Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu mỹ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.67 KB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất
nhập khẩu Mỹ Sơn” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn. Trước khi đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nhóm hàng hóa mỹ
phẩm tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong
Doanh nghiệp Thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng công ty cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn. và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế toán bán hàng: Mặt hàng hóa mỹ
phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn, qua nghiên cứu, phân tích
kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu
điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong kế toán bán hàng tại công ty cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán nhóm hàng hóa mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập
khẩu Mỹ Sơn.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên ..v.v
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Đoàn Vân Anh – trưởng
phòng Bộ môn Kế toán tài chính, Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương
Mại, Anh Dương Chí Huy – Giám đốc công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ
Sơn, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn
thành bài luận văn cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm
Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn


thành bài luận văn của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em
rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
Hà nội ngày 22 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Lệ Quyên

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI..........................................................................................6
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại..............6

1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng............................................................................6
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng...............................................10
1.2.

Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán

doanh nghiệp hiện hành.............................................................................................11
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG MỸ PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MỸ SƠN..................30
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn.......................30
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xuất
nhập khẩu Mỹ Sơn.....................................................................................................30
2.2. Khái quát thực trạng kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm của công ty cổ phần đầu tư
và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn........................................................................................35
2.2.1. Đặc thù về nghiệp vụ bán hàng tại công ty.........................................................35
2.2.2 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất
nhập khẩu Mỹ Sơn.....................................................................................................40

3


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN NHÓM HÀNG MỸ PHÂM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MỸ SƠN........................................................................50
3.1. Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn.....................................................................50
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................50
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................51
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm

của công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn.............................................53
3.3.2 Về phía doanh nghiệp.......................................................................................58
KẾT LUẬN..............................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DNTM
DN
GTGT,VAT
DTBH & CCDV
CKTM
CKTT
TNHH
TK
HTK
PXGV
BCĐKT
BCKQHĐKD

Nghĩa
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thanh toán
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Hàng tồn kho
Phiếu xuất giá vốn
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty...............................................................................32
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty..............................................................33

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a) Tính cấp thiết

 Về mặt lý luận
Đối với hoạt động kinh doanh của DN, bán hàng giữ vai trò quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó
làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin
một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Việc đi sâu nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán cùng với
hiểu rõ tình hình kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện

phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh
nghiệp.
Trên thực tiễn nền kinh tế hội nhập, đứng trước nhiều thách thức hơn, việc mở
rộng ngành nghề kinh doanh giúp doanh nghiệp năng động trong việc thích nghi với
hoàn cảnh nhưng thực chất cũng là một thách thức với các doanh nghiệp. Công ty Cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn cũng nắm bắt được điều này. Tuy đã trải qua
nhiều năm hoạt động kinh doanh nhưng vẫn chưa có được sự tối ưu trong quản lý và
bán hàng.

 Về mặt thực tiễn
Là một doanh nghiệp công ty chuyên cung cấp số lượng lớn các mặt hàng mỹ
phẩm cho người tiêu dùng nói riêng và các khách tỉnh trên cả nước nói chung kế toán
bán hàng tại công ty giữ vai trò quan trọng. Góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ
chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả.
Trong quá trình thực tập và được tiếp xúc với các hoạt động kế toán bên trong
đơn vị, em thấy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục như: công tác lưu
trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được
mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty,
1


chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó
đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…. Vì vậy, việc nghiên cứu và phát triển mảng
bán hàng cho công ty là vô cùng thiết thực với thực trạng của công ty hiện nay. Từ
đó ,em xin chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ
phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn”
b) Ý nghĩa
Đối với công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn, qua nghiên cứu về kế

toán bán hàng tại Công ty, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy được ưu nhược điểm
của công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện để công tác kế toán bán hàng được thực hiện đúng quy định và đảm bảo chính xác,
kịp thời.
Đối với Nhà nước, hoàn thiện kế toán bán hàng giúp Nhà nước có cái nhìn toàn
diện, đúng đắn về công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, từ đó xác
định đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước thông qua việc nộp thuế.
Đối với bản thân mỗi sinh viên: Nghiên cứu đề tài giúp em có thể vận dụng những
kiến thức lý thuyết mình đã học vào thực tế và phục vụ cho công việc sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là nêu lên thực trạng kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn và các giải pháp nhằm nâng cao
công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan
nhất về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Về thực tiễn: Đối với công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn, qua
nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy
được ưu nhược điểm của công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó em xin đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện để công tác kế toán bán hàng được thực hiện đúng quy định và
đảm bảo chính xác, kịp thời.

2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Em đi sâu nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm
tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn dựa trên lý luận chung về kế
toán bán hàng theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn.
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư
và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn, số liệu kế toán bán hàng: mặt hàng mỹ phẩm tháng 02 năm
2019 tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: thu thập các thông tin liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty:
Chính sách bán hàng, phương thức thanh toán, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty,
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp xác định giá vốn,... nhằm mục đích đánh
giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Cách thức tiến hành:
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: kế toán trưởng của công ty. Xác định mục tiêu,
nội dung phỏng vấn ( những vấn đề cần làm rõ ). Nội dung câu hỏi phỏng vấn: tìm
hiểu về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty. Chuẩn bị địa điểm, thời gian, hẹn lịch
phỏng vấn.
+ Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép các câu trả lời của
đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn và lập
biên bản phỏng vấn.
+ Bảng câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 01)
+ Câu trả lời (Phụ lục 02)
 Phương pháp quan sát thực tế:
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan sát cách làm việc của các nhân
viên phòng Kế toán của Công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán
3



hàng; theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ bán hàng. Từ đó, em có được cái nhìn
khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có
thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
 Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập
Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán nhóm hàng mỹ phẩm của
Công ty trong tháng 02 năm 2019: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu… Em
tổng hợp lại các chứng từ và nghiên cứu tình hình bán nhóm hàng mỹ phẩm tại Công
ty.
Ngoài ra, em còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của BTC, Chuẩn mực kế toán Việt Nam…
4.2Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được tại
công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn. Từ đó, em đưa ra nhận xét, đánh
giá để làm rõ nội dung đề tài “ Kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần
đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn”.
 Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá trị
hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán mỹ phẩm tại
Công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, phần mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:


4


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương
thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các chuẩn mực toán liên quan đến kế toán
bán hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong DNTM theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hiện hành (theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
BTC).
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần
đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm
hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn. Khảo sát thực
trạng Kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu
Mỹ Sơn, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình bày một số
nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện bán nhóm hàng mỹ
phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Mỹ Sơn
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến
nghị nhằm hoàn thiện Kế toán bán nhóm hàng mỹ phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và
xuất nhập khẩu Mỹ Sơn.

5



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng

 Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”- Trường Đại học Thương mại, năm 2013 – Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội thì:
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua”.

 Khái niệm về doanh thu
– Khái niệm doanh thu theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”- Trường Đại học Thương mại, năm 2013 – Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, trang
289) thì:“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu”
“Doanh thu bán hàng hóa : Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
được

xác

định




tiêu

thụ

trong

kỳ

kế

toán

của

doanh

nghiệp”

“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa v.v…
bán cho các cơ quan, đơn vị khác v.v…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia
công, sản cuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho
cơ quan đơn vị khác cá nhân…nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý
theo hợp đông ký kết.”
 Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo đoạn số 03 trong VAS 14:

6



– Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
– Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
– Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng
bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.
– Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm
tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán
của hợp đồng”.
• Khái niệm giá vốn hàng bán.
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại
học Thương Mại, năm 2010 – Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội thì: Giá vốn hàng bán là
một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được
thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng hóa
qua kho :
• Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNTM xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ

vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền

7


sở hữu của bên DNTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi

quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.

8


• Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
• Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm.
• Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
c. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng,
bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DNTM
cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng
này.
1.1.1.3. Phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.1.3.1. Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.1.3.2. Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.

9


1.1.1.3.3. Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa.Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cách
về không gian và thời gian.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận
kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến

động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như
thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt
hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt
động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và
phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác
để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán
hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công
nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan
đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình
hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp
thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí
bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động
đó một cách hợp lý.

10


1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán bán hàng trong DNTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
• Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.

• Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn,
từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
• Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
• Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
• Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
• Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
• Cơ sở dồn tích:
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực

11



tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Tại vì việc ghi
nhận doanh thu và chi phí trong kế toán bán hàng có ảnh hưởng quyết định đến việc
xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán. Nên việc ghi nhận theo Cơ sở kế toán dồn tích được xem
là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của
doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động kế toán bán hàng nói riêng
Do giữa lượng tiền thu vào với doanh thu trong kỳ không có sự trùng hợp và luôn
có sự tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán áp dụng nguyên tắc này luôn đảm bảo có thể theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả,….
 Nguyên tắc phù hợp:
“Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng trong kế toán bán hàng là khi
doanh thu bán hàng được ghi nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho
một lượng hàng nhất định thì chi phí bán hàng cũng được xác định tương ứng với
lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí
phát sinh chỉ trong kỳ (bán hàng…) hay cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ
(cho thuê tài sản…), chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng
với kỳ hạch toán.
• Nguyên tắc thận trọng:
“ Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng

vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm

12


vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy
ra”
Nguyên tắc thận trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động kế toán bán hàng nói riêng. Vì nó kiểm soát đến trình tự hạch toán
và quy định hạch toán luôn phải cẩn thận chặt chẽ . Tương ứng là những đòi hỏi trong
hạch toán như: Đánh giá đúng giá trị của các khoản phát sinh trong và toán doanh
nghiệp. Riêng với kế toán bán hàng : việc đánh giá chuẩn xác giá trị khoản chi phí và
doanh thu bán hàng là rất quan trọng , điều đó đòi hỏi phải có sự tính toán thận trọng
đồng thời chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh,
Doanh thu và thu nhập ở đây chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
• Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
• Nguyên tắc trọng yếu:
“Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu
phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện

định lượng và định tính”
Nguyên tắc này được kế toán vận dụng vào trong việc trình bày trên báo cáo tài
chính . Những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc và quy
mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính chất trọng yếu và
phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.
1.2.1.2 Kế toán bàn hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”

13


Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 146/2001/QD-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho . Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn khô phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200 và
133 mới ra
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho.Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
• Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng
đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù

hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình

14


quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (cuối kỳ/ tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia

quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
• Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm:Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

15


Nhược điểm: Phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.

 Phương pháp giá bán lẻ
Đây là phương pháp mới bổ sung .Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách
lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ
được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu
của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân
riêng.

Ưu điểm :Tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi
nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp
tính giá gốc khác và thích hợp trong ngành bán lẻ. Chi phí mua hàng trong kỳ được
tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ
Nhược điểm: Chỉ áp dụng cho đơn vị đặc thù, mặt hàng tiêu thu nhiều và tần suất
tiêu thụ hàng hóa lớn.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
16


- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.

+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

17


Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi

ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất

18


hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Hoặc:
1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán gồm 5 loại chứng từ kế toán ban hành tại
Thông tư 200/2014/TT-BTC đều thuộc loại hướng dẫn. DN được chủ động xây dựng,
thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý

của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên
tắc hạch toàn rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không thể tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng
mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dụng ghi
chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thông tư 200.

19


×