài khoản liên quan.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc phân loại các nghiệp vụ kinh tế đó theo nội dung kinh tế (trên
tài khoản kế toán)
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết của đại bộ
phận các tài khoản trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi
chép.
- Kết hợp việc ghi chép kế toán hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu
kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập báo cáo.
- Dùng các mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng tiêu chuẩn của tài khoản và các chỉ
tiêu hạch toán chi tiết các chỉ tiêu báo biểu quy định.
Sổ sách thuộc nhật ký chứng từ gồm:
- Các sổ nhật ký chứng từ,
- Các bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức ghi sổ trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ

sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đinh Thị Ngọc Tú
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG LÊ NGUYỄN
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
kết quả kinh doanh
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài kế toán kết quả kinh doanh không phải là đề tài mới đã có rất nhiều
bài luận văn, chuyên đề nghiên cứu đề tài này. Em đã tham khảo các bài khóa
luận khác cùng đề tài như bài của sinh viên Châu Quốc Phong (GVHD: TS
Đặng Thị Ngọc Lan – Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân) ở bài này sinh viên
Châu Quốc Phong đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trên hai phương diện kế toán tài chính và kế toán quản
trị. Bài khóa luận đi sâu vào hoàn thiện kế toán trên các nghiệp vụ trên các tài
khoản tổng hợp, hoàn thiện sổ kế toán và hoàn thiện kế toán quản trị. Bài đã
giải quyết triệt để đối với việc hoàn thiện ghi nhận TSCĐ trên tài khoản kế toán
cũng như việc trích lập các khoản dự phòng.
Tuy nhiên giải pháp về hoàn thiện sổ kế toán của công ty mới ở mức nêu
ra vấn đề tồn tại mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể chi tiết đối với vấn đề
đang còn tồn tại ở công ty đó là kế toán không mở các sổ nhật ký đặc biệt mà
chỉ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung.
Bài khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Thương (GVHD: TS Lê Thị
Thúy Hồng – Trường Học Viện Tài Chính) đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện
về tài khoản sử dụng, cách tính giá vốn, việc trích lập các khoản dự phòng và
hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh cho từng công trình. Bài cũng
đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán của công ty và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hơn cho đơn vị.
Hai bài khóa luận trên cũng đã cho ta thấy được thêm phần nào những tồn tại

cũng như những khó khăn liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, đồng thời
đưa ra các ý kiến và giải pháp của tác giả đối với những vấn đề đó. Đây sẽ là
những tài liệu tham khảo cho em. Qua đây em cũng được học hỏi thêm nhiều
kiến thức bổ ích để góp phần tìm ra được các giải pháp thiết thực và tốt nhất
cho kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường
SV: Trần Thị Hồng Thắm Lớp: K7-HK5
25

×