Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

luận văn kinh tế luật pháp luật về hợp đồng tín dụng thực tiễn thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.14 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay, hoạt động tín
dụng đóng vai trò hết sức quan trọng. Được ra đời từ rất sớm và đang phát triển mạnh
mẽ trong thời đại ngày nay, quan hệ tín dụng thực chất là quan hệ vay mượn giữa tổ
chức, cá nhân với các tổ chức tín dụng. Hình thức pháp lý được thể hiện dưới dạng
hợp đồng tín dụng.
Hiện nay mặc dù hệ thống pháp luật về hợp đồng Việt Nam đã có nhiều tiến bộ,
khá hoàn chỉnh và khá phù hợp với các tiêu chuẩn của các điều ước quốc tế liên quan
đến hợp đồng tín dụng mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, tạo hành lang pháp lý an
toàn cho hoạt động tín dụng ở Việt Nam, song vẫn cần thiết phải tiếp tục được hoàn
thiện cả về nội dung và hình thức để bảo đảm hơn nữa tính thống nhất, đồng bộ, minh
bạch, công bằng khả thi, đầy đủ và hiệu quả của hệ thống pháp luật về hợp đồng tín
dụng Việt Nam, phù hợp hơn với thực tiễn ở Việt Nam cũng như phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng tín dụng - Thực tiễn thực
hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank)” làm đề tài
khóa luận của mình với mong muốn có thể nghiên cứu sâu về những vấn đề lý luận và
thực tiễn của hợp đồng tín dụng cụ thể như: Khái niệm, đặc điểm, phân loại của hợp
đồng tín dụng, nội dung pháp luật điều chỉnh, một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật
về HĐTD. Đồng thời, nêu thực trạng pháp luật quy định về hợp đồng tín dụng và thực
tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng qua đó đề xuất phương án
để hoàn thiện hành lang pháp lý về hợp đồng tín dụng tại Việt Nam.

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn tới Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Thương Mại cũng
như các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế- Luật đã tạo điều kiện để em có cơ hội thực tập
và nghiên cứu chuyên sâu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn tới giáo viên hướng dẫn, Thạc Sĩ Nguyễn Thị


Vinh Hương đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ em rất tận tình trong suốt quá
trình thực hiện và cho đến khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tuy vậy, do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên
khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo để em có cơ hội bổ sung, hoàn
thiện kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt cho công việc thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Trang

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...............................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu...............................................................................2
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 3
6. Kết cấu của khóa luận.................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG............................5
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng.............................................................................5
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tín dụng.......................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng.....................................................................................6
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng...............................................................................................9
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng......10

1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín d ụng ...............................10
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín d ụng ...........................................11
1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín d ụng ....15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG................................................................................................................................................ 17
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hợp đồng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.................................................................................................................. 17
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng......................................17
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc th ực hiện pháp luật về h ợp đ ồng tín d ụng
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng........................................................................18
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng...................................19
2.2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng tín d ụng .....................19
2.2.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về thực hiện hợp đồng tín d ụng ..................25
2.2.3. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về sửa đổi và chấm dứt h ợp đồng tín d ụng
29

3


2.3. Thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về hợp đồng tín d ụng t ại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).....................................................................31
2.3.1.Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết hợp đồng tín d ụng t ại Ngân hàng
VPBank.................................................................................................................................................. 31
2.3.2.Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng tín dụng t ại Ngân hàng VPBank
32
2.3.3.Thực trạng thực hiện pháp luật về sửa đổi và ch ấm d ứt h ợp đ ồng tín d ụng
tại Ngân hàng VPBank.................................................................................................................... 34
2.3.4.Thực trạng thực hiện pháp luật về giải quyết tranh ch ấp h ợp đ ồng tín d ụng

tại Ngân hàng VPBank.................................................................................................................... 35
2.4. Đánh giá chung.......................................................................................................................... 35
2.4.1.Ưu điểm..................................................................................................................................... 35
2.4.2. Nhược điểm............................................................................................................................. 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG...........................
.......................................................................................................................................................... 38
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng......................................38
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng tín
dụng....................................................................................................................................................... 40
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng tín d ụng ............................................40
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng tín d ụng .........................................41
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh ch ấp phát sinh t ừ h ợp đ ồng tín
dụng.............................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................... 43
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp lu ật v ề h ợp đ ồng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng....................................................43
3.3.1.Về phía Nhà nước...................................................................................................................43
3.2.2. Về phía Ngân hàng VPBank...............................................................................................45
3.3.3. Về phía khách hàng.............................................................................................................. 45
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................................................46
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HĐTD

TCTD
NHTM
NHNN
BLDS
VND
TMCP

Dịch nghĩa
Hợp đồng tín dụng
Tổ chức Tín dụng
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Bộ luật Dân sự
Việt Nam đồng
Thương mại Cổ phần

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, sự kiện này khiến cho nền kinh
tế có những sự thay đổi lớn, với nhiều cơ hội, bên cạnh đó là không ít những thách
thức đặt ra đòi hỏi nước ta đương đầu để pháp triển nền kinh tế nước nhà. Trong đó có
hệ thống tài chính-ngân hàng, là hệ thống đầu tàu của nền kinh tế nên có ảnh hưởng rất
lớn và là hệ thống chịu tác động trực tiếp với mọi biến động trong nền kinh tế thế giới.
Trong hoạt động tín dụng hoạt động cho vay được chú trọng hơn cả, đó là hoạt
động chủ yếu và đem lại nguồn thu chính tuy nhiên rủi ro mà nó tiềm tàng cũng rất
lớn, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
càng cao. Do đó, việc xây dựng một hành lang pháp lý và ban hành các quy định pháp

luật nhằm điều chỉnh hợp đồng tín dụng là hết sức cần thiết.
Thực tế trong hệ thống pháp luật nước ta hiện nay vẫn không ngừng hoàn thiện
những văn bản pháp luật về tổ chức tín dụng nói chung và các văn bản pháp luật về
hợp đồng tín dụng nói riêng, cụ thể: Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005,
Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Luật Các tổ chức tín dụng 2010,... và nhiều
văn bản dưới luật khác. Những quy định này đã giúp cho hoạt động tại các tổ chức tín
dụng ngày càng phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế không ngừng phát triển
hiện nay pháp luật vẫn còn nhiều lỗ hổng và bất cập cần khắc phục. Vì thế, việc nghiên
cứu để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng nói chung và pháp luật về
hợp đồng tín dụng nói riêng là rất cần thiết.
Trong quá trình thực tập, người viết nhận thấy hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng VPBank nói riêng hiện nay đang có những bước
phát triển mạnh mẽ, Ngân hàng VPBank là ngân hàng có quy mô hoạt động rất rộng và
kinh doanh nhiều lĩnh vực trong khi đó thì hệ thống pháp luật hiện nay còn nhiều bất
cập khiến cho việc thực hiện pháp luật của Ngân hàng VPBank gặp khó khăn và gây ra
không ít những vụ việc “lùm xùm” gây ra sự hoang mang, mất lòng tin từ khách hàng,
ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Việc mở rộng thị trường kinh doanh cũng đồng
nghĩa với nhu cầu có những quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng
phải có sự hài hòa đối với các cam kết WTO về ngân hàng.
Vì vậy, người viết đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng tín dụng, thực
tiễn thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank).” làm đề tài khóa luận của mình với mong muốn có thể nghiên cứu về hợp
1


động tín dụng, từ đơn vị thực tập rút ra được thực trạng và đề xuất phương án hoàn
thiện đối với hệ thống pháp luật về hợp đồng tín dụng Việt Nam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Có thể nói nền kinh tế của một quốc gia chịu tác động trực tiếp từ hoạt động

Ngân hàng, vì vậy có thể coi Ngân hàng là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế. Nó
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các tổ chức tín dụng nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều
nguy cơ rủi ro cao, vì vậy pháp luật về ngân hàng ngày càng được quan tâm nghiên
cứu nhiều và sâu rộng trong các công trình nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình cụ thể sau:
- ThS. Nguyễn Hoàng Vũ (2018), “Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng tín dụng trong hợp đồng tín dụng của các ngân hàng thương mại
theo pháp luật Việt Nam” Thạc sĩ Luật học – Đại học Huế.
- ThS. Trần Thu Lan (2011), “Hợp đồng cho vay ngân hàng thương mại - Một số
vẫn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn Thạc sĩ Luật học - Đại học Luật Hà Nội
- Nguyễn Văn Vân "Mấy vấn đề suy nghĩ về bản chất pháp lý của hợp đồng tín
dụng ngân hàng", Tạp chí Khoa học pháp lý số 3/2015
- Lê Thị Thu Thủy "Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng", Tạp chí
Dân chủ & Pháp luật số 12/2015
- TS. Phạm Văn Tuyết và TS. Lê Kim Giang (2012), “Hợp đồng tín dụng và biện
pháp bảo đảm tiền vay”, NXB Tư pháp
- ThS. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), “Pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Từ các công trình trên, có thể thấy rằng, đây vẫn là vấn đề cần thiết, thời sự cho
dù ở thời kỳ nào cũng cần nghiên cứu để hoàn thiện trên cơ sở các vấn đề còn tồn tại
và biện pháp hoàn thiện. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trên hầu như chưa có
công trình nghiên cứu nào đưa ra thực tiễn tại một ngân hàng cụ thể. Do đó, trên cơ sở
kế thừa những phân tích và đánh giá từ các công trình nghiên cứu trước, khóa luận của
em sẽ đi sâu nghiên cứu về pháp luật về HĐTD và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng
VPbank, để thấy được bất cập trong quy định của pháp luật và những hạn chế trong
thực hiện từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý
về HĐTD tại Việt Nam.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

2



Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về HĐTD trong đời sống kinh tế-xã hội hiện nay là
một nhu cầu tất yếu khách quan.
Đề tài: “Pháp luật về hợp đồng tín dụng - Thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” được thực hiện để giải quyết những vần
đề cụ thể sau:

3


Thứ nhất, đề tài nghiên cứu về quy phạm pháp luật điều chỉnh HĐTD, phân tích
và bình luận những quy định của pháp luật liên quan đến HĐTD, qua đó đánh giá
những thành tựu đã đạt được và những bất cập còn tồn tại của hệ thống pháp luật và
việc thực hiện của các tổ chức tín dụng hiện nay, cụ thể tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng, từ những bất cập, đề tài đưa ra những
kiến nghị giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động tín dụng nói chung và
HĐTD nói riêng.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề pháp luật về HĐTD như:chủ thể tham gia; nội dung, hình thức,
trình tự tham gia ký kết, hiệu lực và giải quyết tranh chấp giữa các bên tham gia hợp
đồng tín dụng - Thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
4.2. Mục tiêu:
Hệ thống hóa về mặt lý luận pháp luật về HĐTD. Phân tích thực trạng quy định
về HĐTD và thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về HĐTD tại ngân hàng VPBank.
Từ đó thấy được nững bất cập còn tồn tại trong quá trình xác lập, thực hiện, chấm dứt
HĐTD tại Ngân hàng VPbank và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp
đồng tín dụng tại Việt Nam, để đảm bảo thực thi có hiệu quả các quy định của pháp

luật trên thực tế.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian thì bài viết nghiên cứu tại Việt Nam và điển hình là nghiên cứu tại
Ngân hàng VPBank
Đề tài nghiên cứu pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng quy định tại Luật
các Tổ chức Tín dụng 2010, BLDS 2015, Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN năm
2014 Quyết định về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2014 có hiệu lực.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để vấn đề nghiên cứu được sáng tỏ, đề tài được thực hiện bằng những phương
pháp như sau: Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu, đánh giá... một số phương
pháp khác.
Ở chương 1, đề tài sử dụng phương pháp phân tích các lý luận về HĐTD, cơ sở
ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh HĐTD.
Ở chương 2, đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhằm làm rõ quy định của
4


pháp luật về HĐTD qua đó thấy được những bất cập của pháp luật hiện hành, tiếp tục
đưa ra ví dụ thực tế tại đơn vị thực tâp là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để
thấy rõ những bất cập còn tồn tại.
Ở chương 3, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp và thực hiên đối chiếu để đưa
ra những phương hướng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật.
6. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của đề tài ngoài Tóm lược, Lời cảm ơn, Lời mở đầu, Danh mục từ viết
tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng và thực tiễn
thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

thực hiện pháp luât về hợp đồng tín dụng

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tín dụng
Về tín dụng, đây là hình thức cho vay lâu đời trong lịch sử. Khi chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất xuất hiện đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa, tín dụng được
thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Hiện nay, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng từng bước hoàn thiện và phát triển thành
hình thức cho vay bằng tiền tệ. Trong đó, bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho
bên vay trong một thời hạn do hai bên thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Tín dụng có nhiều loại như tín dụng thương mại, tín dụng quốc tế, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê mua và tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, là công
cụ điều hòa vốn nhằm phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh cũng như các
mục đích khác trong đời sống xã hội. Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa các tổ chức
tín dụng (bên cho vay) với pháp nhân, cá nhân (bên vay), trong đó bên cho vay chuyển
giao một hoặc một số tài sản cho bên vay trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, với điều kiện hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi khi đến hạn thanh toán. Quan hệ tín
dụng ngân hàng bản chất là quan hệ phát sinh giữa các tổ chức tín dụng với các pháp
nhân, cá nhân. Hình thức pháp lý của quan hệ này là hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều
463 BLDS 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay
tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định”.
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật các TCTD 2010 quy định: “Cho vay là

hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa, khái niệm rõ
ràng về hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Dựa trên sự tìm hiểu hai khái niệm trên ta thấy các khái niệm trên mang cùng
một nội dung mặc dù có sự không tương đồng trong câu chữ nên có thể đưa ra một
khái niệm về hợp đồng tín dụng khái quát nhất như sau: “Hợp đồng tín dụng là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện do luật định (bên vay), nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ nhất định
6


giữa các bên theo quy định của pháp luật, theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng
trước một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích trong một thời hạn đã thỏa
thuận, hết thời hạn đó bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
HĐTD là một dạng của hợp đồng vay, vì vậy nó cũng mang những đặc điểm của
hợp đồng vay tài sản nói chung theo quy định của BLDS 2015. Tuy nhiên, do hoạt
động ngân hàng có những đặc thù so với các hoạt động kinh doanh khác nên HĐTD
cũng có những đặc điểm riêng
Thứ nhất là, một bên chủ thể của HĐTD luôn là TCTD.
TCTD muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thành lập,
vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại diện hợp pháp
khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Những điều kiện trên đây
không những góp phần hạn chế, loại trừ những TCTD không đủ tiêu chuẩn kinh doanh
trên thị trường tài chính mà còn góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng. Ngoài
ra, khi TCTD hội đủ các điều kiện trên sẽ góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư, là căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài viên tiến hành thẩm định và đánh giá
vấn đề hiệu lực của HĐTD.

Để thực hiện hoạt động cho vay, TCTD phải tiến hành ký kết hợp đồng nhằm xác
lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Trong HĐTD, TCTD luôn tham gia ký kết với tư
cách là chủ thể cho vay nhằm phân phối lại nguồn vốn đã huy động từ tổ chức và cá
nhân khác trong xã hội. Với tư cách là chủ thể cho vay, TCTD phải thẩm định được
phương án vay vốn, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Điều này là vô cùng cần
thiết vì nó có khả nẳng hoàn trả nợ vay của bên đi vay. Các TCTD tham gia vào quan
hệ tín dụng ngân hàng chủ yếu để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ vào mục tiêu
lợi nhuận, trừ trường hợp các TCTD chính sách thực hiện hoạt động tín dụng vì mục
đích xã hội là chính.
Thứ hai là, HĐTD phải luôn được ký kết dưới hình thức văn bản.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay, vì vậy,
để cho vay lại ngân hàng phải có trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn tín dụng của mình.
Để thực hiện điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (TCTD và bên đi vay) phải
cụ thể. Pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng
phải thỏa thuận bằng văn bản các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực ra quy định này
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bởi vì HĐTD là cơ sở pháp lý
cho việc giải quyết tranh các chấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7


HĐTD được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản bao gồm cả văn bản
viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Ngôn ngữ, văn phạm khi soạn
thảo HĐTD phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dứt khoát, đầy đủ. Dù HĐTD ký kết
dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong
quá trình giao dịch (Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 11, 12, 13 Luật
Giao dịch điện tử năm 2005), tại Điều 17 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014
cũng có quy định: “Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập
thành hợp đồng tín dụng”.
Thứ ba là, đối tượng của HĐTD là vốn tiền tệ.

Vốn tiền tệ trong HĐTDcó thể là tiền đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ. Đối
tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Đây là đặc điểm rất
quan trọng trong quan hệ cho vay đối với ngân hàng. Chính đặc điểm này đã giúp cho
hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của TCTD và trở thanh một hình
thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ vốn tiền tệ, bên đi vay họ có
thể thỏa mãn bất kì nhu cầu nào của họ kể cả số lượng vốn vay và mục đích vay vốn.
Cũng cần lưu ý rằng, bên cho vay là công ty cho thuê tài chính nhưng đối tượng của nó
là tài sản thì đây chính là quan hệ cho thuê tài chính (chứ không phải là hoạt động cho
vay theo quy định của pháp luật) và các bên phải ký hợp đồng thuê mua tài chính. Như
vậy, yếu tố đối tượng vốn tiền tệ là một đặc điểm không thể thiếu được của HĐTD.
Thứ tư là, HĐTD luôn nhằm mục đích sinh lợi.
Tính chất sinh lợi của HĐTD luôn được biểu hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động vốn của TCTD. Lãi suất cho vay luôn cao hơn lãi
suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về vốn trên thị
trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong HĐTD ngân
hàng do các bên thỏa thuận. Ngân hàng hoạt động theo các quy định của Luật các tổ
chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích tìm kiếm lợi
nhuận không chỉ là điều tất yếu mà còn là động lực giúp TCTD duy trì hoạt động kinh
doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi nhuận của TCTD
càng sinh sôi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của TCTD luôn gắn với khả năng tạo ra giá
trị thặng dư của đồng tiền thông qua việc huy động vốn và kí kết HĐTD. Trong trường
hợp này, trừ trường hợp các ngân hàng chính sách thực hiện hoạt động tín dụng vì mục
đích xã hội là chính.
Thứ năm là, HĐTD có độ rủi ro cao.
Tính rủi ro của HĐTD xuất phát từ đặc thù của nó, theo đó bên cho vay chỉ có
thể nhận lại được số tiền đã cho vay cùng lãi suất sau một khoảng thời gian nhất định,
thời gian càng dài thì độ rủi ro càng lớn.
8



Ngoài ra, nó còn thể hiện ở chỗ rủi ro của HĐTD mang tính dây chuyền. Việc
không thu hồi vốn vay của TCTD không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng mà còn cả lợi ích của người gửi tiền. Bởi lẽ, khác với các hợp đồng cho vay
thông thường, bên cho vay dùng tiền thuộc sở hữu của mình để cho vay thì trong
HĐTD các ngân hàng chủ yếu dùng tiền từ nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân. Do đó, nếu khoản cho vay không thu hồi được vốn, ngân hàng sẽ có nguy cơ
mất khả năng chi trả cho người gửi, đe dọa đến sự sống còn của ngân hàng, tác động
dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu là, HĐTD là hợp đồng ưng thuận.
Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng là điểm mốc thời gian làm
phát sinh quyền đồng thời cũng là cơ sở để phân định nghĩa vụ của các bên khi có tiền
vay hoặc rủi ro xảy ra. Thông thường các bên trong HĐTD sẽ ghi rõ thời gian mà hợp
đồng có hiệu lực, trong trường hợp này nó là hợp đồng ưng thuận và chúng ta không
có gì để bàn luận về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của HĐTD ngân hàng.
HĐTD có thể được công chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Trong HĐTD cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối ứng. Cụ thể là, TCTD có nghĩa
vụ giải ngân theo đúng thỏa thuận, được quyền giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng, quyền yêu cầu khách hàng trả tiền đúng thời hạn… Bên khách hàng có
quyền yêu cầu TCTD giải ngân như đã cam kết, có nghĩa vụ sử dụng vốn đúng mục
đích, hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Thứ bảy là, HĐTD là hợp đồng mẫu
HĐTD là hợp đồng mẫu do các tổ chức tín dụng soạn thảo dựa trên quy định của
pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của ngân hàng. Các điều khoản cụ thể trong
HĐTD phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay.
Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các
bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi phạm
cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi
phạm.
Như vậy, hợp đồng tín dụng là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng vay. Xuất phát từ tính chất và tầm quan trọng của nó đối

với nền kinh tế nên hợp đồng tín dụng ngân hàng có những nét đặc thù riêng. Vì vậy,
trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng các bên phải thoả mãn tất cả các điều
kiện đặt ra với hợp đồng tín dụng ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng
cũng nh hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho các bên trong quan hệ hợp đồng

9


1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn vay
- HĐTD ngắn hạn: Loại HĐTD này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- HĐTD trung hạn: Loại HĐTD trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay
từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản cố định như: đầu tư mua máy móc trang thiết bị …
- HĐTD dài hạn: là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ, đầu tư vào các dự án đầu tư. Thời
gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là tương đối lâu do các chủ thể này
phải có thời gian kinh doanh lâu dài như: vay vốn để đầu tư xây dựng khách sạn để
kinh doanh, xây dựng cơ sở sản xuất…
 Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay.
- HĐTD có bảo đảm bằng tài sản: là sự thỏa thuận giữa TCTD với khách hàng
vay, theo đó TCTD cho khách hàng vay vốn với điều kiện phải có tài sản cầm cố, thế
chấp của bên vay hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba để bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
- HĐTD không có đảm bảo bằng tài sản: là sự thỏa thuận cho khách hàng vay
vốn không kèm theo điều kiện bên vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc được bảo
lãnh bằng tài sản mà chỉ dựa vào uy tín khách hàng.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.

- HĐTD với mục đích vay vốn kinh doanh: đây là HĐTD mà trong đó các bên
cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình.
- HĐTD với mục đích vay tiêu dùng: đây là HĐTD mà trong đó các bên cam kết
số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu
dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa.
 Căn cứ vào chủ thể ký kết.
Dựa theo dấu hiệu chủ thể ký kết hợp đồng, có thể phân chia HĐTD thành:
-HĐTD được ký kết giữa TCTD với cá nhân, hộ gia đình.
- HĐTD được ký kết giữa TCTD với tổ chức kinh tế là pháp nhân (các doanh
nghiệp, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, …)

10


Ngoài các căn cứ để phân loại HĐTD như trên, thì theo các quy định của pháp
luật một số nước trên thế giới còn phân loại HĐTD theo một số căn cứ khác. Có thể
thấy, việc phân loại HĐTD không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn cả về thực tiễn.
Trên cơ sở phân loại HĐTD, các nhà làm luật có thể xây dựng những quy chế cho vay
phù hợp hơn với hoạt động của các TCTD nói chung và các ngân hàng thương mại nói
riêng.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng
 Về thực tiễn
Trong thời kỳ phát triển không ngừng của nền kinh tế như hiện nay, tài chính
ngân hàng trở nên quan trọng đối với bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào. Nó đáp ứng
nhu cầu về vốn, không những thế đây còn là điều kiện để mở rộng và phát triển kinh tế
đối ngoại. Với tầm quan trọng như vậy, đây là hoạt động mang tính nhạy cảm và ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Đặc biệt, trong hoạt động này
thường xuyên xảy ra tranh chấp từ việc vi pham quyền và nghĩa vụ đã cam kết trong

HĐTD. Chính vì vậy pháp luật đã đưa ra các quy định nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại
của các chủ thể hợp đồng cũng như hạn chế nhất đến mức có thể những tranh chấp
phát sinh, đảm bảo cho nền kinh tế cũng như trật tự xã hội. Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ Bộ luật Dân sự mà các nhà làm luật
đã soạn thảo nên những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp để giải quyết những vấn
đề xoay quanh hợp đồng tín dụng.
 Về pháp lý
Hệ thống pháp luật nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật chung điều
chỉnh hợp đồng tín dụng như: Bộ luật dân sự 2015, Luật các tổ chức tín dụng 2010,
Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN năm 2014 Quyết định về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng là hoàn toàn hợp lý và thiết yếu bởi
vì trong hoạt động tín dụng ngân hàng việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng
vẫn thường xuyên diễn ra, điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế xã hội.
Cụ thể:
Thứ nhất, BLDS 2015 được ban hành đã bổ sung những quy định về nghĩa vụ
của bên cho vay và nghĩa vụ trả nợ của bên vay, về lãi suất và quy điịnh về thực hiện
hợp đồng cho vay có kỳ hạn để đảm bảo cho quyền lợi của các chủ thể. Pháp luật công
nhận quyền bình đẳng, tự do thoả thuận trong khuôn khổ pháp luật, qua đó đề cao
quyền con người. Đặc biệt về lãi suất, đây là điểm mới trong Bộ luật Dân sự 2015
Thứ hai, Việc Luật các tổ chức tín dụng 2010 được ban hành là hợp lý đối với
11


tình hình hiện nay khi Luật các tổ chức tín dụng 1997 sửa đổi bổ sung năm 2004 đã
không còn phù hợp lúc này đòi hỏi cần phải có luật mới ra đời để có thể đáp ứng cho
những yêu cầu còn chưa được đề cập đến. Liên quan đến hợp đồng tín dụng, luật mới
đã có những quy định như: quy định về trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế
cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng. Những quy định này được sửa đổi bổ sung rõ
ràng, chặt chẽ hơn đồng nghĩa với sự khắt khe cũng được nhân lên để đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng được thực hiện tốt hơn, qua đó đảm bảo sự ổn định của nền

kinh tế xã hội.
Thứ ba, việc ban hành Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN năm 2014 Quyết định
về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng nhằm quy định
rõ hơn những điều khoản chưa được đề cập đến trong luật có thể kể đến như: điều kiện
vay vốn, nguyên tắc vay vốn, hồ sơ vay vốn, thể loại cho vay, hợp đồng tín dụng...
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng
1.2.2.1. Giao kết hợp đồng tín dụng
Khác với hợp đồng dân sự thông thường, HĐTD phải tuân thủ theo những trình
tự và thủ tục riêng.
 Chủ thể trong HĐTD
Trong HĐTD, có hai bên chủ thể được tham gia ký kết bao gồm: Bên cho vay và
bên vay.
- Bên cho vay: Khác với các hợp đồng thông thường bên cho vay của hợp đồng
tín dụng luôn là tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo
quy định của Luật các TCTD (Khoản 1 Điều 4 Luật các TCTD 2010)
- Bên vay: Tại khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN năm 2014
Theo đó, bên vay hay khách hàng bao gồm: Các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình,
hợp tác xã, doanh nghiệp, các cá nhân và pháp nhân nước ngoài.
Để trở thành chủ thể trong hợp đồng tín dụng bên vay phải thỏa mãn các điều
kiện do pháp luật quy định sau: Khách hàng phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, có khả năng tài chính
trả nợ, sử dụng vốn vào các dự án khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật, thực
hiện về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
 Nội dung hợp đồng tín dụng

12


Do tiềm ẩn rủi ro cao nên pháp luật đã có những quy định đặc thù đối với HĐTD,

cụ thể pháp luật quy định, HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay; mục đích sử dụng
vốn vay; phương thức cho vay; số vốn vay; lãi suất; thời hạn cho vay; hình thức bảo
đảm; giá trị tài sản bảo đảm; phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên
thỏa thuận căn cứ theo Điều 17 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014.
 Hình thức của HĐTD
Do mang tín rủi ro cao, nên pháp luật đã quy định việc cho vay của tổ chức tín
dụng và khách hàng vay phải được thành lập thành hợp đồng tín dụng tại Điều 17 Văn
bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014. Việc quy định chặt chẽ phải lập thành HĐTD sẽ
giúp các bên ghi nhận rõ ràng quyền và nghĩa vụ, ràng buộc các chủ thể trong HĐTD,
cũng như tạo cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp phát
sinh tranh chấp.
 Điều kiện có hiệu lực của HĐTD
HĐTD có hiệu lực ngay sau khi hai bên cùng ký vào hợp đồng và phải đáp ứng
các điều kiện sau:
Thứ nhất, các bên tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Đối với bên cho vay cần phải có điều kiện là, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp giấy phép hoạt động ngân hàng và cho phép tiến hành các hoạt động cho vay.
Đồng thời, người ký hợp đồng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và là
người đại diện pháp luật của TCTD. Còn đối với bên vay, khách hàng là các cá nhân,
pháp nhân, hộ gia đình phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thỏa mãn điều kiện
vay vốn.
Thứ hai, người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc.
Đây là nguyên tắc chung đối với tất cả các giao dịch cũng như các loại hợp đồng.
Thứ ba, nội dung và mục đích hợp đồng không trái với pháp luật và đạo đức cơ
bản của xã hội, trái với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của Việt Nam.
 Giao kết HĐTD
- Đề nghị giao kết HĐTD ngân hàng:
Khi một chủ thể muốn thiết lập một HĐTD, thì ý muốn đó phải thể hiện ra bên
ngoài thông qua một hành vi nhất định. Chỉ có như vậy, phía đối tác mới nhận biết
được ý uốn của họ, từ đó mới có thể đi đến giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết HĐTD


13


là hành vi pháp lý do một bên thực hiện dưới hình thức văn bản chính gửi bên kia, với
nội dung thể hiện ý chí mong muốn giao kết HĐTD.
- Thẩm định hồ sơ tín dụng
Thẩm định hồ sơ tín dụng là một thủ tục pháp lý bắt buộc đối với tất cả các
TCTD, NHTM khi thực hiện hoạt động cho vay.
Hồ sơ tín dụng phải đảm bảo các yếu tố sau: Các thông tin cơ bản về doanh
nghiệp xin vay; thông tin tài chính hiện tại; lịch sử tài chính; thông tin về mục đích vay
vốn; thỏa thuận hoàn trả khoản vay; các dự toán về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tương lai và vốn hoạt động; các thông tin cụ thể về giao dịch tín dụng với doanh
nghiệp; bản sao của mọi quan hệ có liên quan đến doanh nghiệp xin vay.
- Chấp nhận đề nghị giao kết HĐTD
Chấp nhận đề nghị giao kết HĐTD là hành vi pháp lý do bên chấp nhận đưa ra
dưới dạng một văn bản chính thức gửi cho bên đề nghị giao kết hợp đồng, với nội
dung thể hiện sự đồng ý giao kết HĐTD.
Trong giai đoạn này, TCTD và bên vay vốn thỏa thuận và ký kết HĐTD thông
qua quá trình thương lượng, đàm phán trực tiếp để soạn thảo từng điều khoản của
HĐTD.

 Thỏa thuận các điều khoản và ký kết hợp đồng tín dụng
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của
hợp đồng “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”. Tuy nhiên,
khác với hợp đồng vay tài sản, hiệu lực hợp đồng chỉ phát sinh khi có sự giao nhận tài
sản. Còn hợp đồng tín dụng sẽ phát sinh hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng căn
cứ theo Khoản 4 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015: “Thời điểm giao kết hợp đồng bằng
văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác

để thể hiện trên văn bản”
1.2.2.2. Thực hiện hợp đồng tín dụng
Trong quan hệ hợp đồng tín dụng luôn tồn tại ít nhất hai mối quan hệ giữa bên
vay và bên cho vay. Trong đó giữa hai chủ thể có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
Quyền lợi của chủ thể này chính là nghĩa vụ của chủ thể kia. Trong mối quan hệ đó
chủ thể nào cũng có quyền lợi nhất định, nhưng bên cạnh đó cũng phải đảm bảo những
nghĩa vụ cụ thể đã nêu trong hợp đồng. Việc thực hiện các nghĩa vụ và được đảm bảo
14


về quyền lợi chính là cơ sở pháp lý để cho hợp đồng tín dụng diễn ra bình thường trên
thị trường tài chính. Hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng song vụ và được quy định tại
Điều 410 Bộ luật Dân sự 2015: “1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa
thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi
đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với
mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 411 và Điều 413 của Bộ luật này.
2. Trường hợp các bên không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì
các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực
hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó
phải được thực hiện trước”.
Thực hiện hợp đồng chính là thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, việc
không thực hiện hay vi phạm hợp đồng tín dụng luôn là nguyên nhân xảy ra các tranh
chấp giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng với bên vay là khách hàng. Để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho cả hai bên cũng như hạn chế xảy ra tranh chấp, pháp luật đã có
những quy định về quyền và nghĩa vụ đối với tổ chức và với khách hàng vay tại Điều
24 và Điều 25 của Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014, đó là quyền và nghĩa vụ
hiện hợp đồng.

15



1.2.2.3. Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng tín dụng
 Sửa đổi hợp đồng tín dụng
Hiện nay thì nguồn luật riêng của hoạt động tín dung chưa có quy định về sửa đổi
HĐTD, do đó căn cứ theo Điều 421 BLDS 2015 quy định sửa đổi hợp đồng dân sự là
việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thoả thuận
với nhau để phủ nhận (làm thay đổi) một số điều khoản trong nội dung của hợp đồng
đã giao kết.
Sau khi hợp đồng đã được sửa đổi, các bên thực hiện hợp đồng theo những phần
không bị sửa đổi trong nội dung của hợp đồng trước đó cùng với những nội dung mới
được sửa đổi đồng thời, cùng nhau giải quyết những hậu quả khác của việc sửa đổi
hợp đồng.
Hình thức ghi nhận việc sửa đổi hợp đồng phải phù hợp với hình thức của hợp
đồng đã giao kết. Nghĩa là đối với các hợp đồng thông thường thì việc sửa đổi hợp
đồng được ghi nhận bằng hình thức nào là do các bên thoả thuận, quy định tại điều 421
BLDS 2015 “1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng kí hoặc
cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó”. Như vậy sửa
đổi đổi hợp đồng phải dựa trên ý chí hoặc sự đồng ý từ các bên về nội dung hợp đồng
cũng như hình thức hợp đồng.
 Chấm dứt hợp đồng tín dụng
Trong quá trình thưc hiện một hợp đồng sẽ có thể xảy ra một số trường hợp mâu
thuẫn giữa các bên, khi một trong hai bên trong quan hệ hợp đồng tín dụng vi phạm
hợp đồng hoặc cố ý cung câp sai thông tin trong hợp đồng thì có thể dẫn đến mâu
thuẫn và đi đến chấm dứt hợp đồng từ bên cho vay hoặc là bên đi vay. Điều đó đã
được quy đinh trong luật các TCTD 2010: tại Khoản 1, Điều 95 Luật các TCTD 2010,
quy định tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn
khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong

hợp đồng cấp tín dụng: “1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu
hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các
quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
...”
HĐTD là một loại hợp đồng dân sự, nằm trong quy luật vận động của các sự vật
và hiện tượng nói chung, HĐTD cũng trải qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và
16


chấm dứt. Tuy nhiên, khác với các sự vật, hiện tượng khác, HĐTD bao giờ cũng được
phát sinh từ những hành vi có ý thức của các chủ thể. Vì vậy, các sự kiện làm chấm
dứt một HĐTD không phải là các sự biến sinh ra do sự vận động của tự nhiên mà đó là
những sự kiện được xuất hiện từ hành vi có ý thức của các chủ thể hoặc do pháp luật
quy định.
1.2.2.4. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng tín dụng
Tranh chấp trong HĐTD được hiểu là những mâu thuẫn phát sinh từ quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng giữa các bên cho vay và bên vay. Đó có thể là những tranh
chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo đảm... tranh chấp hợp
đồng tín dụng mang những nét đặc thù so với những loại hợp đồng khác. Cụ thể,
nguyên đơn chủ yếu là các tổ chức tín dụng, phần lớn liên quan đến nghĩa vụ thanh
toán của khách hàng vay và cũng phần lớn là tranh chấp kinh tế thương mại.
Đề giải quyết những tranh chấp đó, căn cứ theo Điều 317 Luật thương mại năm
2015 về hình thức giải quyết tranh chấp, thì có 4 phương pháp giải quyết tranh chấp,
đó là:
Thương lượng: Là hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên trong đó các bên
tự bàn bạc mà không thông qua bên thứ ba và theo ý chí của hai bên để giải quyết mâu
thuẫn phát sinh từ hợp đồng. Kết quả của phương pháp hòa giải không có giá trị bắt
buộc với hai bên.
Hòa giải: Phương pháp này có thêm bên thứ ba để giải quyết những mâu thuẫn
phát sinh từ hợp đồng. Đây là hình thức giải quyết nhanh chóng đỡ tốn kém, tuy nhiên

lại có hiệu quả không cao.
Trọng tài: Những trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc lĩnh vực kinh
doanh thương mại thì phương thức giải quyết trọng tài nên được ưu tiên sử dụng vì thủ
tục giải quyết nhanh không hao phí nhiều thời gian, thêm nữa là kết quả của phương
thức này mang tinh chất chung thẩm. Căn cứ theo Luật Trọng tài thương mại 2010.
Tòa án: Đây là phương thức truyền thống mà các bên sử dụng để giải quyết
nhũng tranh chấp và cũng là phương thức cuối cùng, và tốn nhiều chi phí nhất. Phán
quyết của Tòa án có tính cưỡng chế thi hành với các bên. Tuy nhiên thủ tục rườm rà,
kéo dài thời gian.
1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tín dụng
 Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do thỏa thuận của các bên trong khuôn khổ
pháp luật
Tự do thỏa thuận trong giao kêt hợp đồng là nguyên tắc cơ bản đối với tất cả các
loại hợp đồng. Tại khoản 1 Điều 11 luật Thương mại năm 2005 quy định: “Các bên có

17


quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và
đạo đức xã hội để xác lập các quyền vầ nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương
mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó”. Theo đó, pháp luật luôn bảo vê cho
quyền tự do của các chủ thể trong ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc ký kết này phải
nằm trong khuôn khổ pháp luật và được pháp luật cho phép. Đặc biệt, với hợp đồng tín
dụng luôn mang tín rủi ro cao và thường xuyên xảy ra tranh chấp, việc tự do thỏa
thuận càng được trú trọng hơn. Do đó, phía tổ chức tín dụng sẽ đưa ra hợp đồng mẫu
để khách hàng xem xét nghiên cứu, nếu đồng ý sẽ soạn thảo như hợp đồng mẫu để hai
bên ký kết. Nếu không đồng ý thì hai bên sẽ thỏa thuận lại để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, khi khách hàng đã đồng ý toàn bộ nội dung hợp đồng thì lúc đó mới soạn
thảo lại hợp đồng và hai bên thực hiện ký kết.
 Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp

đồng
Đây là nguyên tắc cần phải có không chỉ đối với hợp đồng tín dụng mà còn
trong tất cả các loại hợp đồng, đảm bảo tính trung thực, khách quan, hạn chế trah chấp
xảy ra giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Tại khoản 3 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015
quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:”Cá nhân, pháp nhân
phải xác lập thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí,
trung thực”. Tuy không đề cập trực tiếp đến việc nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của
các bên nhưng việc khi ra quy định này các nhà làm luật đã hướng đến sự đảm bảo
được yêu cầu đó.
 Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các bên khi tham gia thực hiện
hợp đồng
Đây là nguyên tắc cơ bản của tất cả các loại hợp đồng nói chung. Trong giao kết
và thực hiện hợp đồng, hai bên đều có quyền bình đẳng trước pháp luật. Tức là cả hai
chủ thể trước pháp luật đề ngang hàng về địa vị và quyền lợi. Trong hợp đồng không
được chứa những điều khoản có lợi cho bên này và bất lợi cho bên kia, hay sự đối xử
không giống nhau của tổ chức tín dụng đối với khách hàng khác nhau.
 Nguyên tắc đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín dụng
Khác với các loại hợp đồng khác, hợp đồng tín dụng mang tính rủi ro cao và mức
độ tổn thất có thể rất lớn, xuất phát từ đó pháp luật đã quy định việc cho vay của tổ
chức tín dụng phải đảm bảo được tính an toàn và dự phòng tủi ro. Từ đó, tất cả tổ chức
tín dụng phải duy trì các tỷ lệ an toàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 130 luật các tổ
chức tín dụng năm 2010 như sau: tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lê an toàn vốn tối thiểu 8%
hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ, tỷ lệ tối

18


đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, trạng thái ngoại
tệ, tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi. Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải dự phòng rủ ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào

chi phí hoạt động theo quy định tại Khoản 3 Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hợp đồng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (trước đây là Ngân hàng TMCP Các
Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh, viết tắt VPBank) là một ngân hàng ở Việt Nam được
thành lập ngày 12 tháng 08 năm 1993. Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập
sớm nhất tại Việt nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch
sử của ngân hàng. Ngân hàng VPBank đã hình thành tồn tại và phát triển hơn hai mươi
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. VPBank đã phát triển đến nay
mạng lưới lên 219 điểm giao dịch với đội ngũ gần 24.000 cán bộ nhân viên. Tính đến
hết năm 2017, vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên mức 15.706 tỷ đồng. Là thành viên
của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12). Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã
tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện
dưới sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng có tên giao dịch là
“VP Bank”
Địa chỉ trụ sở chính: số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: +84 (043) 9288869
Ngành nghề kinh doanh:Tài chính ngân hàng
Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 0100233583 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 8/9/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 38 ngày
10/07/2017
Giấy phép thành lập: 00506/GP-UB
Mã số thuế: 0100233583
Ngân hàng VPBank thực hiện các chức năng: Chức năng trung gian tín dụng;

chức năng trung gian thanh toán; chức năng tạo tiền
Sự phát triển hệ thống ngân hàng này đã có tác động rất lớn và quan trọng đến
19


quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua
hoạt động tín dụng thì ngân hàng VPBank cũng như các ngân hàng thương mại khác
tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh
lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Vừa qua Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã được xướng tên là “Ngân
hàng số tiêu biểu 2018” trong lễ vinh danh các ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2018.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hợp đồng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
 Bối cảnh kinh tế xã hội: Kinh tế ngày càng phát triển không ngừng, kéo theo
sự phát triển của xã hội, điều đó đòi hỏi pháp luật cũng cần có những thay đổi thường
xuyên để phù hợp với sự phát triển đó. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế thương
mại, Việt Nam đã gia nhập một số tổ chức quốc tế và khu vực, kể từ đó hoạt động tín
dụng cũng ngày càng được đẩy mạnh hơn. Và việc nước ta ban hành những quy định
pháp luật chưa tương đồng hay chưa đồng nhất với một số Điều ước quốc tế mà nước
Việt Nam là thành viên sẽ khiến các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc thực thi
luật pháp khi thực hiện giao dịch với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vậy nên, việc
quy định pháp luật từ các nhà làm luật không được trái với Hiến pháp nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, trái với đạo đức xã hội, và trái với các Điều ước quốc tế
về hoạt đông tín dụng mà nước Việt Nam là thành viên.
 Môi trường chính trị - pháp lý: Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao,
sự cân bằng các chính sách của nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của
Đảng và Chính phủ, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời
sống kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng tại

các ngân hàng thương mại. Các chính sách bao gồm luật, các văn bản dưới luật tạo ra
một hành lang pháp lý cho các ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung hay giao dịch thông qua các
HĐTD nói riêng đều phải dựa trên những quy định của pháp luật. Các ngân hàng
thương mại cần có sự ổn định trong môi trường chính trị pháp luật để dựa vào đó thực
thi và thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, mặt khác, các TCTD có quyền được pháp luật
bảo vệ, đồng thời có nghĩa vụ và trách nhiệm phải chấp hành các quy định của pháp
luật, phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, với xã hội và với người lao
động như thế nào là do pháp luật quy định (trách nhiệm nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo
vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp,
tuân thủ các quy định khi thực hiện hợp đồng…).
20


×