Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại việt hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.73 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội cũng như
nhiều thuận lợi trong thi trường xuất nhập khẩu, được tiếp thu khoa học công nghệ tiên
tiến, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, điều kiện tốt hơn dẫn đến cạnh tranh
quyết liệt hơn, không chỉ cạnh tranh giữa doanh nghiệp nước ta với nước ngoài mà
cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải chủ động, năng động sáng tạo, có hướng đi đúng đắn, bảo toàn được nguồn
vốn kinh doanh và quan trọng hơn vẫn là mục tiêu lợi nhuận. Vì thế, việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng, doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm tra, xác định, phân tích, đánh giá mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh
để thấy được ưu khuyết điểm của mình. Nhờ có những thông tin kế toán, các nhà quản
lý doanh nghiệp mới biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào,
kết quả kinh doanh ra sao, từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh và đề ra
phương án hoạt động phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp, em lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương
mại Việt Hưng” làm đề tài khóa luận của mình. Khóa luận này đi sâu nghiên cứu lý
luận về kế toán kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt
động kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Việt Hưng về việc
vận dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công
ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, tiến hành đề xuất một số kiến nghị nhằm
khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thương mại Việt Hưng.

1

1




LỜI CẢM ƠN
Để có được ngày hôm nay, lời đầu em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, cùng toàn thể các giảng viên đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập tại
trường Đại học Thương Mại.
Trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thương mại Việt Hưng”, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè cùng
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty TNHH thương mại Việt Hưng.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tiến đã rất tận
tình hướng dẫn, chỉnh sửa giúp bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Đồng cảm ơn các cán bộ công nhân viên công ty TNHH thương mại Việt Hưng đã
nhiệt tình giúp em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty qua
đó có thể áp dụng những kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tiễn doanh
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm
hiểu công việc thực tế và do hạn chế về thời gian cũng như nhận thức của em nên bài
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và
đánh giá về công ty TNHH thương mại Việt Hưng. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Huyền Trang

2


2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Việt Hưng
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại Việt Hưng.

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

5

Từ viết tắt
TNHH
BCTC
KQKD
TNDN
TSCĐ
CCDC
NVL
HTK
BĐS
CBCNV

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Kết quả kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Hàng tồn kho
Bất động sản
Cán bộ công nhân viên

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ hội nhập cùng xu hướng phát triển thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam đang nỗ lực hết mình để đưa kinh tế nước nhà hội nhập với sự phát triển chung.
Có thêm nhiều cơ hội, doanh nghiệp Việt Nam cũng đối mặt với không ít thách thức,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược, cách thức quản lý kinh tế và những biện
pháp hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kết quả kinh
doanh là chỉ tiêu quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn trở thành
thông tin quan trọng được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm như
các nhà quản trị, các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán, các nhà cung cấp, ngân
hàng, cơ quan quản lý nhà nước,.. Do đó kế toán xác định kết quả kinh doanh trở thành
một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý và hoạch định kế hoạch
phát triển của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp biết
được tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ, biết được xu hướng phát triển
doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn là cơ sở để tiến hành hoạt
động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của doanh nghiệp. Vì vậy, cần
phải hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh, phát hiện ưu nhược điểm.
tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp khắc phục đúng đắn.
Xét về công ty TNHH Thương mại Việt Hưng- một công ty chuyên về kinh
doanh buôn bán văn phòng phẩm, dịch vụ thương mại. Qua quá trình thực tập tại công
ty, em nhận thấy vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện trong công
tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Từ đó có thể thấy rằng việc nghiên cứu kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Việt Hưng là một vấn đề đáng
quan tâm hiện nay. Do vậy em mạnh dạn lựa chọn “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thương Mại Việt Hưng” làm đề tài khóa luận.


6


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận: Khóa luận nghiên cứu, làm rõ một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán
doanh nghiệp theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC tại doanh nghiệp và các quy định tài
-

chính liên quan.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại Việt Hưng, từ đó đánh giá thực trạng và đồng thời so sánh đối chiếu thực
trạng kế toán kết quả kinh doanh của công ty với các chuẩn mực, kế toán hiện hành để
đưa ra những đánh giá, phát hiện ưu nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn

thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Việt Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại Việt Hưng.
3.2.
-

Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại công ty TNHH Thương mại Việt Hưng.
Địa chỉ: Công ty có trụ sở đặt tại số 30B Đoàn Trần Nghiệp- Lê Đại Hành- Hai


-

Bà Trưng- Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất (2017-2018)

-

của công ty TNHH thương mại Việt Hưng.
Về nội dung: Nghiên cứu doanh thu, chi phí nhằm xác định kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để thu thập được các dữ liệu có ích với độ chính xác cao, khách quan, việc thu
thập dữ liệu được triển khai với dữ liệu thứ cấp trước để làm cơ sở và sau đó tiến hành
thu thập dữ liệu sơ cấp.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện đề tài, để phục vụ mục đích nghiên cứu đề
tài, em tiến hành thu thập các thông tin từ công ty TNHH Thương mại Việt Hưng như:
Bản báo cáo tài chính 3 năm gần nhất của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh
các năm 2016-2018, vốn kinh doanh, các chứng từ. sổ sách liên quan của công ty
TNHH thương mại Việt Hưng được thu thập tại bộ phận tài chính kế toán của công ty.
Lịch sử hình thành, những quy tắc, các sơ đồ bảng biểu về cơ cấu tổ chức, lực
lượng nhân sự,… được thu thập tại bộ phận hành chính – nhân sự của công ty.
7


4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp


Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại Việt Hưng nhằm mục
đích điều tra, nghiên cứu cho việc tìm hiểu về công tác kế toán kết quả kinh doanh em
sử dụng hai phương pháp là quan sát và phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp quan sát: Thông tin thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong qua
trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại Việt Hưng, quan sát quá trình phân công
công việc và thực hiện kế toán của nhân viên kế toán, theo dõi quá trình lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ, nhập dữ liệu,…
Phương pháp phỏng vấn: Em sử dụng phương pháp này để phỏng vấn giám đốc
công ty TNHH thương mại Việt Hưng- Bà Nguyễn Thị Tiếp và trưởng bộ phận kế toán
công ty – người trực tiếp tham gia kiểm soát bán hàng của công ty, chị Trần Thị
Nguyệt Hà. Cuộc phỏng vấn được diễn ra tại văn phòng công ty TNHH thương mại
Việt Hưng. Mẫu câu hỏi phỏng vấn gồm sáu câu hỏi với nội dung về tình hình thực
hiện công tác kế toán tại công ty, về sự hiệu quả trong thực hiện kế toán kết quản kinh
doanh tại công ty, ưu nhược điểm của quá trình đó.
Mẫu câu hỏi phỏng vấn được chi tiết trong phần PHỤ LỤC 01 của khóa luận này.
4.2.

Phương pháp phân tích số liệu.
Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu, em sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu:
phân tích, so sánh,.. để việc nghiên cứu hiệu quả và chính xác hơn. Các thông tin thu
thập được được sắp xếp, ghi chép lại cẩn thận sau đó phân loại, chọn lọc thông tin sử
dụng được. Tất cả thông tin sau khi xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp,
đánh giá tình hình công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại
Việt Hưng.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, doanh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục các từ viết tắt và phụ lục thì khóa luận của em bao gồm 3 chương
sau:

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Chương 1 khóa luận nghiên cứu những khái niệm, nội dung phục vụ vấn đề
nghiên cứu, những chuẩn mực kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh.

8


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT HƯNG.
Chương 2 giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thương mại Việt Hưng, thực
trạng kế toán kết quả kinh doanh thông qua chứng từ, việc vận dụng tài khoản kế toán,
sổ kế toán, việc trình bày thông tin trên BCTC. Sau đó, tổng hợp lại những ưu điểm,
hạn chế để làm cơ sở đưa ra giải pháp hoàn thiện.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT HƯNG.
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn ở 2 chương trên, đưa ra các đề xuất, điều kiện
thực hiện giải pháp cho kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại
Việt Hưng.

9


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và

kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất
cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.


Kết quả kinh doanh trước thuế:

-

KQKD trước thuế
= Kết quả hoạt động kinh
+ Kết quả hoạt động
TNDN
doanh
khác
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: là kết quả từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

10


= Lợi nhuận
+ Doanh thu
gộp về bán hàng
hoạt động
và cung cấp
tài chính
dịch vụ

=

Chi phí tài - Chi phí quản
chính
lý kinh doanh

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Tổng doanh thu
bán hàng và
=
cung cấp dịch
vụ trong kỳ

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

-


Trị giá vốn hàng bán

-

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực
tiếp


Trong đó:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường, không bao gồm vốn góp cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán,
Giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính.
Chi phí tài chính: là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, …
Chi phí quản lý kinh doanh: gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, là tất cả chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên
hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu
nhập từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác

Trong đó:
Thu nhập hoạt động khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
nhưng không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động khác: là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện riêng biệt

với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
• Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN: là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để
phân phối lợi nhuận được xác định theo công thức:
KQKD sau thuế
TNDN

=

KQKD trước thuế
TNDN

-

Chi phí thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế
Thuế suất thuế
=
*
phải nộp
TNDN trong kỳ
TNDN phải nộp
Trong đó:

Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ: được xác định theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành.

11


Thuế suất thuế TNDN phải nộp: theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định từ
1.2.

ngày 01/01/2016 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20%.
Kế toán kết quả kinh doanh theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc ghi nhận doanh thu và chi phí
có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng
đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích
được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng
tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý.
Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này thì khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến việc mua TSCĐ, CCDC, NVL… thì giá trị của chúng được xác định
theo giá gốc chứ không phải theo giá trị trường, tính tại thời điểm mua và cộng với các

chi phí liên quan để đưa chúng vào sử dụng (không bao gồm thuế GTGT)
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này, giả định rằng doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong một
tương lai gần.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc. Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu
12


theo hai hướng: phù hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi
doanh thu được ghi nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một
lượng hàng nhất định thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó.
Còn sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho
nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát
sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một
cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác
định kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc nhất quán: yêu cầu các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm .Trong
trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì doanh nghiệp
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính. Điều này giúp cho các thông tin cung cấp từ các báo cáo tài chính của các kỳ
liên tiếp nhau đáp ứng được yêu cầu là có thể so sánh được
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi doanh nghiệp phải lập các khoản dự
phòng; Không được đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập và
cũng không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu
và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi

ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu: Nguyên tắc này đề cập tới thông tin được coi là trọng yếu
trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm
sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
13


+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
+ Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.



Doanh thu hoạt động tài chính: Thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
+ Thu tiền bảo hiểm bồi thường
+ Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
+ Các khoản thu khác.
 Xác định doanh thu phải đúng, hợp lí, chính xác. Việc ghi nhận doanh thu phải tuân
theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng
biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng
khoản doanh thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản
lý và lập BCTC của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC).
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn
kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
14



Chi phí không được tính vào giá gốc HTK gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường, chi
phí bảo quản HTK, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1
trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
1.3.

kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (Theo thông tư số

133/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016)
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định quy
định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng
mình nhưng phải đáp ứng các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ

ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, đối chiếu. Các loại chứng từ kế toán tại danh
mục và biểu mẫu chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn.
Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính, không
được tẩy xóa, sửa chữa và phải đầy đủ thông tin theo quy định. Hàng ngày, căn cứ vào
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành lập chứng từ gốc phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ
sau:
15


-

Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí trong kỳ: Phiếu kết chuyển cuối

-

kỳ.
Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ
Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hay bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung tại bộ phận kế toan đơn vị, bộ phận kế toán kiểm tra và xác minh tính pháp lý

-

của chứng từ thì mới được sử dụng để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước:
Lập chứng từ kế toán khi có nghiệp vụ phát sinh
Bộ phận kế toán kiểm tra và ký chứng từ theo quy định.
Phân loại, sắp xếp chứng từ hợp lí rồi tiến hành định khoản, ghi sổ kế toán.

Lưu trữ, bảo quản chứng từ theo quy định Nhà Nước.

16


1.3.2.

Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng các tài
khoản kế toán chủ yếu sau: TK 911, TK 511, TK 515, TK 632, TK 642, TK 635, TK
711, TK 811, TK 821, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:

-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển lãi.
Bên có:

-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã bán

-


trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí

-

thuế TNDN.
Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh
BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số dư cuối
kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
17


chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ....Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí

về lương nhân viên bộ phận văn phòng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu
văn phòng, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm… TK 642 không có số dư
cuối kỳ.
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối
kỳ.
TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường
của các doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận,
lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
 Phương pháp kế toán:
a) Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định KQKD
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, căn cứ
vào phiếu xuất kho,.. kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

18



Căn cứ vào các chứng từ, bảng chấm công, tính lương, chi phí khấu hao, phân bổ
những chi phí dùng cho bộ phận quản lý và bán hàng, kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính dựa trên giấy báo có
ngân hàng, lãi cho vay,…ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán kết chuyển chi phí tài chính căn cứ vào chi phí vay vốn, chi phí góp vốn
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, căn cứ phiếu thu,..kế
toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ dựa trên phiếu chi từ chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác


Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối năm tài chính, kế toán tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết
chuyển chi phí thuế TNDN, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định KQKD
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN

b) Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế


Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
Nếu lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
19


Nếu lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
 Trình tự
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

kế toán kết quả kinh doanh:
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
Kết chuyển doanh thu tài chính, thu nhập khác

(7a) Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh
(7b) Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh
1.3.3.


Sổ kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Các
sổ phải lập dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ theo quy định của BTC. Để phản ánh
tình hình KQKD trong kỳ của DN, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức DN áp
dụng.



Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản theo từng
nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:



Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản: TK 911, TK511, TK642, TK 421, TK 515, TK 635...
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái, căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế
toán Nhật ký – Sổ cái sử dụng chủ yếu các loại sổ sau:



Nhật ký- sổ cái;

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: TK 911, TK642, TK 421, TK 515, TK 635...
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
20


Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập các
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập
trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có
cùng nội dung kinh tế. Sau đó căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán để ghi sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Một số loại sổ kế toán sử dụng:


Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản: TK 911, TK 421, TK 511, TK 632,..
Sổ cái các tài khoản: TK 911, TK 421, TK 511, TK 632,..
Hình thức Nhật ký chứng từ
Kế toán tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ
đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính



Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nếu thực hiện trên máy vi tính, doanh nghiệp có thể sử dụng các phần mềm kế

toán khác nhau phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của công ty. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó. Nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng tay.
Hàng ngày, kế toán căn cứ và chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ để nhập dữ liệu vào máy
vi tính. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính. Sử
dụng phần mềm kế toán luôn đảm bảo được tính chính xác, trung thực hợp lý theo
thông tin đã được nhập vào trong kỳ.

1.3.4.

Trình bày thông tin kết quả kinh doanh trên BCTC.
Báo cáo KQKD phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, gồm các kết
quả từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh

21


nghiệp. Doanh nghiệp lập mẫu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mẫu B02 – DNN và nộp cho cơ quan thuế.
Báo cáo KQKD gồm 5 cột:
-

Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo
Cột 2: Mã số các chỉ tiêu tương ứng
Cột 3: Số hiệu tương ứng các chỉ tiêu báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản

thuyết minh BCTC
- Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm
- Cột 5: Số liệu của năm trước.

• Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-

của Doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 133.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các
loại thuế gián thu phát sinh khi bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Số liệu của chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng

-

với bên Có TK 911.
Giá vốn hàng bán (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành
phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, các chi phí được tính vào giá vốn sau
khi trừ đi các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng

-

bên Nợ của TK 911.
Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng

-

với bên Nợ của TK 911.

Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động khác (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động tài chính và hoạt
động khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa tổng số phát sinh bên Có TK
515, 711 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính, thu
nhập khác) với tổng số phát sinh bên Nợ TK 635, 811 (sau khi trừ các khoản điều
chỉnh giảm chi phí tài chính, chi phí khác).
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
22


-

Lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thực hiện trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế TNDN.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong

-

ngoặc đơn (…).
Mã số 05 = Mã số 01 – Mã số 02 – Mã số 03 + Mã số 04.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821
đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với

-


bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các
hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 07 = Mã số 05 – Mã số 06.

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT HƯNG.
2.1.
2.1.1.

Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Việt Hưng.
Qúa trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT HƯNG
Địa chỉ: Công ty có trụ sở đặt tại số 30B Đoàn Trần Nghiệp- Lê Đại Hành- Hai
Bà Trưng- Hà Nội
Số điện thoại: 04.35376729 – 04.35376758
Fax: 04.35376729
Công ty TNHH thương mại Việt Hưng thành lập từ năm 2003 và được thành lập
bởi hai thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 800 triệu. Ban đầu khi mới thành lập
công ty chỉ có 6 thành viên, nhưng công ty đã không ngừng vươn lên và ngày càng mở
rộng hoạt động hơn nữa. Một năm sau, số nhân viên của công ty tăng lên 13 người, và
từ đây chính thức thành lập các phòng ban: Bộ phận kế toán tài chính, Bộ phận kinh
doanh. Qua 16 năm hoạt động Công ty TNHH thương mại Việt Hưng đã vượt qua mọi

khó khăn, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường và mở rộng thêm Bộ phận hành chính
– nhân sự để nâng cao khả năng quản lý nhân sự hiệu quả hơn.Với đội ngũ nhân viên
40 người, cơ cấu bộ máy công ty đơn giản nhưng phù hợp với tình hình công ty, phù
hợp với nguồn lực, khả năng quản lý nên công ty TNHH thương mại Việt Hưng vẫn
ngày càng nhận được sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ,
ngày càng khẳng định vị thế của mình trong thị trường Việt Nam.


-

Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty TNHH Thương Mại Việt Hưng gồm :
Dịch vụ thương mại.
Buôn bán và sửa chữa thiết bị máy văn phòng, máy photo.
Buôn bán văn phòng phẩm, mực in, vật tư linh phụ kiện máy văn phòng.
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô.

2.1.2.

-

Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý.
Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Việt Hưng có những đặc điểm:
Công ty buôn bán và sửa chữa thiết bị, vật tư linh phụ kiện máy văn phòng, buôn bán

-

văn phòng phẩm: giấy in, sổ sách văn phòng, máy in, máy photocopy…
Công ty cũng cung cấp dịch vụ thương mại, vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng ô

-



Công ty nhập hàng từ các thương hiệu nổi tiếng như: Thiên Long, Hồng Hà,… và một
số thương hiệu nước ngoài để đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt và uy tín.
24


-

Đối tượng khách hàng của công ty rất rộng, từ học sinh sinh viên cho tới những người
đi làm, các doanh nghiệp, đơn vị Nhà Nước,… Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu

là ở khu vực Hà Nội.
• Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Thương mại Việt Hưng.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong
Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thương mại Việt Hưng như sau:

Ban giám đốc

Trưởng phòng
Trưởng phòng tài
Trưởng phòng hành
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Việt Hưng
kinh doanh
toán
chính nhân
Nguồn: Bộ phận hành chính

chính kế
nhân
sự công ty TNHH Thương
mạisự
Việt Hưng

25


×