Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần dược khoa tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.29 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Ngày nay, cuộc sống ngày càng được nâng cao. Cơm áo gạo tiền không phải mối
lo lắng hàng đầu nữa thay vào đó là những lo lắng cho sức khỏe. Từ đó nhu cầu các sản
phẩm dược phẩm, các sản phẩm bảo vệ sức khỏe ngày càng cao. Đã tạo ra một thị
trường vô cùng tiềm năng cho các công ty trong ngành dược. Nhưng bài toán đặt ra với
các công ty: Làm sao để cạnh tranh với các đối thủ và khiến khách hàng tin dùng sản
phẩm của công ty mình. Chính vì vậy, các công ty phải nỗ lực xây dựng và hoàn thiện
chính sách sản phẩm để tạo những lợi thế cạnh tranh và đem tới cho khách hàng những
sản phẩm tốt nhất, phù hợp với nhu cầu nhất.
Qua đó, tôi quyết định tiến hành thực hiện đề tài: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm
của công ty cổ phần Dược Khoa tại Hà Nội”. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu dựa trên các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp: Khai vấn chuyên gia để xác định chi tiết hơn
nội dung nghiên cứu, khai thác nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu in để tổng quan tình
hình nghiên cứu có liên quan làm cơ sở xây dựng những nội dung nghiên cứu cơ bản, từ
đó tiến hành phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty, xây dựng bảng hỏi và khảo sát 180 người
tiêu dùng trên địa bàn quận Cầu Giấy đại diện cho cả địa bàn Hà Nội về chính sách sản
phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa thu được 100 kết quả hợp lệ.
Ngoài các phần phụ thì nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài được trình bày
trong ba chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của
công ty kinh doanh”. Khái quát về chủ đề, lý thuyết, phân định nội dung các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển chính sách sản phẩm tại công ty kinh doanh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách sản phẩm của Công ty cổ
phần Dược Khoa tại Hà Nội. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh, các yếu tố nội
bộ; phân tích tác động của yếu tố môi trường; kết quả phân tích thực trạng; các kết luận
phát hiện qua nghiên cứu thực trạng liên quan đến hoàn thiện chính sách sản phẩm của
DK Pharma.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển chính sách sản phẩm của công ty cổ
phần Dược Khoa tại Hà Nội trong thời gian tới. Dự báo các thay đổi hoặc triển vọng các
yếu tố môi trường, thị trường, phương hướng hoạt động của Dược Khoa; các đề xuất
giải pháp; các kiến nghị chủ yếu liên quan đến việc hoàn thiện chính sách sản phẩm


dược phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa.
Qua kết quả nghiên cứu, tôi chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong chính sách sản
phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa từ đó đưa ra đề xuất giúp Công ty có thể hoàn
thiện chính sách sản phẩm của mình hơn. Dự báo những thay đổi nhu cầu thị trường
giúp Công ty có những định hướng đúng đắn và phù hợp hơn.
i


Mặc dù đã rất cố gắng phân tích và đưa ra các kết luận thực trạng về chính sách
sản phẩm của Công ty, từ đó gợi ý một số hướng tiếp tục giải quyết đối với các công ty
kinh doanh dược phẩm, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như điều kiện nghiên
cứu, quy mô và đối tượng khảo sát còn hạn hẹp nên các kết quả nghiên cứu khó tránh
khỏi một số hạn chế. Trong tương lai, nếu điều kiện cho phép, tôi sẽ cố gắng tiếp tục
hoàn thiện đề tài, với phạm vi và quy mô nghiên cứu rộng rãi hơn.

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại Học Thương Mại, tôi xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho tôi, đặc biệt là các
kiến thức liên quan đến chuyên môn, chuyên ngành Marketing. Đó là những vốn kiến
thức được tích lũy qua từng ngày và đã hỗ trợ tôi hoàn thành được bài khoa luận tốt
nghiệp này.
Để có bài khóa luận hoàn chỉnh này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất đến thầy TS. Nguyễn Hoàng Giang, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám
đốc và anh chị em trong Công ty cổ phần Dược Khoa đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi để giúp đỡ tôi thực tập, tìm hiểu vấn đề tại công ty.
Do vốn hiểu biết còn hạn chế, bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót

trong cách hiểu, diễn đạt. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy, cô để khóa
luận tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn!
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp trồng người cao quý. Đồng kính chúc các cô chú, anh chị em trong Công ty cổ
phần Dược Khoa luôn mạnh khỏe, đạt được nhiều thành công hơn nữa trong công việc.
Chúc công ty có những chiến lược phát triển tốt nhất và thành công trong những mục
tiêu, dự định của mình!
Hà Nội, ngày 04, tháng 12, năm 2018
Sinh viên

Phan Thị Như

iii


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ Phần
Dược Khoa tại Hà Nội....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................................2
3. Các câu hỏi nghiên cứu cho đề tài: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty
Cổ Phần Dược Khoa tại Hà Nội”..................................................................................3
4. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công
ty Cổ Phần Dược Khoa tại Hà Nội”..............................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận.....................................................3

6. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận..................................................................4
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY KINH DOANH......................................................................6
1.1. Khái quát về hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh..............6
1.1.1. Khái niệm sản phẩm..............................................................................................6
1.1.2. Khái niệm chính sách sản phẩm...........................................................................6
1.1.3. Khái niệm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh.................6
1.2. Phân định nội dung hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh.. 6
1.2.1 Xác định mục tiêu của hoàn thiện chính sách sản phẩm
của công ty kinh doanh......................................................................................6
1.2.2. Thiết lập những định hướng chung để hoàn thiện chính sách sản phẩm...........7
1.2.3. Triển khai và đánh giá kết quả hoàn thiện chính sách sản phẩm.....................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện chính sách sản phẩm.............................11
1.3.1 Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô..................................................................11
1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành.................................................12
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC KHOA TẠI HÀ NỘI......15
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược Khoa...............15
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần Dược Khoa......................................15
iv


2.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần Dược Khoa.......................................15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty...................................................................16
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty..........................................................18
2.1.5. Một số kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015 - 2017...............19
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến vấn đề hoàn thiện chính sách
sản phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa tại Hà Nội..............................................19
2.2.1 Ảnh hưởng của các môi trường vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ

phần Dược Khoa...........................................................................................................19
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành đến công ty
cổ phần Dược Khoa.............................................................................................22
2.3. Phân tích thực trạng của việc hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ
phần Dược Khoa...........................................................................................................23
2.3.1 Thực trạng xác định mục tiêu hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ
phẩn Dược Khoa...........................................................................................................23
2.3.2 Thực trạng xác định những nguyên tắc được áp dụng trong việc hoàn thiện
chính sách sản phẩm của Công ty................................................................................24
2.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai hoàn thiện chính sách sản phẩm của
công ty cổ phần Dược Khoa..........................................................................................28
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nguyên cứu thực trạng hoàn thiện chính sách
sản phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa tại Hà Nội..............................................29
2.4.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình hoàn thiện chính sách sản phẩm
của Công ty.................................................................................................................... 29
2.4.2. Những hạn chế trong hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần
Dược Khoa..................................................................................................................... 30
2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong hoàn thiện chính sách sản phẩm của
công ty cổ phần Dược Khoa..........................................................................................31
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP “HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG CỔ PHẦN DƯỢC KHOA TẠI HÀ NỘI’’............................................33
3.1 Dự báo các thay đổi, triển vọng của các yếu tố môi trường, thi trường Công ty;
dự bao phương hướng hoạt động của Công ty trong 2019 – 2020............................33
3.1.1. Dự báo các thay đổi môi trường vĩ mô................................................................33
3.1.2 Dự báo thay đổi môi trường ngành......................................................................34
3.1.3. Dự báo thay đổi nhu cầu thị trường...................................................................35
3.1.4. Phương hướng hoạt động của Công ty trong 2019 – 2020................................35
3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa tại
Hà Nội............................................................................................................................ 36
v



3.2.1. Đề xuất hoàn thiện chính sách chủng loại, danh mục sản phẩm......................36
3.2.2. Đề xuất về chính sách chất lượng sản phẩm....................................................37
3.2.3. Đề xuất về chính sách thương hiệu sản phẩm....................................................37
3.2.4. Đề xuất chính sách bao gói.................................................................................38
3.2.5. Đề xuất chính sách dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.....................................................38
3.2.6. Đề xuất chính sách sản phẩm mới......................................................................38
3.2.7. Đề xuất giải pháp triển khai kế hoạch và đánh giá kết quả chính sách sản phẩm.. .39
3.2.8. Một số đề xuất khác.............................................................................................39
3.3. Kiến nghị với nhà nước, bộ y tế để phát triển ngành dược tại Việt Nam..........39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................41
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần Dược Khoa.................................17
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của DK Pharma trong 3 năm 2015 -2017.......................19
Bảng 2.1a. Ngành nghề kinh doanh của DK Pharma......................................................46
Bảng 2.1b. Các hoạt động kinh doanh trên thực tế của Công ty.....................................47
Bảng 2.4. Danh mục sản phẩm của Công ty...................................................................49

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ Phần

Dược Khoa tại Hà Nội.
Giá trị cốt lõi của các công ty nói chung chính là sản phẩm, dịch vụ mà công ty
mang lại cho khách hàng. Một công ty muốn phát triển bền vững thì phải được xây dựng
trên nền tảng chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên có sản phẩm, dịch vụ chất lượng
thôi chưa đủ. Để tồn tại và phát triển lâu dài công ty cần xây dựng cho mình chính sách
sản phẩm hợp lý và không ngừng hoàn thiện nó cho phù hợp với đời sống không ngừng
thay đổi, bởi dậm chân tại chỗ tức là tụt lùi, là lạc hậu.
Chính sách sản phẩm là công cụ giúp định hướng và sắp xếp sản phẩm. Chính sách
sản phẩm giúp dễ dàng đạt được mục tiêu chung của công ty. Từ đó đặt ra bài toán phải
hoàn thiện chính sách sản phẩm với tất cả các công ty. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
giúp cho các sản phẩm của công ty đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng cả về số
lượng, chất lượng, kiểu dáng,…Qua đó, đáp ứng được với thị trường luôn thay đổi, thích
ứng được với nhu cầu thị trường trong từng thời kỳ xác định. Mặt khác chính sách sản
phẩm là công cụ hữu hiệu giúp các công ty chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, có kế hoạch trong việc thêm/bớt hay tăng/giảm sản phẩm cũng như
chất lượng sản phẩm, có kế hoạch trong việc phát triển thương hiệu sản phẩm, cải
thiện bao gói sản phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm qua các dịch vụ hỗ trợ và có các
chính sách sản phẩm mới. Qua đó, giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, việc hoàn thiện chính sách sản phẩm là không thể thiếu đối với
tất cả các công ty. Công ty Cổ Phần Dược Khoa cũng nằm trong số những công ty
đó. Đặc biệt với đặc thù Công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng, thì sản phẩm là yếu tố trước hết quyết định tới sự phát triển của Công ty. Do
vậy, Công ty càng phải chú trọng hơn nữa đến chính sách sản phẩm của Công ty và
cần liên tục hoàn thiện nó.
Sức khỏe ngày càng được mọi người quan tâm những công ty dược phẩm cũng từ
đó mọc lên như nấm. Hiện tại trên thị trường Việt Nam có hàng trăm, hàng nghìn công
ty dược phẩm đang hoạt động và đặc biệt người dân Việt Nam rất ưu chuộng những sản
phẩm dược phẩm từ nước ngoài khiến công ty Cổ Phần Dược Khoa càng gặp nhiều khó
khăn hơn nữa. Do vậy, Công ty phải không ngừng hoàn thiện chính sách sản phẩm của
mình để đem đến những sản phẩm phù hợp với thị trường, thị hiếu và sức khỏe người

Việt, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các công ty dược trong nước và cả nước ngoài. Góp
phần đưa ngành Dược phẩm Việt Nam có chỗ đứng trên thị trường và phát triển mạnh
mẽ hơn.

1


Từ những vấn đề đó nên tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách sản
phẩm của Công ty cổ phần Dược Khoa tại Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn có
thể giúp Công ty hoàn thiện hơn chính sách sản phẩm để đem đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm vừa qua cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoàn thiện chính
sách sản phẩm. Ở phần này tôi xin được kể đến một số đề tài nghiên cứu về vấn đề hoàn
thiện chính sách sản phẩm tiêu biểu mà tôi đã tìm hiểu và tham khảo như sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2018 do Doãn Minh Thảo thực hiện, tên đề tài:
“Hoàn thiện chính sách sản phẩm của Công ty Cổ phần hàng không VietJet” [7]. Đề tài
đã đưa ra những cơ sở lý luận về hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ của công ty
kinh doanh. Trên cơ sở lý luận đó, xác định nội dung chính sách sản phẩm của công ty cổ
phần hàng không VietJet. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách sản phẩm tại Công ty.
Từ đó đề xuất, kiến nghị để cải thiện tình hình hoạt động, định hướng hoàn thiện chính sách
sản phẩm trong tương lai.
Khóa luận tốt nghiệp năm 2017 do Nguyễn Thị Hoa thực hiện, tên đề tài: “Hoàn
thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần quốc tế Toàn Mỹ trên thị trường nội
địa” [4]. Đề tài trình bày rõ ràng, mạch lạc một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm,
chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh. Phân tích thực trạng hoạt động chính sách
sản phẩm của công ty cổ phần quốc tế Toàn Mỹ trên thị trường nội địa. Từ đó ghi nhận
ưu điểm cũng như thành tựu Công ty đã đạt được. Phát hiện những tồn đọng trong chính
sách sản phẩm của Công ty. Dự báo tình hình môi trường trong tương lai đề xuất giải
pháp và kiến nghị để Công ty có thể hoàn thiện hơn chính sách sản phẩm.

Khóa luận tốt nghiệp năm 2015 do Nguyễn Vũ Phi Công thực hiện, tên đề tài:
“Hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ của Viện huyết học - truyền máu trung
ương”[1]. Đề tài trên đề cập đến các vấn đề lý thuyết cũng như tái hiện thực trạng về
chính sách sản phẩm dịch vụ của Viện huyết học – truyền máu trung ương. Ghi nhận
những kết quả và thành tựu mà chính sách sản phẩm đã đạt được. Đồng thời cũng phát
hiện ra vấn đề còn tồn tại trong chính sách sản phẩm của Viện huyết học – truyền máu
trung ương. Từ đó đưa ra những đề xuất và định hướng để hoàn thiện thêm chính sách
sản phẩm dịch vụ.
Các đề tài nghiên cứu trên đều nêu ra được các nguyên tắc cơ bản trong chính sách
sản phẩm tuy nhiên vẫn chưa làm rõ được thực trạng thực tế tại công ty.
Hiện nay, theo tìm hiểu của cá nhân tôi chưa có đề tài nào, nghiên cứu nào về hoàn
thiện chính sách sản phẩm được thực hiện tại công ty cổ phần Dược Khoa nên đề tài
nghiên cứu của tôi có thể là hoàn toàn mới. Việc nghiên cứu các đề tài có định hướng

2


tương tự giúp tôi có những nền tảng lý thuyết cơ bản để đi sâu tìm hiểu vấn đề thực tiễn
của Công ty. Với đề tài về hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty cổ phần Dược
Khoa tại Hà Nội, bài nghiên cứu có những phần mục, nội dung hợp lệ với yêu cầu
nghiên cứu và quy định của nhà trường.
3. Các câu hỏi nghiên cứu cho đề tài: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty
Cổ Phần Dược Khoa tại Hà Nội”.
Với đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty Cổ Phần Dược
Khoa tại Hà Nội” đặt ra những câu hỏi nghiên cứu:
Công ty cổ phần Dược Khoa đã và đang thực hiện chính sách sản phẩm như thế
nào?
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng gì không?
Khó khăn khi hoàn thiện chính sách sản phẩm là gì?
Chính sách sản phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa còn tồn đọng những vấn đề gì?

Làm thế nào để hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần Dược Khoa?
4. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công
ty Cổ Phần Dược Khoa tại Hà Nội”.
Mỗi cuộc nghiên cứu đều có những mục tiêu nhất định để giải quyết những vấn đề
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Với đề tài: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của
công ty Cổ Phần Dược Khoa tại Hà Nội” cũng có các mục tiêu đó là:
Hệ thống hóa lý thuyết các vấn đề liên quan đến hoàn thiện chính sách sản phẩm.
Hệ thống hoá các lý luận có liên quan đến việc hoàn thiện chính sách sản phẩm,
dịch vụ trong doanh nghiệp, trên một thị trường nhất định.
Phân tích thực trạng các hoạt động hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ
phần Dược Khoa tại Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty Cổ Phần
Dược Khoa tại Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019 – 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Để thực hiện được một cuộc nghiên cứu công việc trước hết phải làm đó là xác
định đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tôi xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu
cho bài khóa luận của mình như sau:
Đối tượng mà tôi tiến hành nghiên cứu chính là chính sách sản phẩm của công ty
Cổ Phần Dược Khoa. Tôi bắt đầu cuộc nghiên cứu từ ngày 31/8/2018 - 5/12/2018. Tôi
nghiên cứu qua việc phân tích và sử dụng các dữ liệu từ năm 2015 – 2017. Và phạm vi
tôi lựa chọn để nghiên cứu chính là thị trường Hà Nội, một thị trường trọng điểm và đầy
tiềm năng của Công ty.

3


6. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận
Mỗi bài nghiên cứu đều có những phương pháp nghiên cứu riêng. Đối với bài
nghiên cứu của tôi, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, và đánh giá thực trạng vấn đề hoàn thiện chính

sách sản phẩm của công ty kinh doanh. Phương pháp dự báo các xu hướng, triển vọng
thị trường trong tương lai để có những chính sách đúng đắn. Phương pháp thu thập, xử
lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Tôi tiến hành thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu của mình bằng các phương pháp:
Nghiên cứu tài liệu, gửi phiếu điều tra trắc nghiệm khách hàng, và phỏng vấn những
người có am hiểu về vấn đề nghiên cứu.
Bằng các phương pháp đó tôi tiến hành:
Hệ thống hóa dữ liệu thứ cấp liên quan đến đề tài khóa luận: Tìm đọc trên sách,
báo, các trang mạng, các đề tài nghiên cứu trước… đó để thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp
cho bài khóa luận.
Xác định các nội dung chính của bài khóa luận
Xây dựng kế hoạch thu thập, khảo sáo để có được nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các thông tin bên trong đề tài được thu thập từ các tài liệu sau:
 Kết quả báo cáo kinh doanh của công ty Cổ Phần Dược Khoa trong những năm
gần đây nhất 2015 – 2017.
 Ngân sách chi cho hoạt động hoàn thiện chính sách sản phẩm thường được Công
ty sử dụng.
 Tìm hiểu rõ về tính năng cũng như đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ Phần
Dược Khoa thông qua tài liệu của Công ty và trang web chính thức của của công ty Cổ
Phần Dược Khoa.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty, tổ chức hoạt động của Công ty.
Các thông tin bên ngoài:
Các yếu tố môi trường tác động như thế nào đến việc hoàn thiện chính sách sản
phẩm tại công ty Cổ Phần Dược Khoa , tìm hiểu và phân tích về đối thủ cạnh tranh hiện
có trên thị trường cũng như về các chính sách sản phẩm của các công ty đó, phân tích rõ
các chích sách sản phẩm của họ, điểm mạnh điểm yếu trong chính sách sản phẩm của họ
thông qua các nguồn tài liệu chính thống như trang wb chính thức của từng công ty.
Ngoài các vấn đề, các nguồn tài liệu trên, còn có thể tìm hiểu qua các đề tài và các luận
văn có liên quan…

Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Xây dựng bảng câu hỏi điều tra khách hàng, bảng câu hỏi phỏng vấn ban lãnh
đạo bao gồm:
4


 Tìm hiểu về nhu cầu khách hàng: Thói quen sử dụng các sản phẩm dược phẩm,
mức độ ưu tiên sử dụng các sản phẩm dược phẩm?....
 Xu hướng sử dụng các sản phẩm Dược như thế nào?
 Đánh giá mức độ chênh lệch về sản phẩm của Công ty so với nhu cầu, mong
muốn của khách hàng, bao gồm: Những yếu tố nào tạo nên quyết định hành động của
họ, khách hàng đang tìm kiếm lợi ích nào?
 Chính sách sản phẩm của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh được khách hàng
đánh giá như thế nào?
 Khách hàng mong đợi những điều gì?
Từ những dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu.
Lập báo cáo tổng kết hoàn thành bài khóa luận.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài các nội dung để làm nên một bài khóa luận như lời mở đầu, kết luận hay
phụ lục, tài liệu tham khảo thì một bài khóa luận hoàn chỉnh, đầy đủ nội dung phải được
kết cấu gồm ba chương chính như sau:
Chương I. Một số lý luận cơ bản về vấn đề hoàn thiện chính sách sản phẩm của
công ty kinh doanh.
Chương II. Phân tích và đánh giá thực trạng về hoàn thiện chính sách sản phẩm tại
công ty Cổ Phần Dược Khoa tại Hà Nội.
Chương III. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty Cổ Phần
Dược Khoa tại Hà Nội.

5



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY KINH DOANH.
1.1. Khái quát về hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm sản phẩm.
Theo quan điểm Marketing hiện đại:“Sản phẩm là mọi thứ mà ta có thể được cung
ứng, chào bán trên thị truờng để tạo sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thoả mãn
một nhu cầu hay một mong muốn nào đó”, [5, trang 486]
Như vậy có thể hiểu sản phẩm là bất cứ thứ có thể là vật chất hữu hình hoặc vô
hình được đem ra trao đổi dưới sự cho phép của pháp luật nhằm thỏa mãn một nhu cầu,
mong muốn nào đó của khách hàng.
Tôi sẽ tiếp cận khái niệm sản phẩm trong nội dung bài khóa luận này dưới góc độ
Marketing được đề cập đến trong định nghĩa về sản phẩm của Philip Kotler.
1.1.2. Khái niệm chính sách sản phẩm.
Theo Philip Kotler: “Chính sách sản phẩm là tổng hợp các quyết định, hành động,
liên quan đến sản xuất, và kinh doanh sản phẩm, hướng tới những mục tiêu nhất định để
các năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp đáp ứng được những cơ hội, thách thức từ
bên ngoài. Để có thể tồn tại và phát triển, điều kiện không thể thiếu đó chính là công ty
phải có một chính sách sản phẩm cụ thể, rõ ràng và hiệu quả. Chính sách đó phải phù
hợp với khả năng tiềm lực của công ty thì chính sách sản phẩm đó mới phát huy tối đa
hiệu quả”, [5, trang 503]
Như vậy, có thể hiểu chính sách sản phẩm chính là công cụ giúp công ty có hướng
đi đúng đắn để đạt tới mục tiêu dựa trên các điều kiện, hoàn cảnh của công ty.
1.1.3. Khái niệm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh.
Từ các khái niệm được nêu trên ta có thể hiểu và rút ra được khái niệm hoàn thiện
chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh là cải thiện, đổi mới những quy tắc, nguyên
tắc, thủ tục cho phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh của công ty. Thiết lập
những phương pháp hoàn hảo nhất để phát triển và đổi mới sản phẩm trong từng thời kỳ
nhất định nhằm giúp sản phẩm của công ty có thể thích ứng được với thị trường, thỏa
mãn cao nhất có thể nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu. Đồng thời đề xuất

được những giải pháp hoàn hảo khắc phục những yếu điểm và những yếu tố xấu bất ngờ
trong sản phẩm và chính sách sản phẩm của công ty trong từng thời điểm nhất định.
1.2. Phân định nội dung hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh.
1.2.1 Xác định mục tiêu của hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh
doanh.

6


Việc hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty kinh doanh sẽ có những mục tiêu
riêng tùy vào từng nhóm đối tượng khách hàng và từng thời kỳ nhất định.
Căn cứ vào nhóm đối tượng khách hàng: Khách hàng chú trọng đến chất lượng,
khách hàng chú trọng đến hình thức, khách hàng chú trọng đến giá cả.
Nhóm khách hàng chú trọng đến chất lượng sản phẩm:
 Đối với nhóm khách hàng này công ty kinh doanh đặt mục tiêu tập trung phát
triển và hoàn thiện những sản phẩm chất lượng hơn. Phục vụ khách hàng những sản
phẩm đạt chất lượng cao.
Nhóm khách hàng chú trọng đến hình thức sản phẩm:
 Mục tiêu của công ty chính là tạo ra những sản phẩm với bao bì mẫu mã đẹp,
bắt mắt.
Nhóm khách hàng chú trọng đến giá cả sản phẩm:
 Đối với nhóm khách hàng này công ty đặt mục tiêu tối ưu hóa chi phí để tung ra
được những sản phẩm giá rẻ.
Căn cứ vào chu kỳ sống của sản phẩm: Gồm có năm giai đoạn trong chu kỳ sống
của sản phẩm.
Giai đoạn tung ra thị trường: Đây là giai đoạn đầu trong chu kỳ sống của sản
phẩm. Sản phẩm mới bắt đầu tiếp cận với thị trường khách hàng và chưa nhận được sự
tin tưởng từ khách hàng. Mục tiêu trong giai đoạn này là: Giúp khách hàng ghi nhớ và
nhận diện được sản phẩm.
Giai đoạn phát triển: Giai đoạn này đang có sự tăng trưởng mức tiêu thụ và bắt

đầu xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Mục tiêu trong giai đoạn này là: Nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn bão hòa: Mức độ tiêu thụ đạt tới mức tối đa và bắt đâu chững lại. Mục
tiêu trong giai đoạn này là: Cải biến, hoàn thiện chính sách sản phẩm hơn nữa để tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Giai đoạn suy thoái: Ở giai đoạn này mức tiêu thụ các sản phẩm bắt đầu có tình
trạng giảm sút. Mục tiêu: Hạn chế tối đa các ảnh hưởng không tốt của giai đoạn này đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bằng việc đưa ra các quyết định duy trì hoặc
loại bỏ sản phẩm.
1.2.2. Thiết lập những định hướng chung để hoàn thiện chính sách sản phẩm.
1.2.2.1. Thiết lập chính sách về chủng loại và danh mục sản phẩm.
Chủng loại sản phẩm gồm nhiều sản phẩm có liên quan mật thiết với nhau về chức
năng hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng. Các quyết định được nhắc tới
trong chính sách về chủng loại và danh mục sản phẩm đó là:
Thiết lập quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm. Công ty có thể quyết
định mở rộng hay duy trì bề rộng chủng loại sản phẩm. Phát triển chủng loại: Phát triển
7


hướng lên trên, phát triển xuống dưới, phát triển cả theo hai hướng. Hoặc bổ sung mặt
hàng: Công ty cố gắng đưa thêm các sản phẩm mới bổ sung vào để lấp các chỗ trống
trong khuôn khổ bề rộng ban đầu.
Thiết lập chính sách về danh mục sản phẩm.
Danh mục sản phẩm bao gồm tất cả các mặt hàng, chủng loại sản phẩm được chào
bán cho người mua bởi một người bán cụ thể.
Danh mục sản phẩm chứa các thông số: Bề rộng của danh mục sản phẩm, bề sâu
của danh mục sản phẩm, mức độ phong phú của danh mục sản phẩm, mức độ hài hòa
của danh mục sản phẩm.
1.2.2.2. Thiết lập chính sách về chất lượng.
Xác định chất lượng sản phẩm tức là xác định mức độ các thuộc tính của sản phẩm

làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Tiến hành xác định chất lượng sản phẩm dựa
theo các chỉ tiêu: Xác định chỉ tiêu vật lý tức là xác định độ bền, độ chắn chắn và kiểu
dáng, mẫu mã, xác định chỉ tiêu hóa học nghĩa là kiểm tra khẳng định tính an toàn và
không chứa quá mức cho phép các chất gây hại cho sức khỏe…, xác định chỉ tiêu hóa lý
tức là đảm bảo không bị ẩm mốc hay han gỉ..., xác định chỉ tiêu sinh hóa tức là đảm bảo
tính an toàn vệ sinh, xác định chỉ tiêu cảm quan tưc là xét về mặt thẩm mỹ, mùi hương
và độ mềm mại…
Mỗi sản phẩm sẽ yêu cầu về mức độ các tiêu chí khác nhau, điều quan trọng cần
chú ý đó là sản phẩm của công ty đạt được mức độ các tiêu chí cao hay thấp hơn đối thủ
cạnh tranh.
Xây dựng một số quyết định về chất lượng sản phẩm:
Quyết định cải tiến chất lượng sản phẩm: Ở mỗi thời, mỗi thời điểm nhu cầu của
khách hàng là khách nhau nắm bắt được sự thay đổi ấy để đáp ứng nhu cầu khách hàng
công ty phải luôn luôn thay đổi, cải tiến sản phẩm cho phù hợp.
Quyết định duy trì chất lượng sản phẩm: Dù nhu cầu khách hàng thay đổi nhưng
có rất nhiều công ty vẫn quyết định giữ nguyên chất lượng sản phẩm.
Quyết định giảm dần chất lượng sản phẩm: Nhiều công ty bất chấp cắt giảm chi
phí để tăng lợi nhuận dẫn đến việc chất lượng sản phẩm bị giảm sút.
1.2.2.3. Thiết lập chính sách nhãn hiệu sản phẩm.
Thiết lập chính sách nhãn hiệu cho một sản phẩm cụ thể nào đó là một trong
những quyết định quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ảnh hưởng trực ttiếp đến việc định vị sản phẩm trên thị trường và xây dựng hình ảnh
sản phẩm trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
Thiết lập các bộ phận cấu thành nhãn hiệu.

8


Xây dựng tên nhãn hiệu: Tìm kiếm tên riêng biệt cho sản phẩm dùng để đọc lên
giúp khách hàng nhận biết và phân biệt với các sản phẩm khác.

Xây dựng dấu hiệu của nhãn hiệu: Thiết kế những dấu hiệu đặc biệt có thể gồm
biểu tượng, màu sắc, hình vẽ, hay kiểu chữ đặc biệt nào đó…dùng để phân biệt, nhận
biết nhưng có thể không đọc được.
Xây dựng dấu hiệu hàng hóa: Bằng cách đưa một bộ phận nhãn hiệu hoặc toàn bộ
nhãn hiệu đi dăng ký bảo hộ để được bảo vệ về mặt pháp lý.
Xác định quyền tác giả: Xác định quyền sở hữu tuyệt đối về sản phẩm.
Thiết lập các quyết định liên quan đến nhãn hiệu: Là đưa ra các quyết định liên
quan đến việc gắn nhãn hiệu cho sản phẩm.
Đưa ra quyết định người làm chủ nhãn hiệu. Nhà sản xuất làm chủ nhãn hiệu:
Tức là tung ra sản phẩm với nhãn hiệu của nhà sản xuất ra sản phẩm. Nhà trung gian
làm chủ nhãn hiệu: Sản phẩm được tung ra thị trường gắn với nhãn hiệu của nhà trung
gian. Kết hợp cả nhà sản xuất và trung gian: Tức là sản phẩm được tung ra trên thị
trường sẽ mang nhãn hiệu của cả nhà sản xuất và nhà trung gian.
Công ty đưa ra quyết định tên nhãn hiệu. Tên riêng biệt sử dụng cho cùng mặt
hàng, tuy chúng có một vài đặc tính khác nhau. Tất cả các sản phẩm công ty sản xuất
được đồng nhất bởi một tên nhãn hiệu. Kết hợp giữa tên thương mại và tên nhãn hiệu
riêng biệt của sản phẩm. Từng dòng, chủng loại hàng do công ty sản xuất được dùng
chung một tên nhãn hiệu tập thể.
Đưa ra quyết định về việc có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay
không? Việc mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu có ảnh hưởng rất lớn tới những sản
phẩm mới, sản phẩm cải tiến của công ty. Việc đưa một nhãn hiệu đã thành công gắn với
những sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến sẽ tiết kiệm được chi phí quảng cáo, tuyên truyền
và tạo sự quen thuộc cho khách hàng. Tuy nhiên nếu sản phẩm mới không đáp ứng được
nhu cầu khách hàng và không được khách hàng chấp nhận sẽ làm ảnh hưởng đến nhãn hiệu
gốc, làm giảm uy tín của tất cả các sản phẩm trước đó mang tên nhãn hiệu này.
Đưa ra quyết định sự dụng một hay nhiều nhãn hiệu. Mỗi loại sản phẩm, chủng
loại có tên nhãn hiệu riêng có những ưu điểm: Tạo cơ hội cho nhà sản xuất có thể mở
rộng thêm mặt bằng để bày bán sản phẩm qua các trung gian bán hàng. Tạo thêm lựa
chọn cho khách hàng. Nhất là đối với những khách hàng khôngcó sự trung thành với sản
phẩm. Nâng cao hiệu suất và kích thích sự sáng tạo của các cán bộ, nhân viên trong nội

bộ công ty. Mỗi nhãn hiệu tập trung vào một nhóm đối tượng nhất định nên tạo được sự
thỏa mãn cao nhất cho nhóm khách hàng mục tiêu.
1.2.2.4. Thiết lập chính sách về bao gói

9


Bao gói thường được xây dưng dựa trên các quyết định. Quyết định về các khía
cạnh: Hình dáng, kích thước, màu sắc, vật liệu, nội dung trình bày, gắn nhãn hiệu không.
Quyết định thử nghiệm bao gói: Về hình thức, kỹ thuật, khả năng kinh doanh và khả
năng chấp nhận của khách hàng. Cân nhắc các khía cạnh lợi ích: Của xã hội, người tiêu
dùng và bản thân công ty. Quyết định về thông tin được ghi trên bao bì: Mô tả sản phẩm,
chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, ngày sản xuất, hạn sử dụng, đặch tính sản phẩm...
1.2.2.5. Thiết lập chính sách về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
Dịch vụ khách hàng làm nên tính hoàn chỉnh trong sản phẩm. Việc cung cấp dịch
vụ khách hàng có bốn vấn đề liên quan: Nhận biết các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi
hỏi, mức độ quan trọng của các yếu tố và khả năng cung cấp dịch vụ của công ty. Đảm
bảo được chất lượng dịch vụ đến mức độ nào so với đối thủ cạnh trạnh. Chi phí dịch vụ
mà khách hàng phải trả như thế nào? Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: Tự cung cấp
hay qua trung gian.
1.2.2.6. Thiết lập chính sách sản phẩm mới.
Định hướng phát triển sản phẩm mới: Mỗi công ty cần lựa chọn ra những sản
phẩm, những dòng sản phẩm để tiến hành cải tiến phát triển chúng trở thành những sản
phẩm ưu việt mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty. Để có thể tồn tại trong môi trường
luôn thay đổi đòi hỏi các công ty phải luôn cải tiến làm mới sản phẩm của mình.
Phương thức phát triển sản phẩm mới. Có nhiều phương thức để công ty có được
sản phẩm mới trong đó có hai phương thức chính đó là: Mua lại bằng sáng chế hoặc
giấy phép sản xuất của người khác, công ty khác hoặc tự nghiên cứu và sáng tạo ra các
sản phẩm mới.
1.2.3. Triển khai và đánh giá kết quả hoàn thiện chính sách sản phẩm

1.3.2.1. Triển khai chính sách sản phẩm.
Tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện bao gồm các công việc cần làm như đã
nêu ở trên mục 1.2 tiến hành phân bổ nguồn lực, tài chính và thời gian của công ty để
thực hiện các công việc đó. Xác định các công việc cụ thể cho các bộ phận, xác định số
lượng nhân sự cho mỗi công việc cụ thể và xác định lượng tài chính cần dùng, xác định
số lượng thiết bị máy móc được sử dụng để thực hiện công việc cụ thể nào đó. Và xác
định thời gian bắt đầu thực hiện cũng như thời gian cần thiết đủ để hoàn thành công
việc.
1.2.3.2. Đánh giá kết quả của việc hoàn thiện chính sách sản phẩm.
Đo lường, giám sát quá trình thực hiện: Kiểm tra, giám sát hằng ngày, hằng tuần
quá trình làm việc. Giám sát xem cán bộ công nhân viên có thực hiện đúng công việc,
đúng tiến độ công việc. Thúc giục nhân viên hoàn thành công việc đúng kế hoạch đã đề
ra. Phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình làm việc.
10


Xác định kết quả hoàn thiện chính sách sản phẩm: Sau khi công việc đã hoàn
thành tiến hành đánh giá kết quả công việc như sau: Đánh giá kết quả đạt được với mục
tiêu đề ra; Đánh giá ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện công việc; Tìm ra nguyên
nhân khiến kết quả công việc chưa đạt mục tiêu; Rút ra bài học và kinh nghiệm.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện chính sách sản phẩm.
1.3.1 Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô.
1.3.1.1. Sự ảnh hương của môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp tới khả năng chi trả cũng như sức mua của
người tiêu dùng. Bởi môi trường kinh tế bao gồm: Thu nhập bình quân, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế, tỷ giá hối
đoái, chính sách tiền tệ, tỉ lệ thất nghiệp, lạm phát... Công ty sẽ không thể bán sản phẩm
cho khách hàng có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán. Chính vì vậy, môi
trường kinh tế có tác động cực kỳ mạnh mẽ đến việc đưa ra các quyết định về sản phẩm
cũng như việc hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty.

Chiến lược phát triển giai đoạn đến năm 2020 của Việt Nam có xu hướng tăng
trưởng thu nhập hộ gia đình, Chính phủ gia tăng chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
chú trọng đến tuổi thọ dân số và cải thiện nhận thức về sức khỏe. Điều này, đã và đang
thúc đẩy nhu cầu dược phẩm ở Việt Nam. Thúc đẩy các công ty trong ngành dược phải
luôn cố gắng để hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình tạo ra những sản phẩm phù
hợp thời đại, nhu cầu khách hàng và nằm trong khả năng chi trả của khách hàng để cố
gắng bắt kịp tốc độ phát triển kinh tế và phát triển bền vững.
1.3.1.2. Sự ảnh hưởng của môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật luôn có tác động mạnh mẽ đến những quyết định
về sản phẩm của công ty, bao gồm hệ thống điều luật liên quan đến hoạt động của thị
trường dược phẩm, sự điều hành của Chính phủ tác động vào thị trường và sự ổn định
thể chế chính trị. Điều 3 của Luật đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với
sự tồn tại và phát triển của ngành dược phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị
tại Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân.
Môi trường chính trị - pháp luật sẽ ảnh hưởng tới hoạt động hoạch định và thực thi
chính sách sản phẩm, như ở điều 5 Luật Dược. Yêu cầu các công ty phải đưa ra các
quyết định đúng đắn, không đi ngược với các điều luật đang được ban hành cũng như
phù hợp với tình hình chính trị hiện hành. Tránh để sự bất ổn chính trị ảnh hưởng xấu
tới các chính sách sản phẩm của công ty.
1.3.1.3. Sự ảnh hưởng của môi trường công nghệ
Tất cả các ngành công nghiệp đang dịch chuyển mạnh mẽ dựa trên nền tảng công
11


nghệ, tạo ra các xu hướng `mới trong ngành, tác động mạnh đến các xu hướng cạnh
tranh và phát triển bền vững của từng công ty. Thứ trưởng Bộ Y tế, khuyến cáo các công
ty cần ý thức chuẩn bị cho xu thế Pharma 4.0. Tiếp cận những công nghệ hiện đại để đưa
vào nghiên cứu sản xuất những sản phẩm chất lượng cao.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay có gần 200 nhà máy dược chưa thể hoàn thiện việc số

hóa cho quá trình sản xuất. Tình hình phổ biến nhất là đa số công ty đầu tư các thiết bị
riêng lẻ và lắp ghép từng phần thành dây chuyền sản xuất. Tuy có một số công ty sử
dụng công nghệ tiên tiến hiện đại nhưng chỉ là sự cố gắng riêng lẻ chưa tạo nên được kết
quả cao. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới chính sách sản phẩm của các công ty dược.
Chính vì vậy, cả ngành dược phải cùng nhau nỗ lực áp dụng máy móc trang thiết bị tiến
tiến mới có thể mang lại được những sản phẩm chất lượng, có định hướng, chính sách
đúng đắn cho sản phẩm của công ty mình. Góp phần hoàn thiện sản phẩm và đem lại
thành công cho ngành dược Việt Nam.
1.3.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội được tạo nên bởi các yếu tố như quy mô, cơ cấu dân
số, trình độ,... Thị trường Việt Nam với hơn 90 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng
cho ngành dược phẩm.
Sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường khó nhận biết, Có thể nói nó tác
động một cách lâu dài và tinh tế hơn so với các yếu tố khác. Ngoài ra, phạm vi tác động
của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "Nó xác định cách thức người ta sống
làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Qua đó nó sẽ góp phần hình
thành nhu cầu của dân cư về các loại sản phẩm và định hướng xu thế tiêu dùng. Có
những người chấp nhận sử dụng cả thuốc tây y và đông y nhưng cũng có một số thành
phần dân cư chỉ chấp nhận sử dụng các dòng thuốc đông y, hoặc một số thành phần lại
sính đồ ngoại chỉ thích dùng thuốc tây y. Đây là một trong những yếu tố công ty cần
phải chú ý để đưa ra chính sách sản phẩm hợp lý cho công ty mình.
1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành
1.3.2.1. Sự ảnh hưởng của nhà cung ứng
Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong chu trình sản xuất sản phẩm của công
ty. Họ chính là người cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm
như: thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu,... Sự biến động dù nhỏ của các nhà cũng
ứng cũng sẽ dẫn đến sự biến động lớn của công ty sản xuất và có tác động trực tiếp đến
các quyết định phát triển chính sách sản phẩm. Đối với ngành dược tại Việt Nam thường
nhập khẩu dược liệu từ nước ngoài nên gặp nhiều khó khăn trong việc quan hệ với các
nhà cung ứng. Điều này, cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chính sách sản phẩm của công


12


ty.
1.3.2.2. Sự ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh.
Tốc độ tăng trưởng của ngành dược giai đoạn 2013-2018 đạt tới 17,5 cao hơn rất
nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của các nước đang phát triển. Điều này, đã thu
hút rất nhiều sự gia nhập mới, khiến thị trường dược ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Các đối thủ cạnh trạnh tạo áp lực buộc công ty phải luôn luôn hoàn thiện chính
sách sản phẩm để tạo ra nhưng ưu thế cho sản phẩm của công ty mình. Sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh sẽ cạnh tranh và tác động trực tiếp tới doanh thu lợi nhuận của công
ty đòi hỏi công ty phải luôn nắm bắt ưu nhược điểm trong sản phẩm và chính sách của
họ. Từ đó có những quyết định chính xác để ngày càng hoàn thiện chính sách sản phaảm
của mình hơn so với đối thủ cạnh tranh. Ngoài đối thủ cạnh tranh trực tiếp có những sản
phẩm tương tự công ty còn phải cạnh tranh với các sản phẩm thay thế đang ngày càng
nhiều trên thị trường. Do đó, công ty cần tìm kiếm thông tin, phân tích, đánh giá chính
xác khả năng và định hướng chính sách sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra
những quyết định hoàn thiện chính sách sản phẩm hợp lý.
1.3.2.3. Sự ảnh hưởng của trung gian phân phối
Trung gian phân phối giúp công ty kết nối với khách hàng. Đưa sản phẩm tới gần
hơn với người tiêu dùng. Đối với ngành dược chủ yếu là phân phối qua các hiệu thuốc.
Các bác sĩ, dược sĩ sẽ là những người có tác động trực tiếp đến quyết định mua của
khách hàng. Họ đưa ra các ý kiến, nhận xét, đánh giá, đóng góp giúp công ty có những
sửa đổi phù hợp hơn với thị trường khách hàng mục tiêu. Và ngày một hoàn thiện hơn
chính sách sản phẩm của công ty mình.
1.3.2.4. Sự ảnh hưởng của khách hàng
Khách hàng chính là yếu tố cốt lõi trong quá trình hoàn thiện chính sách sản phẩm.
Tất cả những thay đổi trong chính sách sản phẩm đều bắt nguồn từ sự thay đổi nhu cầu
của khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên đối với khách hàng của ngành dược họ không giống

với những khách hàng khác. Họ chỉ cần thuốc khi họ có vấn đề về sức khỏe và đây là
điều họ không hề mong muốn. Họ mua thuốc qua sự hướng dẫn của bác sĩ chứ không
phải do họ thích hay mong muốn sản phẩm đó. Đây là một yếu tố quan trọng tác động
mạnh mẽ đến chính sách sản phẩm của công ty, buộc công ty phải chú ý và có những
quyết định đúng đắn.
1.2.2.5 Sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong công ty
Văn hóa công ty: Đi vào nếp sống của các thành viên trong công ty. Hình thành
nên những quan niệm, lối sống, phong cách để hướng tới mục tiêu chung của công ty và
tạo nên nét văn hóa riêng đặc sắc trong từng công ty. Văn hóa công ty tạo nên một môi
trường để ươm mầm các ý tưởng sáng tạo từ đó đưa ra được những chính sách sản phẩm
13


tốt hơn. Đặc biệt là đối với ngành dược ngành chăm sóc trực tiếp cho sức khỏe con
người. Tuy nhiên để thực thi nó cần có sự đoàn kết, đồng lòng và trách nhiệm của cả tập
thể. Chính vì vậy gây dựng một văn hóa công ty lành mạnh là rất quang trọng. Nó sẽ là
cái nôi tạo đà cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Nguồn nhân lực: Là những người trực tiếp ra các quyết định và thực thi chính
sách sản phẩm. Vì vậy các đặc điểm: Tuổi tác, trình độ, kĩ năng, kinh nghiệm,... có ảnh
hưởng lớn tới chính sách sản phẩm.
Nguồn tài chính: Nguồn lực tài chính càng mạnh càng tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, hoàn thiện các chính sách sản
phẩm. Tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường để thu hút khách hàng mục tiêu.
Công nghệ: Công nghệ quyết định sức sản xuất, chất lượng, chu kì sống của sản
phẩm trong ngành... Và là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh trong nhiều
ngành nghề. Công nghệ tiên tiến hiện lại giúp công ty phát triển sản phẩm, nâng chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất kéo theo việc hạ được giá thành và đáp ứng thỏa
mãn tốt nhất khách hàng mục tiêu của công ty.

14



CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC KHOA TẠI HÀ NỘI
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược Khoa.
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần Dược Khoa.
Công ty cổ phần Dược Khoa là công ty chuyên nghiên cứu, phát triển, sản xuất và
phân phối các dược phẩm và sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Tiền thân là công ty Dược
Khoa trực thuộc Trường Đại học Dược Hà Nội, hoạt động với chiến lược liên kết với
các nhà khoa học Trường Đại học Dược Hà Nội và quốc tế, Nghiên cứu & Phát triển sản
phẩm mới, ưu tiên sản phẩm từ thảo dược có chất lượng cao theo hướng chuẩn hoá, áp
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại…
+ Tên công ty: Công ty cổ phần Dược Khoa (DK Pharma)
+ Loại hình công ty: Công ty cổ phần
+ Giấy phép thành lập: 1633/QĐ-BYT
+ Giấy phép kinh doanh: 0101326329
+ Mã số thuế: 0101326329
+ Vốn điều lệ: 3,7 tỷ đồng
Trụ sở chính:
+ Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Công Trứ, P. Phạm Đình Hổ, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội.
+ Điện thoại: (84.24) 3933 2607
+ Fax: (84.24) 3972 8753
+ Email:
+ Website: />+ Slogan: Khoa học vì sức khỏe
Ngày 24/05/2001, Công ty Dược Khoa được chính thức Thành lập theo Quyết định
số 1633/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Công ty hoạt động với chiến lược liên kết hợp tác trực tiếp với các nhà khoa học
tài ba Trường Đại học Dược Hà Nội và quốc tế, thực hiện các hoạt động Nghiên cứu &
Phát triển sản phẩm mới, trong đó luôn luôn ưu tiên sản phẩm từ thảo dược có chất lượng
cao theo hướng chuẩn hoá, áp dụng các thành tựu công nghệ hiện đại. Chung tay biến

những thành quả nghiên cứu khoa học và những kiến thức vô giá đó trở thành những vật
phẩm, những đơn thuốc phục vụ cho việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ con người.
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần Dược Khoa.
Theo quyết định số 1633/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế, công ty Dược Khoa
được thành lập vào năm 2001. Công ty được hình hành và phát triển trên cơ sở cái nôi

15


của trường đại học Dược Hà Nội. Ngôi trường đại học uy tín chất lượng hàng đầu tại Hà
Nội. Nơi đã đào tạo ra biết bao nhiêu dược sĩ tài ba.
Theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và theo Quyết định số 2334/QĐ-BYT, công
ty Dược Khoa có sự thay đổi thành Công ty TNHH MTV Dược Khoa vào năm 2010.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và phát triển trên mô hình chủ tịch công ty.
Năm 2015, thực hiện yêu cầu của Thủ tướng chính phủ, Công ty tiến hành thực
hiện các thủ tục theo quy định để chuyển hình thức hoạt động từ công ty TNHH một
thành viên sang công ty cổ phần nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối.
Ngày 01/8/2016 công ty tổ chức thành công Đại hội đông cổ đông lần thứ nhất,
bầu được Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng
Giám đốc Công ty đồng thời được ủy nhiệm là người đại diện phần vốn nhà nước.
Ngày 22/08/2016 chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Với lịch sử 15 năm hình thành và phát triển, đến nay công ty Cổ phần Dược Khoa
tiếp tục kế thừa sứ mệnh, tầm nhìn Công ty đã xây dựng. Đẩy mạnh hơn nữa công tác
nghiên cứu phát triển sản phẩm, mở rộng nhà máy sản xuất, tập trung tự phân phối các
sản phẩm do công ty sở hữu. Phát triển rộng hơn các vùng dược liệu. Liên doanh, liên
kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng hệ thống chuỗi giá trị sản phẩm,
từ nguồn đầu vào đến tay người tiêu dùng…Đồng thời nghiên cứu & phát triển sản
phẩm mới, ưu tiên sản phẩm từ thảo dược có chất lượng cao theo hướng chuẩn hoá, áp
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, chuyển giao công nghệ và nhận chuyển giao
công nghệ sản xuất các sản phẩm thiên nhiên có chất lượng và công nghệ nuôi trồng, thu

hái các loại dược liệu theo tiêu chuẩn GACP.
Liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học là giảng viên đang công tác tại Trường Đại
học Dược Hà Nội và các nhà khoa học quốc tế để tiếp tục ứng dụng công trình nghiên
cứu khoa học thành sản phẩm phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần với cấu trúc tổ chức theo chức
năng: Các phòng ban, khối kinh doanh, khối sản xuất, khối chất lượng, khối tài chính,
khối dự án. Cấu trúc này giúp cho hoạt động của doanh nghiệp chuyên môn hóa hơn,
đồng thời do quy mô chưa lớn, các khối, các phòng ban vẫn có khả năng liên kết và trao
đổi linh hoạt, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.

16


Tính đến tháng 1/2018, cơ cấu tổ chức của Công ty như hình 2.1 dưới đây:
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần Dược Khoa.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG
BAN

KHỐI KINH
DOANH


KHỐI SẢN
XUẤT

KHỐI CHẤT
LƯỢNG

P.HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

P.KINH
DOANH

P. KẾ
HOẠCH
KHO VẬN

P.KIỂM TRA
CHẤT
LƯỢNG

PHÒNG
NGHIÊN
CỨU PHÁT
TRIỂN

P.MARKETIN
G


XƯỞNG
MẮT MŨI

P. ĐẢM BẢO
CHẤT
LƯỢNG

VP. ĐẠI
DIỆN MIỀN
NAM

XƯỞNG
ĐÔNG
DƯỢC-TPCN
hiện các công

KHỐI TÀI
CHÍNH

P.TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

KHỐI DỰ
ÁN

DỰ ÁN

P. ĐĂNG KÍ
Nguồn:

Phòng hành chính – nhân sự
THUỐC
Phòng kinh doanh thực
việc: Tham mưu chiến lược phát triển cho
thương hiệu Công ty; Tham mưu chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm; Tham
mưu phát triển sản phẩm theo chiến
lược
TỔ CƠ
ĐIỆNCông ty; Tìm kiếm, xây dựng, phát triển hệ
thống khách hàng đặt hàng sản xuất tại Công ty; Quản lý việc tiếp nhận và xử lý đơn đặt
hàng sản xuất; Quản lý hệ thống nhà cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh

17


doanh; Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối trực tiếp các sản phẩm của công ty
sản xuất; Xây dựng, phát triển hệ thống bán lẻ của Công ty.
Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp
cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu
hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng
với khách hàng.
Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo sản
xuất sản phẩm đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề xuất những
phương án sản xuất hiệu quả nhất.
Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty, hàng quý và
hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất cho các phân xưởng, duy trì
và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
Marketing trong từng thời điểm
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty.
+ Theo đăng ký kinh doanh

Tất các công ty muốn hoạt động kinh doanh đề phải tiến hành đăng ký giấy phép và lĩnh
vực mà công ty sẽ kinh doanh.
Theo đăng ký kinh doanh công ty cổ phần Dược Khoa đăng ký 16 ngành nghề
kinh doanh khác nhau (xem phục lục 3) với ngành nghề chính mà Công ty đăng ký đó là
ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu. Đây là lĩnh vực Công ty có ưu thế lớn và
có nhiều tiềm năng để phát triển.
+ Trên thực tế:
Dù theo đăng ký kinh doanh Công ty đăng ký hoạt động trên rất nhiều ngành
nghề khác nhau nhưng trên thực tế Công ty chỉ hoạt động trên một số ngành với tỷ trọng
khác nhau (xem phụ lục 4) trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là sản xuất thuốc, hóa dược
và dược liệu, đúng như trong đăng ký kinh doanh đây là lĩnh vực chính mà Công ty đã
đăng ký.
Một số sản phẩm chính đang được DK Pharma kinh doanh:
DK Pharma là một doanh nghiệp trực tiếp bắt tay vào nghiên cứu phát triển cũng
như sản xuất khoảng bốn mưoi dược phẩm, gồm có các dòng thuốc nhỏ mắt, xịt mũi và
nhỏ mũi, thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị gan mật, nguyên liệu thuốc tăng cường
miễn dịch kéo dài tuổi thọ bệnh nhân ung thư (dạng bột), đau nhức sưng khớp (dạng
viên nén), hỗ trợ chữa tiểu đường (dạng trà túi lọc), vitamin (dạng xirô )…và các sản
phẩm cải thiện sắc đẹp (dạng viên nang).
2.1.5. Một số kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015 - 2017

18


×