Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH đầu tư thương mại thuận an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn bởi TS. Nguyễn Viết Tiến. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa được công bố trong các công trình khác.Nếu không đúng như đã nêu trên,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Người cam đoan

Trần Thu Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, nhờ sự chỉ bảo, giảng
dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản
nhất về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Đây chính là nền tảng quan trọng và
cần thiết đầu tiên giúp em tiếp cận được với công việc kế toán thực tế tại các doanh
nghiệp. Kết hợp với quá trình thực tập tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận
An, em đã được vận dụng những kiến thức đó và thực tiễn công việc. Mặc dù đã có
nhiều nỗ lực trong việc tìm tòi, học hỏi nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế,
thời gian thực tập ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh nên
em sẽ không tránh khỏi những sai sót trong quá trình trình bày. Vì vậy, em kính
mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trường Đại học
Thương Mại đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức vô cùng bổ ích để
em có thể vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo
PGS.TS. Hà Thị Thúy Vân , cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong phòng Kế
toán công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!



ii


TÓM LƯỢC
Ngày này với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ góp phần làm
nền kinh tế phát triển, mở rộng các mối quan hệ cả ở trong nước và ngoài nước.
Nhu cầu đi lại của con người ngày càng tang, đòi hỏi phương tiện vận chuyển tối ưu
về tốc độ, giúp tiết kiệm thời gian, nối liền khoảng cách giữa các khu vực, vùng
miền, châu lục giúp cho việc giao thương, du lịch,công tác được thuận tiện và
nhanh chóng hơn.
Từ khi ngành hàng không ra đời đã kéo theo sự phát triển của dịch vụ bán vé
máy bay. Kinh doanh vé máy bay hiên nay đang là một trong những ngành nghề dành
được sự quan tâm của rất nhiều người với nhu cầu đi lại ngày càng tăng của khách
trong nước cũng như quốc tế. Các phòng vé máy báy được mở ra rất nhiều trên cả
nước, một trong những công ty phát triển về dịch vụ cung cấp vé máy bay hiện nay là
Thuận An. Vì có nhiều lợi thế mà doanh thu của doanh nghiệp không chỉ đủ để trang
trải các chi phí, bên cạnh đó còn đem lại nguồn lợi nhuận tương đối cho doanh
nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn muốn có được nguồn lợi nhuận là cao
trong khi lại không muốn bỏ ra quá nhiều chi phí. Vì thế đẩy mạnh tăng doanh thu
cũng là một điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp.
Là một công ty đang trên đà phát triển và có uy tín, công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thuận An đã và đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Do
đó việc đẩy mạnh công tác bán hàng đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp là
điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên em đã đi sâu nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thuận An ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình
Nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

Chương 2: Thực trạng tình hình kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công
ty TNHH đầu tư Thương mại Thuận An
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thucung
cấp dịch vụ tại công ty TNHH đầu tư Thương mại Thuận An.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC...........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ....................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ.................................................................................................................. 5
1.1. Những vấn đề chung về Doanh thu cung cấp dịch vụ.........................................5
1.1.1. Khái niệm cung cấp dịch vụ , doanh thu cung cấp dịch vụ.............................5
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ............................................6
1.1.3. Doanh thu tài chính........................................................................................6
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp dịch vụ.......................................................................................6

1.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ..................................................6
1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ cung cấp dịch vụ..................................................8
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.................9
1.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ.......................9
1.3.1.Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ............9
1.3.2.Quy định kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chế độ kế toán Doanh
nghiệp hiện hành (thông tư 133/2016/ TT – BTC )..................................................12

iv


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH TÌNH KẾ TOÁN DOANH THU
CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
THUẬN AN..........................................................................................................18
2.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư thương mại Thuận An.............................18
2.1.1. Giới thiệu về công ty......................................................................................18
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty....................................................................19
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.............................................................21
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH đầu
tư thương mại Thuận An..........................................................................................23
2.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ..............................................................23
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..........................................................28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH

VỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ

THƯƠNG MẠI THUẬN AN................................................................................32
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty
TNHH đầu tư thương mại Thuận An.......................................................................32

3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................32
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................................35
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ............36
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................36
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện...................................................................................37
3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công
ty TNHH đầu tư Thương mại Thuận An..................................................................37
3.3.1. Giải pháp 1: Tổ chức chứng từ và quá trình luân chuyển.............................37
3.3.2. Giải pháp 2: Vận dụng tài khoản kế toán......................................................39
3.3.3. Giải pháp 4: Sổ kế toán và báo cáo liên quan...............................................41
3.4. Điều kiện thực hiện...........................................................................................44
3.4.1. Về Phía Công ty............................................................................................44
3.4.2. Về phía nhà nước:.........................................................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ2.1 : Bộ máy tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TỪ VIẾT TẮT
TT-BTC
QĐ-BTC
GTGT
VNĐ
TCB
VCB
TNHH
DN
DNTM
TK

NỘI DUNG
Thông tư- bộ tài chinh
Quyết định-bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Vietnam đồng
Techcombank
Vietcombank

Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Tài khoản

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận
Doanh thu trong doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng để trang trải cho các hoạt
động kinh doanh đảm bảo cho các doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản
xuất mở rộng, là nguồn thu để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, là cơ
sở để thực hiện các hoạt động đầu tư… Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và
ngày càng phát triển điều kiện không thể thiếu đó là hoạt động kinh doanh có lãi, tức là
tạo ra doanh thu cao không chỉ bù đắp chi phí mà còn thu được lợi nhuận mong muốn. Do
đó, các nhà quản lý cần nắm bắt được những thông tin về doanh thu một cách chính xác,
hợp lý để đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời trong chỉ đạo sản xuất cũng như kinh
doanh, vạch ra phương hướng mới để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
- Về mặt thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại Công tyTNHH Đầu tư Thương mại Thuận An , em đã
được tìm hiểu về kế toán doanh thu, em nhận thấy công tác kế toán doanh thu về cơ
bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống
tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh những ưu điểm, thành tựu đạt
được thì cũng còn một số hạn chế.
Hiện nay doanh thu chủ yếu của công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận
Anchủ yếu là bán vé máy bay quốc tế cho nên việc ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào
yếu tố tỷ giá. Thông tư 133/2016/TT-BTC thay cho quyết định 48/2006/QĐ-BTC ảnh

hưởng nhiều đến việc ghi nhận doanh thu theo tỷ giá ở từng trường hợp. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu sẽ có thể dẫn đến nhầm lẫn ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, tầm quan trọng của kế toán doanh thu em xin đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Thuận An”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Muc tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công
ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An, trên cơ sở đó nhằm đưa ra các giải pháp hoàn
thiện kế toán doanh thu tại công ty.
1


Nghiên cứu đề tài nhằm 2 mục đích sau:
 Về mặt lý luận: Làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán doanh thucung cấp
dịch vụ trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo Chuẩn
mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.
 Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thuận An
+ Đánh giá thực trạng doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thuận An
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thucung cấp dịch vụ tại công ty
 Về bản thân người nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài về doanh thu cung cấp
dịch vụ tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An giúp bản thân em hiểu rõ hơn
những lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực kế toán hiện
hành đồng thời còn giúp em nắm được cách hạch toán các nghiệp vụ về doanh thu tại
công ty, đặc biệt là với lĩnh vực kinh doanh vé máy bay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

+ Về mặt lý luận: Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
+ Về mặt thực tiễn: Kế toán doanh thucung cấp dich vụ tại công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thuận An
 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 03/09/2018 đến ngày 29/09/2018
+ Số liệu nghiên cứu: Số liệu minh họa cho kế toán doanh thu tại công ty là số
liệu năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệụ
Mục đích nghiên cứu: Để có cái nhìn chung nhất về kế toán cung cấp dịch vụ bán
vé máy bay tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An
Nội dung nghiên cứu: Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán tài
chính (Đại học Thương Mại), chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng (Thông tư
2


133/2016/TT-BTC) và các chứng từ, sổ sách về doanh thu tại công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Thuận An
Kết quả nghiên cứu: Hiểu rõ hơn các quy định, nguyên tăc xác định và hạch
toán doanh thu.
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Mục đích nghiên cứu: Thu thập các thông tin liên quan tới kế toán doanh thu tại
công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An
Đối tượng thu thập thông tin bao gồm
Giám đốc: Vũ Minh Thắng
Kế toán trưởng: Lương Thị Thanh
Kế toán thanh toán: Ngô Kim Chi
Phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục số 01)

Trong phiếu điều tra là câu hỏi liên quan đến kế toán doanh thu tại công ty, người
được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là hợp
lý nhất.
 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích nghiên cứu: Thu thập các thông tin liên quan đến thực trạng kế toán
doanh thu tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Thuận An
Đối tượng phỏng vấn bao gồm
Giám đốc: Vũ Minh Thắng
Kế toán trưởng: Lương Thị Thanh
Kế toán thanh toán: Ngô Kim Chi
Lập câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục số 02)
Các câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp cho từng đối tượng với nội dung liên quan
đến thực trạng kế toán doanh thu tại công tyTNHH Đầu tư Thương mại Thuận An
Phương pháp quan sát thực tế
Mục đích nghiên cứu: Tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của tổ chức công tác kế
toán doanh thu tại công ty, từ đó đề ra những đề xuất những biện pháp để hoàn thiện.
Nội dung: Quan sát thực tế cách ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ bán vé
máy bay về hệ thống chứng từ, sổ kế toán có phù hợp với chuẩn mực và thông tư ban
hành không? Tổ chức công tác ghi chép doanh thu tại công ty có phù hợp với quy mô
3


và loại hình kinh doanh không?
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Mục đích: Phân tích các dữ liệu thu thập được để từ đó xem xét một cách toàn
diện, khách quan doanh thu cung cấp dịch vụ bán vé máy bay tại công ty.
Nội dung: Thu thập, tổng hợp các dữ liệu thu được ở các phương pháp thu thập
dữ liệu trên (phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra- phỏng vấn,
phương pháp quan sát thực tế…). Áp dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, đối
chiếu… để phân tích dữ liệu.

Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục số 03)
5. Kết cấu khóa luận
Phần mở đầu bao gồm phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biều, danh mục
sơ đồ hình vẽ, danh mục viết tắt nhằm giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về
đề tài và dễ dàng trong việc tìm kiếm, theo dõi khi nghiên cứu phần nội dung chính
của đề tài
Trên cơ sở những nội dung trên, nhằm xây dựng một kết cấu khoa học và Logic,
ngoài phần mở đầu khoá luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Chương 2: Thực trạng tình hình kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công
ty TNHH

đầu tư Thương mại Thuận An

Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thucung
cấp dịch vụ tại công ty TNHH

đầu tư Thương mại Thuận An.

4


CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1. Những vấn đề chung về Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1.1. Khái niệm cung cấp dịch vụ , doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo giáo trình kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ- Trường Đại học

Thương Mại năm 2014:
- Cung cấp dịch vụ là quá trình thực hiện các dịch vụ đã thỏa thuận theo hợp
đồng trong một kỳ hay nhiều kỳ kế toán cho khách hàng
- Chi phí sản xuất dịch vụ là thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa và hao phí khách phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao động và dịch vụ
- Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu”
Doanh thu cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được hoặc sẽ
thu được từ quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ. Bản chất của doanh thu cung cấp
dịch vụ chỉ bao gồm giá trị lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận được từ các
hoạt động dịch vụ thông thường, các khoản thu từ các hoạt động ngoài cung cấp dịch
vụ được gọi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi kinh
tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn chủ sở hữu thì không được coi là doanh thu
cung cấp dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Đó là toàn bộ số tiền thu
được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng

5


1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo giáo trình kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ- Trường Đại học

Thương Mại năm 2014
- Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.3. Doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
 Tiền

lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái

phiếu….
 Thu

nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,

nhãn mác thương mại… )
 Cổ

tức, lợi nhuận được chia..

 Thu

nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.

 Thu


nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.

 Thu

nhập về các hoạt động đầu tư khác.

 Chênh

lệch lãi do bán ngoại tệ.

 Chênh

lệch lãi chuyển nhượng, vốn.

1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ
Trong bối cảnh đa phương hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, dịch vụ đang là một
trong những ngành kinh doanh được kỳ vọng sẽ phả triển nhanh chóng trong tương lai.
Hoạt động dịch vụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác ké toán như sau:
- Kinh doanh dịch vụ thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như: kinh
doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh doanh vé máy bay, kinh doanh vận tải, kinh
doanh dịch vụ giáo dục…
6


- Đối tượng phục vụ của ngành dịch vụ thường không ổn định và biến đổi rất
phức tạp, tổ chức hoạt động dịch vụ cũng phân tán và nhỏ lẻ. Do đó, đòi hỏi công tác
kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không những phải rất chặt

chẽ mà còn phải linh động, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
 Các phương thức cung ứng dịch vụ trong doanh nghiệp
 Phương thức cung ứng dịch vụ nội địa
Cung ứng dịch vụ nội địa là phương thức cung ứng dịch vụ phổ biến nhất trong
các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay, khi các dịch vụ được ung ứng và thực hiện ngay
cho các khách hàng trong nước.
Đặc điểm của cung cấp dịch vụ nội địa là dịch vụ được luân chuyển ngay trong
nước, thời gian luân chuyển nhanh và trình tự kế toán không quá phức tạp. Dịch vụ
thường được cung cấp với giá trị không quá lớn,giá bán biến động tùy thuộc vào khối
lượng dịch vụ và phương thức thanh toán. Trong cung cấp dịch vụ nội địa thường gồm
các phương thức sau:
+ Cung cấp dịch vụ trực tiếp: theo hình thức này, dịch vụ được doanh nghiệp
giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm và phương thức thanh toán do hai bên
thỏa thuận. Dịch vụ được cung cấp một lần duy nhất, sau khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đại diện khách hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu
hoặc kiểm soat dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng. Khi đó,dịch vụ được xác
định là đã tiêu thụ.
+ Cung cấp dịch vụ nhiều kỳ: hình thức này thường được sử dụng đối với những
dịch vụ có giá trị lớn, dịch vụ gồm nhiều giao đoạn mới hoàn thành như dịch vụ
chuyển giao công nghệ nghiên cứu, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống công nghệ
thông tin, quản trị mạng… Theo hình thức này, dịch vụ được cung cấp nhiều lần theo
định kỳ hoặc có biến động về thời điểm cung cấp, qua nhiều kỳ kế toán mới hoàn
thành và thực hiện đầy đủ giá trị.
+ Cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp: dịch vụ trả chậm, trả góp
là một hình thức mua bán, giao dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ và các khách hàng
tham gia sử dụng dịch vụ. Phương thức này thường được các doanh nghiệp sử dụng
khi cung cấp các loại dịch vụ có giá trị lớn, có tỉnh rủi ro cao hoặc cung cấp cho các
đối tượng là khách hàng có uy tín, khách hàng quen thuộc lâu năm, của doanh nghiệp.
 Phương thức cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
7



Là phương thức cung cấp dịch vụ ra bên ngoài lãnh thổ của doanh nghiệp. Dịch
vụ được coi là cung cấp ngoài lãnh thổ trong những trường hợp sau: Dịch vụ xuất cho
thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết; dịch vụ được triển lãm sau đó bán
và thu bằng ngoại tệ; dịch vụ cung cấp cho du khách nước ngoài, dịch vụ cung cấp cho
người nước ngoài thông qua các hiệp định thương mại, nhân đạo…
Đặc điểm nổi bật của phương thức này là chịu ảnh hưởng nhiều từ điều kiện địa
lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán trong từng thời kỳ.
 Các phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán trựuc tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người cung cấp dịch vụ ngay sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
dịch vụ bị chuyển giao. Thanh tooán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc,..Ở hình thức
này sự vận động của dịch vụ gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về
dịch vụ do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng .Ở hình thức này sự
vận động của dịch vụ và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ cung cấp dịch vụ
Cũng giống như quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, trong doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ, tài sản của doanh nghiệp nhanh chóng được chuyển hóa sang
hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ cung cấp dịch vụ các danh nghiệp
dịch vụ cần quản lý tốt cả hai mặt tiền tệ và dịch vụ. Cụ thể là:
Việc ghi nhận và quản lý doanh thu liên quan đến việc xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định lợi nhuận doanh nghiệp , căn cứ để thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN đối với Nhà nước. Vì vậy quản lý doanh thu cần bám
sát các yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh

toán, từng mặt hàng, từng khách hàng.
- Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
- Xác định chính xác, điều kiện ghi nhận các loại giảm trừ doanh thu.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định
8


- Doanh thu cung cấp dịch vụ phải được quản lý cả về doanh thu thực tế ghi trên
hóa đơn và các khoản giảm trừ doanh thu trừ khỏi doanh thu thực tế. Trên cơ sở đó xác
định doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ bằng doanh thu thuần trừ (-) thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thế GTGT theo phương pháp trực tiếp trừ (-) các khoản giảm trừ
doanh thu.
- Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý cũng phải tùy
theo từng khách hàng mà thỏa thuận phương thức thanh toán hợp lý: thanh toán bằng
tiền mặt, ngân hàng. Doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết công nợ phải thu khách
hàng và tình hình thanh toán công nợ về số tiền và thời hạn thanh toán. Như vậy doanh
nghiệp sẽ quản lý các khoản thu trong tương lai.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
Với ý nghĩa của kế toán bán hàng và cung câp dịch vụ cần làm tất cả các nhiệm
vụ sau:
• Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tình hình
thanh toán với người mua, với Ngân sách về các khoản Thuế phải nộp
• Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ.
• Hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào mẫu sổ
Kế toán chi tiết phù hợp.
• Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc và tình hình hợp đồng bán hàng,
đôn đốc thanh toán tiền bán hàng, việc thanh toán chính xác kết quả bán hàng.
• Định kỳ lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu của doanh nghiệp.
• Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thụ, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cơ sở đã xác định doanh thu

thuần để xác định kết quả kinh doanh.
• Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
tình hình thanh toán với khách hàng.
1.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ
1.3.1. Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ
1.3.1.1. Quy định Chuẩn mực kế toán số 01: “Chuẩn mực chung”
Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
9


Theo đó, kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phải tuân thủ những nguyên tắc kế
toán cơ bản như sau:
- Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào sổ kế toán
tại thời điểm phát sinh, không cắn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực chi.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
- Nguyên tắc thận trọng: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ cần phải xác định
nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Cần xem xét cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
- Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh hiệu quả
cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán, nhờ đó các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp
với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu tính trọng yếu của thông tin
được cung cấp là vô cùng quan trọng, thông tin cần được xem xét trên cả phương diện
định lượng và định tính.

1.3.1.2. Quy định Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và Thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 129/2001/QD-BTC của Bộ trưởng
bộ tài chính ngày 31/12/2001
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
10


Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không
thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi
phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo 4 điều kiện trên.
Xác định doanh thu
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
+ Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ
+ Giá thanh toán
+Thời hạn và phương thức thanh toán
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch

tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi
cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không
thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi
phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được nếu thỏa mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Xác định dự phòng phải thu khó đòi
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó
11


đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản
nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi
Kế toán tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ cần tôn trọng một số quy định sau:
+ Trường hợp dịch vụ dược thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ
được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt
động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.

+ Khi kết quả giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn
thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
1.3.2.Quy định kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chế độ kế toán Doanh
nghiệp hiện hành (thông tư 133/2016/ TT – BTC )
1.3.2.1. Chứng từ kế toán
- Phiếu thu: 01-TT
- Biên lai thu tiền: 06-TT
- Hoá đơn GTGT: 01GTKT-3LL (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
- Hoá đơn bán hàng thông thường: 02GTGT-3LL (Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không
chịu thuế GTGT)
- Hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu và thanh lý.
- Giấy báo nợ, giấy báo có
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng đơn vị quy định.
Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận
kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các
chỉ tiêu khác có liên quan; kiểm tra tính chính xác của số liệu và thông tin trên chứng
từ kế toán.
Việc luân chuyển chứng từ kế toán theo trình tự cụ thể:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
12


+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình người
ký duyệt theo thẩm quyền.
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.

+ Lưu trữ và bảo quản chứng từ.
1.3.2.2. Hệ thống tài khoản
 Sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
gồm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh thu khác.
 Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
+ Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
+ Ghi nhận doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán:
Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
13



Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117).
+ Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi
ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”.
Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu
tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
Nợ TK 111,112, 131
Có TK 511
Có TK 333
+ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 521
Nợ TK 333
Có TK 111,112, 131.
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản liên quan như

o TK 131 – Phải thu khách hàng
o TK 111- Tiền mặt
o TK 112- Tiền gửi ngân hàng
o TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
14


o TK 632- Giá vốn hàng bán
o TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3.2.3. Sổ kế tooán và trình tự kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Để
phản ánh tình hình tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo
hình thức doanh nghiệp áp dụng.
 Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là Sổ nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các Sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức Nhật ký chung, kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau:
- Sổ nhật ký chung: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian và định khoản kế toán.
- Sổ Nhật ký bán hàng: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền.
- Sổ Nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền bao gồm cả tiền
mặt và tiền gửi Ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở cho từng tài khoản tiền mặt,
tiền gửi Ngân hàng.
- Sổ Cái TK131,511,632... dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng tài khoản kế toán.
- Sổ chi tiết bán hàng: được mở cho từng hàng hóa đã bán cho khách hàng.
- Các sổ, thẻ chi tiết 5111, 5112, 5113, 5118.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục 04)
 Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
15


Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng gốc có
cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các
Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian
- Sổ Cái TK131,511,632... dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng tài khoản kế toán.
- Sổ chi tiết bán hàng: được mở cho từng hàng hóa đã bán cho khách hàng.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục 05)
 Nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian và nội dung kinh tế: Sổ cái TK 511
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: 5111; 5112; 5113; 5118
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái (Xem
Phụ lục 06)
 Kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
16


Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ
lục 07)
1.3.2.4. Trình bày thông tin Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc
đưa ra quyết định kinh tế.
Hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành Thông tư
số 133/2016/TT-BTC. Kỳ lập báo cáo tài chính là báo cáo tài chính năm, ngày kết thúc

niên độ là này 31/12 hằng năm. Thời hạn nộp BCTC của Công ty chậm nhất là ngày
31/03 hàng năm.
Hệ thống BCTC áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt
động liên tục gồm:
- Báo cáo bắt buộc
+ Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01a- DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02a- DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn
lập Báo cáo tình hình tài chính mẫu số B01b- DNN thay cho mẫu số B01a- DNN
Doanh nghiệp còn phải gửi thêm bảng cân đối kế toán (Mẫu số F01- DNN) cho
cơ quan thuế.
- Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu
số B03- DNN)
Khi lập BCTC các doanh nghiệp cần phải tuân thủ mẫu biểu BCTC theo quy
định. Trong quá trình áo dụng doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung BCTC cho phù
hợp theo từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải
được bộ tài chính chấp thuận.

17


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH TÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CUNG
CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THUẬN AN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư thương mại Thuận An
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Với sự phát triển ngày càng đi lên của xã hội, nhu cầu cơ bản về ăn mặc, ở của
người dân được đảm bảo thì nhu cầu đi lại đó đây, mở mang sự hiểu biết ngày càng
nâng cao. Mỗi người có quyền lựa chọn cho mình những phương tiện tối ưu để đáp
ứng cho nhu cầu cá nhân, hay tổ chức, đoàn thể. Và nắm bắt được nhu cầu đó, tháng

11 năm 2009 , anh Vũ Minh Thắng đã thành lập Công ty TNHH đầu tư thương mại
Thuận An
- Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư thương mại Thuận An
- Tên Tiếng Anh của công ty: Thuan An Booking Office
- Tên viết tắt của công ty : THA
- Địa chỉ : Số 10, ngõ 179, phố Đội Cấn, phường Đội Cấn, quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội
- Số điện thoại: 043.9763.555
- Mã số thuế: 0104070114
- Fax: 043.9763.560
- Email: ;
- Vốn điều lệ : 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng)
- Quy mô: mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Số lượng nhân viên: 24 nhân viên
- Chức năng, nhiệm vụ:
 Chức năng : Công ty TNHH đầu tư thương mại Thuận An có đầy đủ tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật Doanh nghiệp. Thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh tổng hợp phù hợp với cơ chế thị trường nhằm mục đích sinh
lợi, đảm bảo cho doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững.
 Nhiệm vụ:
+ Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, chính sách thị trường và khách
hàng cuả công ty.

18


×