Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại công ty cổ phần vật liệu chịu lửa viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.76 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Đối với nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu bởi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng đều là lợi nhuận, do đó mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải có bước đi thích hợp, có tầm
chiến lược từ việc tỏ chức quản lý tới việc tiếp cận thị trường
Hoạt động buôn bán trên thị trường hiện nay rất đa dạng và phong phú. Hàng hóa
được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau, có cả trong nước và nước ngoài, phần nào
đáp ứng được nhu cầu càng cao của nhân dân, thị trường chính là điều kiện cần của
hoạt động buôn bán hàng hóa. Chính vì thế mà mỗi nhà kinh doanh phải tìm cho mình
một thị trường riêng, qua đó tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng, cách xâm nhập và mở rộng thi
trường. Có thể nói kinh doanh ngày càng đem cho nhà đầu tư lợi nhuận. Vì vậy, nhà
kinh doanh phải tìm cho mình hướng đi riêng.
Tuy nhiên, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
thì kế toán với vai trò như một công cụ quản lý đắc lực có nhiệm vụ thu thập và xử lý
thông tin một cách kịp thời, đầy đủ giúp những nhà quản lí đưa ra quyết định một cách
đúng đắn, đặc biệt với kế toán bán hàng thì kế toán phải giám sát chặt chẽ các chi phí
và thu nhập có liên quan đến hoạt động bán hàng nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera, em nhận
thấy kế toán bán hàng của Công ty có một số điểm cần hoàn thiện. Do đó, em chọn đề
tài: “ Kế toán bán nhóm hàng Vật liệu chịu lửa tại Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa
Viglacera” làm đề tài nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, em tập trung
nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng để từ đó phân tích thực trạng
công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Sau đó căn cứ vào thực tế doanh nghiệp và đối
chiếu những quy định về kế toán bán hàng hiện nay. Cuối cùng, em xin đưa ra một số
những nhận xét, ưu điểm, nhược điểm và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại Công ty.
Tuy đã rất cố gắng tìm hiểu các tài liệu tham khảo và vận dụng các kiến thức đã
học nhưng do thời gian tìm hiểu có hạn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót
cũng như những đánh giá chủ quan. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô đề
bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Thương mại và sự đồng ý của Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống,
em đã được thực tập tại Công ty để tìm hiểu thực tế, từ đó giúp em so sánh được sự
giống và khác nhau giữa những kiến thức đã học ở trường và thực tế, để từ đó rút ra
kinh nghiệm và đúc kết lại những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống.
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ của TS.
Nguyễn Tuấn Duy và đội ngũ cán bộ tại Công ty cổ phần Viglacera Cầu Đuống để em
có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị và các bạn đã giúp
em trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thương mại, Công ty cổ phần Vật
liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống .

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu.......................2
5, Kết cấu của luận văn tốt nghiệp..............................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.......................................................................4
1.1.Một số lý luận chung về bán hàng và nhiệm vụ kế toán.....................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.....................4
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.................................................6
1.2.Một số lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp....................................8
1.2.1.Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng.................................................8
1.2.2. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng..............................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU
CHỊU LỬA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHỊU LỬA VIGLACERA
CẦU ĐUỐNG............................................................................................................. 26
2.1.Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống........................................26
2.1.1.Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống...........26
2.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại công ty cổ phần vật liệu
chịu lửa Viglacera Cầu Đuống...................................................................................30
2.2.Thực trạng kế toán bán nhóm hàng chịu lửa của Công ty cổ phần Vật liệu
chịu lửa Viglacera Cầu Đuống..................................................................................32

3


2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại Công ty cổ phần Vật
liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống............................................................................32
2.2.2.Khái quát quá trình sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán bán hàng tại Công ty
..................................................................................................................................... 33

2.2.3.Quy trình kế toán bán hàng tại công ty.............................................................34
2.3.Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại Công ty cổ
phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống...........................................................36
2.3.1.Ưu điểm..............................................................................................................36
2.3.2.Những hạn chế..................................................................................................37
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHỊU LỬA VIGLACERA CẦU
ĐUỐNG...................................................................................................................... 39
3.1.Quan điểm hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.........................39
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng vật liệu
chịu lửa tại công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống.....................39
3.2.1.Đề xuất về kế toán bán hàng.............................................................................39
3.2.2.Đề xuất khác......................................................................................................41
3.2.Điều kiện thực hiện..............................................................................................41
KẾT LUẬN................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Công ty cổ phần Vật liệu
chịu lửa Viglacera Cầu Đuống (Phụ lục số 02)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera
Cầu Đuống (Phụ lục số 03)

5



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
GTGT

Tên đầy đủ
Giá trị gia tăng

TT-BTC

Thông tư- Bộ tài chính

QĐ-BTC

Quyết định- Bộ tài chính

VAS

Vietnam accounting standard- Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

BVMT


Bảo vệ môi trường

VLCL

Vật liệu chịu lửa

TSCĐ

Tài sản cố định

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhắc đến bán hàng chắc hẳn người ta sẽ nghĩ ngay đến các thuật ngữ trao đổi,
thanh toán và sở hữu. Tuy nhiên bán hàng không chỉ dừng lại ở hình thức như vậy, nó
còn phải tuân theo luật pháp, luật kế toán của từng quốc gia.
Đối với Việt Nam, bán hàng không chỉ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán mà nó còn là chiến lược kinh doanh để một
doanh nghiệp đứng vững và phát triển ra toàn thế giới, trong đó không thể không kể
đến công tác kế toán. Bên cạnh đó, khi đất nước ngày càng phát triển và thế giới đang
bước vào công nghệ 4.0, công tác kế toán bán hàng của Việt Nam đang dần trở nên
hoàn thiện hơn và có những cải cách để công tác tài chính đang trở nên gọn nghẹ hơn.
Trong qua trình thực tập tại công ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera, bên
cạnh những thành tựu đạt được thì em nhận thấy công tác kế toán bán hàng của Công
ty chưa thật tốt như Công ty áp dụng kế toán bán hàng nhưng mô hình chưa khoa học
và hợp lý, trình độ nguồn nhân lực kế toán chưa thật đáp ứng được nhu cầu của công
tác kế toán, chứng từ kế toán của Công ty mặc dù tuân theo chuẩn mực kế toán và

thông tư hiện hành nhưng lại đầy đủ so với một bộ chứng từ bán hàng. Công ty còn
đang gặp khó khăn trong trong việc phận loại các loại mặt hàng, nhận biết mặt hàng
nào mới thật sự đem lại lợi nhuận cho Công ty đến đến việc hàng bán ra nhiều nhưng
doanh thu của Công ty những năm gần đây chưa thật ổn định. Qua đó, em nhận thấy
rằng việc tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng của công ty là thực sự cần thiết. Vì
vậy em xin được mạnh dạn đề xuất đề tài:” Kế toán bán nhóm hàng Vật liệu chịu lửa
tại Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera” làm đề tài khóa luận.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu công tác kế toán bán nhóm hàng chịu lửa của công ty Cổ phần vật liệu
chịu lửa Viglace, trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm và nhược điểm về kế
toán bán hàng và cuối cùng là đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiên công tác kế toán của
Công ty, cụ thể:
Về mặt lý luận, tìm hiểu về bộ máy kế toán tại Công ty, quy trình hạch toán
nghiệp vụ bán nhóm hàng Vật liệu chịu lửa tại Công ty cổ phần Viglacera Cầu Đuống.

1


Bên cạnh đó, tìm hiểu về các chính sách bán hàng tại Công ty cũng như việc ghi chép
nợ phải thu khó đòi của Công ty như thế nào.
Về mặt thực tiễn, thông qua quá trình thực tập tại Công ty, tác giả sẽ đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty như về chính sách bán hàng, việc
ghi chép sổ sách của kế toán bán hàng và việc ghi chép cho các khoản phải thu khó đòi tại
Công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Trong đề tài này, em sẽ nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa cả về
mặt lý luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera
Báo cáo tài chính năm 2018 của công ty và một số nghiệp vụ bán hàng năm 2018
để minh họa

3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại Công ty Cổ
phần Vật liệu chịu lửa Vigalace
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglace- Chi nhánh
Cầu Đuống sau đây gọi là Công ty Cổ phần vật liệu chịu lửa Viglace Cầu Đuống.
Về thời gian:
+Thời gian thực tập: Từ ngày 02/01/2019 đến ngày 29/03/2019
+Thời gian số liệu: Số liệu của năm 2018 (một số nghiệp vụ năm 2018 và báo
cáo tài chính của năm 2018)
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: em đã đưu ra câu hỏi cho nhân viên kế toán
của Công ty những câu hỏi trục tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của Công
ty. Sau đó, em đã ghi lại vào Bảng câu hỏi điều tra (Phụ lục số 01)
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã nghiên
cứu cách làm việc của nhân viên Công ty, đặc biệt là nhân viên vụ trách kế toán bán
hàng. Qua đó, quan sát trực tiếp qui trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ
tới ghi sổ chứng từ rồi ghi chép lại. Từ đó, em có cái nhìn khách quan về công tác tổ
chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số
liệu phù hợp với đề tài khóa luận đã chọn.

2


Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập và tìm hiểu các chứng từ liên quan đến kế toán
bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa của Công ty như: Hóa đơn GTGT, giấy báo nợ, giấy
báo có của ngân hàng, sổ sách kế toán liên quan,… rồi sau đó tiến hành tập hợp lại.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số
53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Phương pháp so sánh được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, đối
chiếu số liệu trên chứng từ gốc với sổ sách kế toán liên quan
Phương pháp tổng hợp số liệu: phương pháp này được thực hiện thông qua việc
tổng hợp các kết quả nghiên cứu tìm hiểu được tại Công ty. Từ đó, đưa ra các đánh giá
phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài
Phương pháp toán học
5, Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Bài luận văn tốt nghiệp gồm 3 Chương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT
LIỆU CHỊU LỬA TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
Trong chương này, em sẽ nêu cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại trong đó nêu rõ về các khái niệm và các chuẩn mực chi phối đến kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU CHỊU LỬA VIGLACERA CẦU ĐUỐNG
Trong chương này, em sẽ giới thiệu về Công ty cổ phần Vật liệu chịu
lửaViglacera Cầu Đuống. Sau đó, nêu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty (lấy số
liệu năm 2018 để làm dẫn chứng). Cuối cùng, em sẽ đưa ra những đánh giá thực trạng
kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại Công ty
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHỊU LỬA VIGLACERA CẦU
ĐUỐNG
Đề xuất một số ý kiến để góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng
vật liệu chịu lửa tại Công ty

3



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
1.1.Một số lý luận chung về bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
*Các khái niệm
+Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát về mặt
hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền của người mua (giáo trình kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ)
+Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp
vốn của cổ động hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dich vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia… (Chuẩn mực kế toán số 01)
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ sô tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh soanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ phí
và phí thu bên ngoài giá bán
+Các khoản giảm trừ doanh thu:
-Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn (Chuẩn mực kế toán số 14)
-Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
-Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán
+Giá gốc hàng bán: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại (Chuẩn mực kế toán số 02).


4


+Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm (hoặc bao gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
+Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực kế
toán số 14)
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua;
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
-Doanh thu được xác định tượng đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác);
-Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
-Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
+Các phương thức bán hàng trong doanh nhiệp
-Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức bên bán giao hàng cho bên mua
trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Khi hàng hóa đã bàn
giao cho bên mua được chính thức coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số
hàng hóa đã giao.
-Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng: theo phương thưc này thì doanh
nghiệp xuất hàng hóa cho doanh nghiệp khác, khách hàng sẽ thanh toán bằng vật tư

hàng hóa của họ cho doanh nghiệp.
-Bán hàng theo phương thức trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần
và người mua phải chịu một phần lãi xuất trên số trả chậm về thực chất, quyền sở hữu
chỉ chuyên giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền nhưng về mặt hạch toán, khi
hàng giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ

5


-Phương thức bán hàng gửi đại lý bán: bê bán hàng (bên giao địa lý) xuất hàng
giao hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán và ohair thanh toán thù lao
bán hàng dưới hình thức hoa hồng địa lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng được
hưởng vào doanh thu tiêu thụ, hoa hồng đại lý có thể tính trên tổng giá thanh toán hay
giá bán (không có thuế GTGT) của lượng hàng tiêu thụ.
+Các phương thức và hình thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể tiền
hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa thuận giữa
hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp:
-Phương thức thanh toán trực tiếp: Bên mua có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản qua ngân hàng.
-Phương thức thanh toán trả trước: Là phương thức thanh toán mà người mua
hàng hóa thanh toán tiền hàng cho Công ty trước khi nhận hàng. Mục đích của việc
thanh toán trước này là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách
hàng. Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của tiền và sự vận động của
hàng hóa có khoảng cách về thời gian .
-Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho
bên mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả tiền theo một thời hạn đã thỏa
thuận một lần hoặc thanh toán nhiều lần. Bên cạnh đó, việc trả tiền chậm có thể thực
hiện theo điều kiện tín dụng giảm giá theo thỏa thuận, VD điều kiện “2/10, n/30”, có
nghĩa là nếu người mua thanh toán trong 10 ngày kể từ ngày chập nhận thanh toán,

người mua sẽ được hưởng chiết khấu 2%, nếu như sau 30 ngày mà người mua vẫn
chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi xuất tín dụng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
*Yêu cầu quản lý nghiệp vụ kế toán bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều nghiệp vụ khác nhau, các phương
thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại chính là việc quản lý số lượng, chất lượng, giá cả hàng hóa, việc
thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu:
Quản lý doanh thu: quản lý hàng hóa trong quá trình bán ra, dự trữ ghàng hóa,
các khoản giảm trừ doanh thu, trong đó có các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại,

6


giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh, phải có thông tin về
tình hình hàng hóa bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo. Thêm vào
đó, kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực
hiện chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo,
tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch một cách hợp lý.
Quản lý công nợ khách hàng: Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán
hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng, điều này yêu cầu kế
toán cũng như là thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
*Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
+Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng bán hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
+Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm

cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
+Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
+Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
+Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
+Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.

7


1.2.Một số lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1.Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng
1.2.1.1.Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các chuẩn mực và
nguyên tắc cơ bản
+Cơ sở dồn tích
“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”
Theo nguyên tắc này, mọi giao dịch liên quan đến doanh thu, thu nhập và chi phí

được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế
thu và chi tiền. Như vậy có thể nói, khi Công ty phát sinh các nghiệp vụ bán nhóm
hàng Vật liệu chịu lửa, doanh thu sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện: “Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền
quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch
bán hàng.”, mà không căn cứ vào thời điểm từ tiền của khách hàng
+Phù hợp
“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.”
Đối với nguyên tắc này, bất cứ khi nào kế toán ghi nhận doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu đó, hay nói cách khác là
việc hạch toán đồng thời. Do đó, khi hạch toán doanh thu thì đồng thời phải hạch toán
cả giá vốn hàng bán.

8


+Thận trọng
“Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
-Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
-Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
-Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
-Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả

năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.”
Như vậy, nguyên tắc thận trọng có thể khắc phục được nhược điểm của nguyên
tắc cơ sở dồn tích là đơn vị có khả năng ghi nhận các khoản doanh thu không thực vì
không có khả năng thu được lợi ích kinh kế trong tương lại
+Nhất quán
“Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Như vậy, trong một kỳ kế toán năm đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã chọn ảnh hưởng đến kế toán bán hàng như: phương pháp tính
giá trị hàng xuất kho và hình thức ghi sổ kế toán.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Theo chuẩn mực VAS số 02 Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính kết hợp với thông tư
200/2014/TT-BTC
+Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
+Để tính giá trị hàng tồn kho, kế toán có thể áp dụng một một trong các phương
pháp sau
-Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng
dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất
trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản

9


xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn

kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm. Thường các doanh nghiệp kinh doanh về thuốc, mỹ phẩm…
-Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương
pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính.
-Phương pháp bình quân gia quyền: Đây là phương pháp hay được các doanh
nghiệp sử dụng. Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ
hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
 Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng
hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân
Đơn giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ

=

Giá thực thế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực thế tồn kho sau mỗi lần nhập

 Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực
tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập


=

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với mục đích hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập

10


khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
+Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại
có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã
được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải

thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn
thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không
ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng
*Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thường sử dụng một số các chứng từ:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có): là bản hợp đồng thương mại có bản chất
chung của mẫu hợp đồng là sự thỏa thuận nhằm thay đổi, xác lập hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ mua bán hàng hóa. Có thể nói đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu
nghiệp vụ bán hành phát sinh trong doanh nghiệp.

11


+Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ). Hóa đơn GTGT bao gồm tên hàng hóa, đươn vị tính, sô lượng, đơn giá, số tiền
khách hàng phải thanh toán. Chứng từ này dùng để xác định doanh thu bán hàng và
thuế GTGT phải nộp cho nhà nước
+Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp):
Hoá đơn bán hàng là chứng từ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hoá dịch vụ. Nó thể hiện
việc hàng hoá dịch vụ được bán ra hoặc cung cấp và doanh thu nhận được.
+Phiếu xuất kho: để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa xuất kho
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: theo dõi số lượng hàng hóa di chuyênr
từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị, hay đến chi nhánh, đại lý.
+Hóa đơn xuất khẩu
+Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng

+Bảng thanh toán hàng đại lý, bản quyết toán thanh lý đồng bán hàng và cung cấp
dịch vụ
+Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có là
chứng từ do ngân hàng lập để biết số tiền phải thu của chủ tài khoản về việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ khác hoặc các khoản phải thu đã thực sự được thu. Giấy báo có là cơ
sở để kế toán tiền gửi ghi số tiền gửi và các sổ kế toán liên quan đến nghiệp vụ tiền
gửi.
*Tài khoản kế toán
+Tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty
mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:

12


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản Doanh thu khác
+Tài khoản Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản Chiết khấu thương mại
- Tài khoản Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản Giảm giá hàng bán
+Tài khoản Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư.
Bên Nợ:
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

13


-Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong

kỳ;
-Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
-Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
-Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
Bên Có:
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế
phát sinh).
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua
đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn
lại.
Tài khoản Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ
+Tài khoản Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại
các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế


14


không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia
công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ
thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản Giá mua hàng hóa

- Tài khoản Chi phí thu mua hàng hóa
- Tài khoản Hàng hóa bất động sản
+Ngoài ra, kế nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số nghiệp vuh kế toán khác
liên quan như:
-Tài khoản Tiền mặt
-Tài khoản Tiền gửi ngân hàng

15


-Tài khoản Phải thu khách hàng
-Tài khoản Thuế GTGT đầu ra
-Tài khoản Chi phí bán hàng
-Tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp
*Vận dụng tài khoản kế toán
+Khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ
đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các
khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi
nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Đồng thời, kế toán xác định trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong ngày:
Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng bán
Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng xuất bán.
+Kế toán bán hàng đại lý
TH1: Doanh nghiệp là bên giao đại lý
Khi hàng giao đại lý đã bán được, căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký
gửi do các bên Đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, Bên giao hàng đại lý lập hoá đơn
GTGT cho số hàng hoá thực tế tiêu thụ giao cho bên Đại lý. Và phản ghi sổ kế toán
như sau:
-Hạch toán doanh thu hàng bán ra:
Nợ các TK 111, 112: Nếu thu tiền ngay

16


Nợ TK 131 (chi tiết đại lý): Nếu chưa thu được tiền
Có TK 511: Doanh thu của hàng giao đại lý bán được
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp tương ứng.
-Hạch toán giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá vốn hàng bán
- Hạch toán về hoa hồng phải trả cho Đại lý. Khi nhận được hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng về số tiền hoa hồng phải trả cho Đại lý hưởng hoa hồng, ghi sổ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6417) (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
Có các TK 111, 112: Nếu thanh toán ngay
Có TK 131 (chi tiết Đại lý): Nếu bù trừ vào tiền hàng.
- Hạch toán khi nhận được tiền của Đại lý thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 (chi tiết Đại lý).

TH2: Doanh nghiệp là bên nhận đại lý
Trong quá trình bán hàng nhận đại lý, kế toán sẽ không ghi nhận doanh thu số hàng
đã bán được mà theo dõi trên bảng kê, định kỳ căn cứ lập hóa đơn GTGT đối với số hoa
hồng gửi bán.
Trường hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi
nhận số tiền hoa hồng được hưởng vào TK 5113, ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112: Nếu đại lý thu ngay được tiền của khách hàng về số hàng đã
bán
Nợ TK 131 (chi tiết khách hàng): Nếu đại lý chưa thu được tiền của khách hàng
về số hàng đã bán
Có TK 331 (chi tiết bên giao đại lý) (tổng giá thanh toán bao gồm giá giao
bán đại lý và thuế đầu ra).
– Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, viết
hóa đơn hoa hồng, ghi:

17


Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết bên giao đại lý)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao đại lý, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết bên giao đại lý)
Có các TK 111, 112.
+Kế toán bán hàng trả góp
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131

Có TK 511, 333, 3387.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515 (lãi trả chậm, trả góp).
-Hạch toán giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá vốn hàng bán
+Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
-Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111,112,131,…
-Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại
cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131,…
Kế toán hàng bán bị trả lại
-Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá
vốn của hàng bán bị trả lại:
18


-Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
-Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
-Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
-Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,…
-Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,…
-Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,…
*Sổ kế toán
+Sổ nhật ký Chung: Tất các các nghiệp vụ bán hàng đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký Chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó, lấy số liệu trên sổ Nhật ký Chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Căn
cứ để ghi sổ nhật ký chung đó là các chứng từ kế toán, VD hóa đơn, phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, báo có,…
+Sổ Cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp

19



×