Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản sang thị trường trung quốc của công ty TNHH ngọc diệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.75 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn được nghiên cứu và tổng hợp trong gần 9 tuần, trong khoảng thời
gian này em đã rất cố gắng tìm hiểu thực tế thực trạng hoạt động xuất khẩu nông, lâm
sản của Công ty TNHH Ngọc Diệp. Bên cạnh đó em cũng đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình từ thầy cô, các anh chị chuyên viên và các bạn, do đó trên khía cạnh nghiên
cứu em đã hoàn thành được mục đích của bài luận văn.
Lời đầu tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Th.s– giảng
viên Lê Quốc Cường khoa kinh tế & kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Thương
mại. Thầy đã trực tiếp dẫn dắt, tận tình chỉ bảo, định hướng nghiên cứu đúng trọng tâm
và có những chỉnh sửa hợp lý cho bài luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa kinh tế & kinh doanh quốc tế
- trường đại học Thương mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù em đã cố gắng, nhưng năng lực cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn
chế, do vậy mà bài viết của em không tránh khỏi còn nhiều thiếu xót và hạn chế. Em
rất mong sẽ nhận được những lời góp ý và chỉ bảo từ các thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3


1.5. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP................................................5
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu..................................................................5
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu...........................................................................................5
2.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu............................................................................5
2.1.3 Hình thức xuất khẩu............................................................................................6
2.1.4 Vai trò hoạt động xuất khẩu................................................................................9
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu...........................................10
2.2 Cơ sở lý thuyết về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp.........15
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu..........................................................................15
2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu...........................................................................15
2.2.3. Vai trò thúc đẩy xuất khẩu................................................................................16
2.2.4. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu...........................................................................17
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu..........................................................................20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG,
LÂM SẢN CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC DIỆP SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG
QUỐC......................................................................................................................... 21
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH Ngọc Diệp...........................................................21
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ngọc Diệp 21
ii


3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty............................................................21
3.1.3 Tài chính của đơn vị..........................................................................................22
3.1.4 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ngọc Diệp.....22
3.2 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản của công
ty TNHH Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc..................................................24

3.2.1 Giới thiệu thị trường Trung Quốc.....................................................................24
3.2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản của công ty TNHH
Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc.....................................................................30
3.2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại trong
hoạt động xuất khẩu nông, lâm sản sang thị trường Trung Quốc của Công ty
TNHH Ngọc Diệp.......................................................................................................35
3.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản của Công ty
TNHH Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc.......................................................37
3.3.1 Thành tựu đạt được...........................................................................................37
3.3.2 Những tồn tại.....................................................................................................37
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................................38
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG, LÂM SẢN CỦA CÔNG TY TNHH
NGỌC DIỆP SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC............................................39
4.1 Triển vọng phát triển của công ty TNHH Ngọc Diệp trong thời gian tới.........39
4.1.1 Dự báo nhu cầu của thị trường Trung Quốc về nông, lâm sản........................39
4.1.2 Chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản
sang thị trường Trung Quốc giai đoạn tới.................................................................41
4.1.3 Mục tiêu phương hướng của công ty giai đoạn năm 2019-2025......................41
4.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản của công ty TNHH Ngọc
Diệp sang thị trường Trung Quốc.............................................................................42
4.2.1 Giải pháp đối với công ty...................................................................................42
4.2.2 Các kiến nghị với nhà nước và cơ quan chức năng.........................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu vốn chủ sở hữu................................................................................22
Bảng 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Ngọc Diệp từ
2015 đến Tháng 6/2018...............................................................................................23
Bảng 3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu sản phẩm Công ty TNHH Ngọc Diệp giai
đoạn 2015-2018........................................................................................................... 30
Bảng 3.7. Tình hình cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Ngọc Diệp...........................34
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc từ
2015 – 2018................................................................................................................. 25
Biểu đồ 3.4. Các quốc gia xuất khẩu trái cây vào Trung Quốc năm 2018...................29
HÌNH VẼ
Hình 3.6. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ngọc Diệp...........................................33

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT
1
2
3
4
5
6
7

Viết tắt
TNHH

HĐXK
DN
THPT
CNTT
HTX
KHCN

Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp
Trung học phổ thông
Công nghệ thông tin
Hợp tác xã
Khoa học công nghệ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
Tên đầy đủ
GDP
Gross Domestic Product
USD
United State Dollar

Association of South East
ASEAN
Asian Nations
WTO
World Trade Organization
FTA
Free Trade Agreement

v

Nghĩa tiếng Việt
Tổng sản phẩm quốc nội
Đồng Đôla Mỹ
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Tổ chức Thương mại Thế giới
Khu vực mậu dịch tự do


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, quốc tế hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại luôn
là những vấn đề được các DN nói riêng và các quốc gia nói chung quan tâm hàng đầu
trong những năm gần đây, là xu thế nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay. Cùng với
đó sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong thập kỷ vừa qua, thương mại thế giới đã
tăng trưởng nhanh gấp 2 lần so với tốc độ tăng trưởng của GDP thế giới. Cùng với nó
là sự tăng lên không ngừng về số lượng của những giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
giữa các quốc gia với nhau.
Nông sản là một trong những ngành xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, đóng

góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Theo đánh giá của Thứ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lê Quốc Doanh, 10 năm qua, nông
nghiệp luôn duy trì được sức tăng trưởng mạnh và khá toàn diện, chất lượng tăng
trưởng ngày càng được cải thiện hơn, tiếp tục khẳng định được vị thế, đóng góp quan
trọng cho nền kinh tế đất nước.
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới và đã xuất sang hơn
180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong năm 2018, thị phần xuất khẩu được
mở rộng với 5 thị trường chính là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, ASEAN và Hàn Quốc
chiếm thị phần lần lượt là 22,9% (giá trị tăng 3,6% so với năm 2017), 17,9% (tăng
9,4%), 19,1% (tăng 7,1%); 10,64% (tăng 11,0%) và 6,9% (tăng 29,4%).
Công ty TNHH Ngọc Diệp đi vào hoạt động từ năm 2004 đang ngày càng khẳng
định vị thế của mình trên thị trường khu vực. Với vị trí thuận lợi nằm ở tỉnh biên giới
phía Bắc giáp với Trung Quốc, công ty đã cố gắng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của
thị trường, luôn nỗ lực để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nông,
lâm sản sang Trung Quốc và sau thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty, cũng như
được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, em đã tập trung vào các vấn đề khúc mắc
nhất mà công ty đang phải đối mặt để xin đề xuất giải pháp khi nghiên cứu đề tài sau:
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản sang thị trường Trung
Quốc của Công ty TNHH Ngọc Diệp.”

1


1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh vấn đề xuất khẩu như
quy trình xuất khẩu, marketing xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu,… Dưới đây là một số
công trình nghiên cứu tương tự của các năm trước về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường nước ngoài như:
Đề tài 1: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á tại

công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình” – Khóa luận tốt nghiệp năm 2012.
Sinh viên đã đánh giá được tình hình xuất khẩu của công ty và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Qua việc nghiên cứu thực trạng, sinh viên đã chỉ ra
được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp ở tầm vĩ mô, vi mô áp dụng cho doanh nghiệp.
Đề tài 2: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công ty
TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng sang thị trường Mỹ” – Khóa luận tốt nghiệp năm
2013.
Trong nghiên cứu này, sinh viên đã đi phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu
(HĐXK) của công ty, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu từ đó dự báo triển vọng phát triển
của công ty, đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm đẩy mạnh HĐXK quần áo và bít tất của
công ty sang thị trường Mỹ.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu như vậy nhưng trong mỗi công trình
nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng xuất khẩu, thị trường
xuất khẩu từ đó dẫn đến thành công và những mặt còn hạn chế khác nhau của công ty.
Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản của Công ty
TNHH Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc” nghiên cứu về thực trạng hoạt động
xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản của công ty sang thị trường Trung Quốc. Rút kinh
nghiệm của các công trình trước, thông qua công trình nghiên cứu này chúng ta sẽ hiểu
sâu hơn về hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản này một cách toàn diện nhất
sang thị trường Trung Quốc, đặc biệt trong bối cảnh chiến tranh thương mại giữa Mỹ
và Trung Quốc đang diễn ra hết sức phức tạp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa lý thuyết cần thiết có liên quan tới đề tài được chọn.
 Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu, làm rõ cũng như đánh giá kết quả kinh

2


doanh xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản của công ty TNHH Ngọc Diệp sang thị

trường Trung Quốc, từ đó chỉ ra thành công, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
cần khắc phục.
 Từ những tồn tại, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
nông, lâm sản của Công ty TNHH Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc trong thời
gian tới.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông, lâm sản sang thị trường Trung Quốc của
công ty TNHH Ngọc Diệp giai đoạn 2015-2018
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Ngọc Diệp, đề cập trực tiếp
đến thực trạng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông, lâm sản sang thị trường Trung
Quốc
Phạm vi về thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng đẩu mạnh xuất
khẩu nông, lâm sản sang thị trường Trung Quốc tại công ty TNHH Ngọc Diệp trong
giai đoạn 2015-2018.
Nội dung nghiên cứu: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông, lâm sản
sang thị trường Trung Quốc tại công ty TNHH Ngọc Diệp.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thông qua quá
trình thực tập tìm hiểu, làm việc tiếp xúc trực tiếp với tình hình xuất khẩu của Công ty
TNHH Ngọc Diệp.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp đó đến từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Giáo trình liên quan đến hoạt động thương mại: Dựa vào cơ sở lý thuyết trong
các giáo trình này, từ đó xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn.
- Luận văn cùng nhóm đề tài của khóa trước: Với những thông tin trong những
luận văn này chúng ta có thể tham khảo kết cấu, nội dung cũng như cách thức trình
bày của một đề tài khóa luận cùng nằm trong nhóm đề tài nghiên cứu.


3


- Thông tin từ các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kế
hoạch, mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn năm 2015 - 2018: Sử dụng
những dữ liệu này để làm rõ hơn tình hình kinh doanh, xuất khẩu của công ty từ đó
thấy được thành quả kinh doanh mà công ty đã đạt được, đồng thời tìm ra những tồn
tại cần khắc phục để công ty đạt được mục tiêu kinh doanh.
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu
Đây là phương pháp xử lý các thông tin định lượng. Tùy thuộc vào tính hệ thống
và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày dưới dạng biểu đồ, bảng
số liệu, hình vẽ,... Các phương pháp mà em sử dụng trong luận văn này như sau:
- Phân tích tổng hợp: các số liệu, thông tin được phân tích tổng hợp từ các báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo xuất khẩu, qua đó rút ra nhận xét, đánh giá.
- Phân tích thống kê: thống kê kết quả từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo xuất khẩu qua các năm.
- Phân tích so sánh: lấy số liệu năm 2015 làm mốc để so sánh, đánh giá sự tăng
giảm về kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng,...của các năm tiếp theo.
- Phương pháp khác: dùng biểu đồ, hình vẽ để so sánh kim ngạch, tỷ trọng, tốc
độ tăng trưởng qua các năm.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
đối với doanh nghiệp
- Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản của công
ty TNHH Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc
- Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt

hàng nông, lâm sản của Công ty TNHH Ngọc Diệp sang thị trường Trung Quốc.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Theo lý luận Thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho
nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1 – Điều 28): “Xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật”.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm mục đích tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội
ra nước ngoài. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên diện rộng về không gian và thời gian, trong thời gian
ngắn hoặc kéo dài hàng năm. Có thể trên phạm vi quốc gia hay trên nhiều quốc gia
khác nhau.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trong đó hàng hóa và dịch vụ được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm riêng
biệt như sau:
- Nguồn lực áp dụng: HĐXK là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các
thương nhân trong và ngoài nước. Do vậy, hai bên phải tuân thủ các hiệp định thương
mại, điều ước quốc tế và luật pháp của hai nước cũng như của nước thứ ba.

- Chủ thể của hợp đồng xuất khẩu: Là những tổ chức, cá nhân có trụ sở kinh
doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau.
- Sự di chuyển hàng hóa: Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới từ nước xuất
khẩu sang nước nhập khẩu hay được di chuyển ra vào trong các khu vực hải quan đặc
biệt thông qua thủ tục hải quan,... Phương tiện vận chuyển có thể là tàu thủy, tàu hỏa,
máy bay, xe vận tải tùy theo thỏa thuận của hai bên để phù hợp với điều kiện của từng
công ty.
5


- Hình thức mua bán: Thường là mua bán qua hợp đồng xuất nhập khẩu với khối
lượng mua lớn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
- Phương thức thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất khẩu là
ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay cả hai bên ký kết hợp đồng. Thông
thường tiền tệ được gửi đi từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu qua hệ thống ngân
hàng. Khi có tranh chấp thì hai bên tự giải quyết hoặc đưa ra trọng tài thương mại
quốc tế của một trong hai quốc gia đã được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán
hàng hóa.
2.1.3 Hình thức xuất khẩu
Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi
phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế,
xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:
 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức mà việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài
thông qua các tổ chức của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền

hàng với đối tác.
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong thương mại quốc tế. Với hình thức này,
người xuất khẩu sẽ giảm được chi phí trung gian do đó tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp, có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp và chủ động trong
việc tiêu thụ hàng hóa của mình.
 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông
qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các
cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp
sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu
phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương

6


thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh
doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều
cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất
khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.
 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng
vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành ký kết hợp đồng xuất
khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu cho nhà sản xuất và qua đó nhận
được một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài
- Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước

Với hình thức này, người nhận ủy thác hiểu rõ thị trường pháp luật và tập quán
địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho
người ủy thác. Người nhận ủy thác không cần bỏ vốn vào kinh doanh, vừa tạo ra công
ăn việc làm cho nhân viên đồng thời thu về một khoản lợi nhuận đáng kể cho doanh
nghiệp.
 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua
hàng, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
Các bên tham gia luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa.
Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng
- Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa giao nhau
- Cân bằng về điều kiện giao hàng
Hình thức buôn bán đối lưu này có các loại hình như nghiệp vụ hàng đổi hàng,
nghiệp vụ bù trừ và nghiệp vụ mua đối lưu.
7


 Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định
thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả năng
thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương
đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên...
 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng
hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy giảm
được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ
tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải
có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.

 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác gọi là bên đặt gia công.
Bên nhận gia công sẽ chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù
lao gọi là phí gia công.
Đối với bên đặt gia công: Hình thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ của nguyên
phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Hình thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm
cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới về
nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc văn minh hơn.
 Tạm nhập, tái xuất
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước:
nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái
xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn
cũng nhanh hơn.

8


 Tạm xuất, tái nhập.
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi
triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.
 Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không
phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
2.1.4 Vai trò hoạt động xuất khẩu
2.1.4.1 .Đối với nền kinh tế quốc gia

- Thứ nhất, xuất khẩu là một trong những tố đòn bẩy, giúp thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu giúp tạo ra nguồn vốn rất
quan trọng, tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng
của hoạt động nhập khẩu. Nguồn vốn từ xuất khẩu giúp đất nước đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa hơn.
- Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Từ đó kéo các doanh nghiệp thuộc liên kết dọc và liên kết ngang cùng phát triển.
- Thứ ba, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với
các nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống người lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Cuối cùng, hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế…
2.1.4.2 Đối với doanh nghiệp
- Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia vào
các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, giúp
bắt kịp xu hướng của thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra
9


nguồn thu ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất
hàng xuất khẩu còn đặt ra cho doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý kinh doanh, đồng thời tạo nguồn vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không

chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
- Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất
khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Vì
vậy xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ
được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp,
chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất,
marketing cũng như kênh phân phối và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của quốc gia.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
2.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
.Các yếu tố kinh tế
 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương
tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang Nhà nước
công bố hàng ngày.
Tỷ giá hối đoái thực là mức giá tương đối của những hàng hoá mậu dịch tương
ứng với các hàng hóa phi mậu dịch. Như vậy điểm cân bằng của tỷ giá thực sẽ tương

10



ứng với giá so sánh giữa hàng hoá thương mại hoá và hàng hoá không thương mại hoá
đem lại đồng thời sự cân bằng nội và cân bằng ngọai.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào
thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ
hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ
tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất
khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra
các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát
triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất
trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng
tiêu dùng…
 Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
- Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo
chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
- Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như
qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở
dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà
đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản
phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…

- Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để
11


tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của
hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các
yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể
nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất
khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiên
hành hoạt động xuất khẩu.
Các yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt
động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường
và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi
không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm
lý không tốt cho các nhà kinh doanh..
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay
đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ
phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng
vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ

- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa
chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường
tiêu thụ
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
12


bão, động đất…
- Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép
các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá
trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như
vận tải, ngân hàng…
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khẩu, chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống
xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ
tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân
hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động xuất
khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại
khi có rủi ro xảy ra…
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đỗi

mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các
hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập
khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác
nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với mục tiêu
đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các liên minh
kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt
động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị
trường khu vực đó.

13


Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu
tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên
không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những nhân
tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước
và cả nhu cầu của nước ngoài.
2.1.5.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi

Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự
nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông
qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần
chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của
doanh nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh
nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá
được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
14


Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh.
2.2 Cơ sở lý thuyết về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
- Thúc đẩy xuất khẩu: là quá trình nghiên cứu, vận dụng các quy luật các biện

pháp trong sản xuất kinh doanh kết hợp với những chính sách và quy định của nhà
nước nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
- Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu: là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng
cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi ích cho
doanh nghiệp hơn nữa trong tương lai
2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu đẩy mạnh hơn so
với tình trạng trước đó. Tùy thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả
năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng cho hoạt động
thúc đẩy xuất khẩu. Thúc đẩy xuất khẩu sẽ bao gồm những nội dung chính như sau:
 Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng sản lượng xuất khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài, tích cực khai thác thị trường
xuất khẩu thông qua các hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác,... Bên cạnh
việc tăng nhanh sản lượng xuất khẩu phải đi kèm với tăng kim ngạch xuất khẩu. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải xác định được mặt hàng có lợi thế cũng như dự đoán được tình
hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có những đối phó kịp
thời.
15


 Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
Để tăng nhanh sản lượng hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp cần đa
dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, mẫu mã phù hợp với sở thích và tập quán của từng thị
trường. Doanh nghiệp có thể đa dạng hóa theo hai cách là: đa dạng hóa các mặt hàng
vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể.
Hai cách trên doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị trường để tìm ra những mặt
hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm hiểu cụ thể mặt hàng thông qua
nhu cầu thị trường, giá cả, tình hình cung – cầu, nguồn hàng,... Khi có được nguồn
hàng, doanh nghiệp sẽ tiếp tục tiến hành các công việc còn lại của quá trình xuất khẩu.

 Mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trường là khâu quyết định của xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu chính
là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, thúc đẩy việc đưa những sản phẩm hiện tại và
những sản phẩm mới của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải tích cực nghiên cứu thị trường nước ngoài như:
- Thu thập và xử lý các thông tin về tình hình cung - cầu, giá cả, thị hiếu tiêu
dùng, dung lượng thị trường, khả năng cạnh tranh của mặt hàng.
- Tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm
của doanh nghiệp với khách hàng nước ngoài.
 Nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thu được trên cùng một lượng hàng hóa xuất khẩu. Để
đạt được điều này, doanh nghiệp phải tiến hành các chính sách đầu tư hợp lý như giảm
chi phí, cải tiến thiết bị, máy móc, công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất, giảm
mức tiêu hao nguyên liệu, nâng cao chất lượng hàng hóa,...
2.2.3. Vai trò thúc đẩy xuất khẩu
- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cả về số lượng các nước và bạn hàng
cũng như số lượng chất lượng và giá trị hàng hoá.
- Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sản xuất về số lượng, nâng cao về chất
lượng, áp dụng những khoa học công nghệ tiến bộ trong sản xuất, quản lý để đạt hiểu
quả cao nhất, khai thác được tối đa năng suất lao động, không để tình trạng hao phí
xảy ra.
16


- Thúc đẩy xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng lượng hàng tiêu thụ, doanh thu, mở
rộng được các mối quan hệ kinh tế, nhờ đó mà có thể tăng thêm thị phần, lợi nhuận và
uy tín của mình.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp là khả năng không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhanh nhậy nắm bắt tình hình cung-cầu (cả

lượng lẫn chất) trên thị trường thế giới cả sản xuất và kinh doanh.
- Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty trong thời
gian dài, là các bước đẩy nhanh việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu mà công ty đề ra.
2.2.4. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
2.2.4.1. Về phía cung
 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các doanh
nghiệp nên ứng dụng những thành tựu của công nghệ phục vụ cho lĩnh vực quản lý và
kinh doanh xuất khẩu nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng.
Với việc sử dụng Internet đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường
thế giới bằng nguồn thông tin phong phú, hoặc trực tiếp liên lạc với các bạn hàng trên
toàn thế giới. Những ứng dụng trong công nghệ giúp doanh nghiệp có thể giảm được
chi phí giao dịch cũng như tạo sự phối hợp chặt chẽ, thuận tiện giữa các bộ phận trong
công ty. Các doanh nghiệp nên xây dựng trang Web riêng của công ty để quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp cho bạn bè thế giới.
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các
các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng
cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của
doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước
khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ
của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối
thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là
17


cả một vấn đề.

Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm soát
chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng
 Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp có thể thúc đẩy xuất khẩu bằng việc thực hiện đa dạng hóa các mặt
hàng xuất khẩu dựa vào tâm lý ưa thích sự đổi mới và mới lạ của con người, các doanh
nghiệp có thể đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu
khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm.
 Định giá cho thị trường xuất khẩu.
Giá sản phẩm quốc tế là khoản ngoại tệ mà người nhập khẩu phải trả cho người
xuất khẩu để sở hữu lượng hàng hóa tương ứng hoặc là khoản ngoại tệ mà người xuất
khẩu thu về khi xuất khẩu một lượng hàng hóa tương ứng. Giá cả là một trong bốn
biến số quan trọng mang lại thu nhập trong khi các biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và
chi phí (giá cả, phân phối, xúc tiến, sản phẩm). Biến số giá cũng gây ra phản ứng tức
thì hơn so với các biến số còn lại đối với người tiêu dùng cũng như đối với đối thủ
cạnh tranh. Ngoài ra, giá cả còn tác động mạnh mẽ đến doanh số, do đó, nó ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói, giá cả là một nhận tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp xuất khẩu.
 Hoàn thiện hệ thống tổ chức
Hoàn thiện hệ thống tổ chức với bất kỳ một doanh nghiệp nào đều là công việc
cần thiết và có ý nghĩa. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác tối đa mọi
nguồn lực và thế mạnh sẵn có của mình đồng thời giảm được những chi phhí không
cần thiết qua đó làm tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
2.2.4.2 Về phía cầu
 Nghiên cứu mở rộng thị trường
Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải thực
hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin
và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định.
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh

18


nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và
tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh
doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị
trường hiện tại cũng như tương lai.
Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài các doanh nghiệp cần quan tâm đến các
yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu
dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá vào
thị trường đó.
Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên
tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải khi kinh
doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như: đối tượng phục vụ,
đặc điểm tiêu dùng của thị trường này, khả năng tiêu dùng của các đối tượng, các đối thủ
cạnh tranh… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị trường trọng điểm.
 Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn.
Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình
ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin
của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu dùng
tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá
sản phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc tại

gia đình.
- Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình
ảnh của mình.
Và một số giải pháp khác về vốn hay về nhân lực cũng đem lại hiệu quả nhất

19


định cho từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế có nhiều giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nhưng qua
quá trình thực tập và nghiên cứu ở Công ty, trong đề tài này em tập trung nghiên cứu
làm rõ các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông, lâm sản sang thị
trường Trung Quốc với các nội dung:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Nghiên cứu mở rộng thị trường
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại.

20


×