Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần zmedia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.3 KB, 56 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ZMEDIA”

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Th.S Trịnh Đức Duy
Bộ môn: Quản trị học

Hà Nội - 2019

Sinh viên thực hiện:
Họ và tên: Đỗ Thị Trang
Mã sinh viên: 15D240115
Lớp HC: K51K2


2
TÓM LƯỢC
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua bốn chức năng của quản trị:
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm
các công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân
cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc,


nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của
tổ chức.
Đề tài khóa luận “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ
phần Zmedia”, bao gồm ba chương chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền: Đưa
ra một số khái niệm cơ bản về tổ chức, cơ cấu tổ chức và phân quyền, cũng như các
mô hình cơ bản về tổ chức bộ máy, các yêu cầu, các bước phân quyền. Đồng thời
nghiên cứu những ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới cơ cấu tổ chức và phân quyền
của công ty.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
công ty: Đánh giá thông qua kết quả điều tra phỏng vấn cụ thể về các cơ cấu tổ chức
và phân quyền. Đi sâu phân tích nhằm thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
tới có cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ phần Zmedia.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại công ty: Dựa trên thực trạng tồn tại so sánh với triển vọng, phương
hướng phát triển của công ty, em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ phần Zmedia.


3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Zmedia và viết khóa luận về cơ cấu
tổ chức và phân quyền của công ty em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ các
thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh và bộ môn nguyên lý quản trị. Đặc biệt là thầy
giáo Th.S Trịnh Đức Duy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình và tỉ mỉ, thầy
đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện kiến thức còn thiếu để giúp
em hoàn thành khóa luận tốt nhất. Đồng thời, quá trình thực tập tại công ty đã giúp em
tiếp cận thực tế và hiểu được mình phải áp dụng được các kiến thức đã học vào thực tế
như thế nào để làm việc có hiệu quả nhất.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, cùng các anh, chị trong công ty

em đã hoàn thành đợt thực tập và khóa luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên do trình độ kiến
thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự nhận xét góp ý của thầy, cô giáo giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt
hơn.
Em xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới quý thầy cô, đặc biệt là thầy
giáo Th.S Trịnh Đức Duy. Thầy đã tận tình giải đáp cho em những thắc mắc về vấn đề
nghiên cứu, đưa ra những lời khuyên, định hướng đúng đắn. Đồng thời, em xin chân
thành cám ơn quý công ty, các cán bộ lãnh đạo cùng các anh, chị trong phòng kinh
doanh đã giúp em tìm hiểu thực tiễn và thu thập tài liệu trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Trang

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Từ đầy đủ

Kế hoạch và Đầu tư
Nhà xuất bản
Phó Giáo sư. Tiến sĩ
Thạc sĩ
Trách nhiệm hữu hạn

Từ viết tắt
KH&ĐT
NXB
PGS.TS
Th.S
TNHH


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với những gì Việt Nam đã làm được khi mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Điều đó đã tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển mở rộng
được thị trường, được đầu tư các nguồn lực về nguồn vốn đồng thời cũng tiếp thu được
công nghệ khoa học hiện đại cũng như về kỹ năng quản lý của những công ty nước
ngoài.
Một yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí của mình trên thương
trường thì cần có nền tảng vững chắc và luôn phải hoàn thiện mình sao cho phù hợp
với điều kiện thị trường. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao xây
dựng cho mình cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý, phân quyền đúng đắn thì mới sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc
ra các quyết định chính xác và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều
phối hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về công ty Cổ phần Zmedia, em nhận thấy cơ

cấu tổ chức và phân quyền của công ty còn nhiều bất cập và chưa hợp lý. Các cán bộ đã
bố trí, sắp xếp, điều động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các
phòng ban, bộ phận trong công ty. Song sự phối hợp giữa các phòng ban còn lỏng lẻo,
phân công nhiệm vụ, cơ chế quản lý chưa rõ ràng, phần mềm quản lý lạc hậu, việc đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên chưa tốt,… làm hạn chế sự lớn mạnh của
công ty. Do vậy vấn đề cơ cấu tổ chức và phân quyền là một trong những vấn đề đáng
được quan tâm, nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty Cổ phần Zmedia” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của các công ty đã được rất nhiều
sinh viên lựa chọn làm đề tài để thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp. Sau đây em xin đưa
ra một số khóa luận như:
• Nguyễn Đăng Toàn (2018): “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty
TNHH Gas Ptrolimex Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu tổ chức, phân quyền và phân tích thực


6
trạng tại công ty, tác giả đã nêu ra được vấn đề tồn tại của công ty và đưa ra được
những giải pháp như: xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, bố trí sử
dụng hợp lý lao động theo đúng chuyên môn, tăng cường phối hợp hoạt động giữa ban
lãnh đạo và các phòng ban trong công ty, nhưng chỉ tập chung vào cơ cấu tổ chức mà
thiếu đi các đề xuất cho phân quyền trong khi có nhiều vấn đề liên quan đến công tác
phân quyền được nêu ra trong phần thực trạng trước đó.
• Vũ Phúc Lượng (2016): “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ
phần Biotech Việt Nam”. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Với đề tài này, tác giả đã đưa vào được hai vấn đề nghiên cứu. Một mặt nghiên
cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận và các nhân tố
ảnh hưởng tới khách thể nghiên cứu. Mặt khác nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức
và phân quyền của công ty nhưng chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện

cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty.
• Đỗ Ngọc Trang (2016): “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ
phần Kỹ thuật Việt Trung”. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã đưa ra được các thành công và hạn chế về cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại công ty và bước đầu đề xuất ra các giải pháp để giải quyết các mặt còn tồn
tại. Song nội dung của khóa luận đã đi chệch khỏi phạm vi giới hạn về không gian
được giới hạn, phần nghiên cứu quá rộng chứ chưa thực sự tập trung vào địa bàn Hà
Nội. Do đó có một số nội dung không cần thiết vẫn được tác giả đưa vào làm loãng sự
tập chung vào vấn đề chính.
• Nguyễn Thị Hoài (2016): “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng số 6”. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương
Mại.
Trong bài khóa luận này, tác giả đã đề cập tới nhiều góc độ khác nhau của công
tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty nhưng chưa đưa ra mô hình cơ
cấu tổ chức mới cho công ty, chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban
mới.
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài khác nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền song
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng vấn đề tại Công ty Cổ phần Zmedia. Trên
cơ sở kế thừa những thành công của những công trình nghiên cứu đó, em xin mạnh dạn


7
nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ phần Zmedia, từ đó
đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty Cổ phần Zmedia” là đưa ra các giải pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại công ty Cổ phần Zmedia trong thời gian tới.
3.2.


Nhiệm vụ
Để hoàn thành được mục tiêu đã đề ra cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:

-

Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cho

-

công ty Cổ phần Zmedia.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty

-

Cổ phần Zmedia.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và

phân quyền tại công ty Cổ phần Zmedia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Cổ phần Zmedia
4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại công ty Cổ phần Zmedia tập trung vào ba năm 2016, 2017 và 2018. Trên cơ sở đó,
định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty trong
3 năm 2019 - 2021.

Phạm vi về không gian: Khóa luận nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền
của công ty Cổ phần Zmedia tại Hà Nội.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập chung vào hai vấn đề chính đó là cơ
cấu tổ chức và phân quyền tại công ty Cổ phần Zmedia. Và đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ phần Zmedia.


8
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu mà nhà nghiên cứu phải trực tiếp thu thập và xử lý nó
phục vụ cho nghiên cứu của mình. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Khi
tiếp hành thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, thường phải áp dụng nhiều phương
pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Dưới đây là các phương pháp thường
được phối hợp sử dụng:
-

Phương pháp quan sát: là phương pháp ghi lại có kiểm soát những điều đã quan sát
được trực tiếp hay quan sát được gián tiếp về sự kiện và hành vi của nhân viên để đối

-

chiếu, so sánh, kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập.
Phương pháp điều tra: Em đã xây dựng phiếu điều tra trắc nghiệm cho đối tượng là
nhà quản trị và nhân viên, trong đó bao gồm các câu hỏi về cơ cấu tổ chức và phân
quyền được sắp xếp theo logic nhất định. Sau đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng
này trong công ty để thu thập được những thông tin cần thiết để làm cơ sở đánh giá.
- Phương pháp phỏng vấn: Có những vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân quyền
của công ty mà phiếu điều tra ta chưa thể làm rõ được, do vậy em đã tiến hành phỏng

vấn trực tiếp với các nhà quản trị của công ty. Để thực hiện được công việc này em đã
xây dựng những câu hỏi dài và phức tạp hơn nhằm để người được phỏng vấn có được
đầy đủ hơn những dữ liệu về khách thể nghiên cứu.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn được thu thập từ trước, đã được ghi nhận từ
nguồn nội bộ hoặc bên ngoài công ty. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các kênh:

-

Từ phía công ty: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm
2016, 2017, 2018, báo cáo tài chính, nhân sự, giới thiệu về công ty được thu thập qua

-

các nguồn như các phòng ban.
Các website, các bài viết đăng trên báo, các tạp chí chuyên ngành và các tạp chí liên

-

quan.
Các tài liệu, giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Và các

5.2.

bài báo cáo, luận văn của các sinh viên khóa trước trong ngoài trường.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu lại được từ cán bộ, công nhân viên của
công ty và các thông tin thứ cấp thu được thường cho các thông tin và các số liệu rời



9
rạc, không trùng khớp với nhau. Cho nên các dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng
các công cụ như thống kê, tổng hợp và phân tích để từ đó đưa ra các thông tin và số
liệu cần thiết để sử dụng cho đề tài.
-

Đối với các dữ liệu sơ cấp:
Tiến hành tổng hợp phiếu điều tra thông tin phỏng vấn để đối chiếu kết quả và
phân tích, nhận xét đưa ra kết luận.

-

Đối với các dữ liệu thứ cấp:
Tiến hành so sánh đối chiếu, phân tích giữa các dữ liệu, chỉ số nhằm đánh giá
được sự thay đổi, tăng trưởng qua các năm. Hoặc tiến hành đánh giá một cách tổng
quát nhất các dữ liệu thứ cấp thu thập được sau đó tiến hành tổng hợp lại để rút ra các
kết luận cần thiết cho việc viết khóa luận.
Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu có sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống logic,
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lý luận kết hợp thực tế. Lý luận mang
tính hệ thống khái quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty
và chủ trương chính sách của nhà nước.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục thì
nội dung của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của
công ty Cổ phần Zmedia.

Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền của công ty Cổ phần Zmedia.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm tổ chức
Triết học định nghĩa “Tổ chức nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật


10
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội
dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. – Tổ chức là thuộc tính
của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định.
Theo Harold Koontz, Những vấn đề cốt lõi của quản lý, 1993 (trang 267): “Công
tác tổ chức là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc
giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và
là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức”.
Tổ chức cần nắm rõ một số nội dung căn bản sau:
-

Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế - xã hội và một

-

kiểu nhà nước.
Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định và hành động

để đạt được mục tiêu chung.
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định.
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức

Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2006), Giáo trình Quản trị
doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.“Cơ cấu tổ chức là hệ thống các bộ
phận khác nhau có mối quan hệ phục thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được
giao trách nhiệm, quyền hạn và bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng
quản trị”.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006), Quản trị học, NXB Thống kê. “Cơ
cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một thể thống
nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một môi trường
nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn thành
mục tiêu chung của tổ chức”.
Như vây, cơ cấu tổ chức cần đảm bảo:
-

Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của con người trong tổ chức nhằm

-

đạt được mục tiêu chung.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổ chức, góp phần tăng cường hoạt động

-

chung của tổ chức.
Quản lý và kiểm soát các hoạt động của tổ chức, linh hoạt giúp tổ chức nhanh chóng

-

thích nghi với những thay đổi của môi trường bên ngoài.
Tạo động lực cho người lao động trong tổ chức và khuyến khích họ tham gia vào các
hoạt động chung của tổ chức.



11
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức là
hình vẽ thể thiện vị trí, mối quan hệ báo cáo và các kênh thông tin chính thức trong tổ
chức, mối quan hệ chính thức giữa những người quản lý ở các cấp với nhân viên trong
tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho biết số cấp quản lý, cấp quyền lực tồn tại trong tổ
chức.
Các đường nối các vị trí trong sơ đồ cơ cấu cho thấy các kênh thông tin chính
thức được sử dụng để thực hiện quyền lực trong tổ chức.
1.1.3. Khái niệm phân quyền
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2006), Giáo trình Quản trị
doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. “Phân quyền là xu hướng phân tán
quyền ra quyết định trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Nó là một khía cạnh cơ
sở của giao phó quyền hạn trong quản trị”.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006), Quản trị học, NXB Thống kê.
“Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho những người (bộ
phận hay cá nhân) có tránh nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó”.
Trong đó:
- Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các
thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
- Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để
thực hiện các nhiệm vụ.
- Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành
đúng với yêu cầu của người giao.
Từ trên, ta có thể hiểu phân quyền là cách thức phân bổ sự ra quyết định và thẩm
quyền sử dụng các nguồn dữ liệu như thế nào. Nó cho thấy tại cấp độ nào thì được
đứng tên, được đại diện công ty để ký kết các hợp đồng, lựa chọn nhà cung ứng, trang
thiết bị, thuê sa thải người lao động. Khi đó nhà quản lý, các cấp lãnh đạo của công ty
trao bớt quyền cho cấp dưới để ra quyết định nhất định nào đó.

1.2. Các nội dung về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
1.2.1.1 . Đặc điểm của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức
cho các cá nhân hay bộ phận. Nó chỉ sự phân bổ quyền hạn ra quyết định trong hệ


12
thống thứ bậc của tổ chức. Nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu cho
một cá nhân hoặc một bộ phận thì tính tập trung của tổ chức là cao và ngược lại.
Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu có nhiều
cấp, nhiều khâu với nhiều mối liên hệ chức tạp, ta nói cơ cấu tổ chức có tính phức tạp
cao, và ngược lại.
Tính tiêu chuẩn hóa: Đặc trưng này phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động,
các hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách và thủ tục, quy tắc,
hay các nội dung, quy chế. Nếu mức độ ràng buộc cao và chặt chẽ ta nói tính tiêu
chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh cho tổ chức.
1.2.1.2. Nguyên tắc của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Việc áp dụng mô hình tổ chức nào để tiền hành hoạt động sản xuất của kinh
doanh là tùy thuộc và doanh nghiệp (chủ yếu là phụ thuộc vào nhà quản trị cấp cao).
Tuy nhiên những nguyên tắc tổ chức chính thường được sử dụng trên thực tế là:
Thống nhất chỉ huy: Mỗi thành viên trong tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo
cho nhà quản trị trực tiếp của mình.
Gắn với mục tiêu: Bao giờ bộ máy của công ty cũng phải phù hợp với mục tiêu.
Mục tiêu là cơ sở để xây dựng bộ máy tổ chức của công ty.
Cân đối: Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về các công việc giữa
các đơn vị với nhau. Sự cân đối sẽ tạo sự ổn định trong công ty và phải có cân đối
trong mô hình tổ chức công ty nói chung.
Hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải thu được kết quả
hoạt động cao nhất so với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, đồng thời bảo đảm hiệu

lực hoạt động của các phân hệ và tác động điều khiển của các giám đốc.
Linh hoạt: Bộ máy quản trị phải linh hoạt để có thể đối phó kịp thời với sự thay
đổi của môi trường bên ngoài và nhà quản trị cũng phải linh hoạt trong hoạt động để
có những quyết định đáp ứng với sự thay đổi của tổ chức.
1.2.1.3. Một số mô hình của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
a. Mô hình tổ chức đơn giản (Mô hình trực tuyến)


13
Tổng giám đốc

Giám đốc tuyến 2

Giám đốc tuyến 1

Giám đốc tuyến 3

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức đơn giản
- Đặc điểm: Quyền hành quản trị tập trung cao độ vào tay một người, có ít cấp
quản trị trung gian, số lượng nhân viên không nhiều. Mọi thông tin đều được tập trung
về cho người quản lý cao nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó.
- Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, mệnh lệnh được thực thi nhanh, chi phí
quản lý thấp, kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng.
- Nhược điểm: Với mô hình tổ chức này, mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công
việc khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy quản trị rơi vào tình trạng quá tải.
Do đó, mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tính chất
kinh doanh đơn giản và việc quản lý không quá phức tạp, chẳng hạn các doanh nghiệp
tư nhân một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ...
b. Mô hình tổ chức chức năng

Tổng giám đốc

Giám đốc chức năng A

Giám đốc chức năng B

Giám đốc chức năng C

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức chức năng
- Đặc điểm: Việc quản lý được thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp
trên trực tiếp của mình. Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên
lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn đề có liên
quan đến chuyên môn của họ: Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia
trong các đơn vị quản lý riêng biệt để cùng nhau tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được
chuyên môn hóa thực hiện chức năng và hình thành những người lãnh đạo chức năng.


14
- Ưu điểm: Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung. Tận dụng
được chuyên gia vào công tác lãnh đạo. Thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp mang tính
chuyên môn và có chất lượng. Đặc biệt là dễ kiểm soát.
- Nhược điểm: Một cấp dưới có nhiều cấp trên. Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn các nhà quản trị cấp
thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình phụ trách. Điều này dẫn
đến sự hạn chế về tầm nhìn của họ, khó kiểm soát thị trường làm giảm tính phối hợp
giữa các bộ phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém. Vì vậy, cơ cấu này phù
hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Tổng giám đốc


Giám đốc sản phẩm A

Giám đốc sản phẩm B

Giám đốc sản phẩm C

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt
động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi nhánh vẫn có thể
sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh
các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc.
- Ưu điểm: Quy trách nhiệm dễ dàng. Phối hợp giữa các bộ phận hiệu quả và linh
hoạt trong việc đa dạng hóa. Khác với mô hình chức năng, mô hình tổ chức này trách
nhiệm lợi nhuận thuộc về nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho họ.
- Nhược điểm: Phát triển ít hơn các nhà quản lý chuyên trách, công việc có thể bị
trung lắp ở các bộ phận khác nhau. Mô hình này có thể dẫn đến tình trạng khó kiểm
soát, tranh giành nguồn lực giữa các nhà quản trị.
Cơ cấu tổ chức này được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt
động đa sản phẩm.
d. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý


15
Tổng giám đốc

Giám đốc khu vực 1

Giám đốc khu vực 2


Giám đốc khu vực 3

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.4. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
- Đặc điểm: Tại mỗi khu vực địa lý, Ban lãnh đạo doanh nghiệp giao quyền cho
nhà quản trị đừng đầu mỗi bộ phận đảm nhiệm tất cả các chức năng. Mỗi nhà quản trị
sẽ đại điện phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị cấp thấp
thấy rõ trách nhiệm của mình. Cơ cấu tổ chức này được thiết kế với sự chú ý tới những
đặc điểm của thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ
tốt với các đại diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
- Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị
tổng hợp. Công việc cũng có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, phân tán nguồn
lực và khó khăn cho việc kiểm soát hơn. Không thúc đẩy sự phát triển giữa các tuyến
sản phẩm hay dịch vụ trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô rộng lớn, hoạt động
tại nhiều khu vực.
e. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
Tổng giám đốc

Giám đốc khách hàng cá nhân

Giám đốc khách hàng tổ chức
Giám đốc khách hàng cơ quan nhà nước

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.5. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
- Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh mang
tính chất riêng biệt, mỗi nhánh khách hàng sẽ có đơn vị đứng ra trực tiếp quản lý nhằm

thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng chuyên biệt.


16
- Ưu điểm: Hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các tập khách hàng khác nhau.
Chú trọng khách hàng. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng
để đạt được kết quả cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Thiếu tính chyên môn hóa, tạo ra nhiều sự trùng lắp ở các bộ phận
khách hàng khác nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồn lực. Không thích
hợp với các lĩnh vực hoạt động khác ngoài Marketing và bán hàng.
f. Mô hình tổ chức ma trận
Tổng giám đốc

Giám đốc nhân sự Giám đốc tài chính

Giám đốc marketing

Giám đốc ngành hàng A

Giám đốc ngành hàng B

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.6. Mô hình tổ chức ma trận
- Đặc điểm: Mô hình tổ chức ma trận là sự kết hợp các mô hình tổ chức trên để
tận dụng các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng.
Mô hình tổ chức ma trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo
sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng), vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến
chỉ đạo trực tuyến.
Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra mọt chủ nhiệm dự án, các phòng chức năng cử
ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về công việc của người đó.

- Ưu điểm: Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng
lực để thực hiện các sự án khác nhau. Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán
bộ có chuyên môn cao, giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý.
- Nhược điểm: Do tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến nên dễ nảy sinh


17
mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ
phận do đó phải có tinh thần hợp tác cao. Cơ cấu tổ chức bày phức tạp, khó kiểm soát,
tốn kém và không bền.
Cơ cấu này thường chỉ áp dụng cho các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn.
g. Mô hình tổ chức hỗn hợp
Chủ tịch ngành
hàng
PCT sản xuất

PCT kỹ thuật

Tổng giám đốc sản phẩm A

Giám đốc
khu vực 1

Giám đốc
khu vực 2

PCT marketing

PCT tài chính


Tổng giám đốc sản phẩm B

Giám đốc
khu vực 1

Giám đốc khu vực 2

(Nguồn: Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp)
Sơ đồ 1.7. Mô hình tổ chức hỗn hợp
- Đặc điểm: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp cho phép kết hợp các loại cấu trúc
để khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong tổ chức, tận dụng các ưu điểm và khắc phục
những hạn chế của các cấu trúc được kết hợp.
- Ưu điểm: Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức và rèn luyện cho
các nhà quản trị kỹ năng tổng hợp.
- Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức trở nên phức tạp hơn, quyền lực và trách nhiệm
của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra sự xung đột và khó kiểm soát.
Cơ cấu hỗn hợp được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức kinh doanh lớn ở Việt
Nam đặc biệt là các Tổng Công ty 90 và 91. Tại các Tổng Công ty này, phân chia theo
chức năng vẫn chiếm chủ đạo nhưng do quy mô, chủng loại sản phẩm và thị trường
được mở rộng, các phân chia theo sản phẩm, thị trường được sử dụng hỗ hợp trong cơ
cấu.


18
1.2.2. Phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Các hình thức phân quyền
- Phân quyền theo chức năng: Là hình thức phân quyền theo các chức năng
nghiệp vụ của tổ chức, ví dụ như sản xuất, marketing, tài chính, nhân sự…
- Phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các bận trung gian
phía dưới để thực hiện các chiến lược, ví dụ như lựa chọn nhà đầu tư, xác định giá cả,

phát triển sản phẩm,…
1.2.2.2. Các nguyên tắc và yêu cầu khi phân quyền
Nguyên tắc:
- Chức trách và quyền hạn rõ ràng: Khi giao chức trách và quyền hạn cho người
cấp dưới thì phải dựa trên việc ra quyết định và phải được thông báo công khai, rõ
ràng.
- Không giao quyền vượt cấp: Nhà quản trị khi trao quyền hạn phải đảm bảo trao
quyền đúng cấp, minh bạch và công bằng giữa các cấp ngang nhau.
- Đảm bảo khống chế có kết quả: Khi trao quyền hạn và chức trách thì nhà quản
trị phải xây dựng được bộ chỉ tiêu kết quả đạt được để làm cơ sở xây dựng các biệm
pháp kiểm soát người dưới quyền.
- Ứng biến quyền hành: Công các phân quyền không mang tính chất tuyệt đối, do
vậy để công tác phân quyền đạt hiệu quả cao, thì việc trao quyền phù hợp với tính chất
quy mô và đúng khả năng của cấp dưới.
Yêu cầu:
- Tin tưởng vào cấp dưới: Sự tin tưởng này thể hiện qua sự kỳ vọng và tạo môi
trường thuận lợi để cấp dưới hoàn thành công việc được giao với kết quả cao nhất.
- Chấp nhận thất bại của cấp dưới: Để khai thác được tối đa nguồn lực chất xám
trong doanh nghiệp, người lao động cần phải giao quyền tự quyết định giải quyết các
vấn đề cho các cấp. Họ phải học cách tự mình gỡ rối và nếm trải cả thành công lẫn thất
bại. Và khi đó, nhà quản trị cần biết chấp nhận thất bại của người dưới quyền.
- Khoan dung, độ lượng và nghiêm khắc đúng lúc.
- Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của
cấp dưới.
1.2.2.3. Quá trình phân quyền


19
-


Xác định mục tiêu phân quyền.
Tiến hành giao nhiệm vụ.
Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ cho người đó thấy

-

được trách nhiệm của mình.
Tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của người được ủy quyền.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.

a. Nhân tố khách quan
Trong điều kiện môi trường bên ngoài ổn định, các yếu tố của môi trường có thể
dự đoán và dễ kiểm soát thì cấu trúc tổ chức và phân quyền có tính ổn định, ít phức
tạp. Ngược lại, khi môi trường có nhiều biến động, có nhiều yếu tố khó dự báo, thì cấu
trúc tổ chức sẽ phức tạp hơn và đòi hỏi sự linh hoạt là cao hơn.
• Môi trường chung
- Yếu tố kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ nhân quả
trên thị trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu thay đổi
nhanh chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăc cho sự tương thích của cơ
cấu tổ chức với mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho nó tính linh hoạt
để thích nghi với hoàn cảnh.
- Yếu tố chính trị - xã hội: Chính trị xã hội ổn định, khuyến khích hợp tác phát
triển, chính sách kinh tế, đầu tư thông thoáng… tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty
có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, hình thành cơ cấu tổ chức phù
hợp để thúc đẩy sự phát triển. Và ngược lại, khi môi trường chính trị xã hội bất ổn,
chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động của công ty bị giới hạn, quy mô bị co cụm lại.
- Yếu tố văn hóa: Văn hóa, lối sống, phong tục tập quán,… sẽ tác động hình

thành nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, từng quốc gia và hình thành văn hóa từng
doanh nghiệp. Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc họ
phải thích ứng, bao gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với đặc trưng riêng
của các nhóm khách hàng. Đồng thời, văn hóa doanh nghiệp, quan hệ, cách ứng xử của
doanh nghiệp tác động đến phương thức hoạt động đến phương thức hoạt động kinh
doanh của daonh nghiệp, quan hệ, cách ứng xử của doanh nghiệp với các đối tượng
bên ngoài và ảnh hưởng tới môi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Từ đó tác động tới


20
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Yếu tố pháp luật: Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi trường
pháp lý bình đẳng cho các công ty hoạt động, đảm bảo cho sự bình đẳng trước pháp
luật cho mọi loại hình công ty, giúp công ty phát triển, ổn định cơ cấu tổ chức. Ngược
lại, nếu hệ thống pháp luật thiếu hoàn thiện, thường xuyên thay đổi buộc công ty phải
có sự điều chỉnh theo để phù hợp với pháp luật.
• Môi trường ngành
- Yếu tố khách hàng: Khách hàng chủ yếu của công ty là các chủ doanh nghiệp,
quản lý điều hành các công ty, cửa hàng.... Khách hàng có ảnh hưởng lớn đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty luôn đảm bảo các sản
phẩm, dịch vụ (web, logo…) được giao cho khách hàng đúng thời hạn yêu cầu và có
chất lượng cao nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, khẳng định mình trong
nền kinh tế thị trường hiện nay. Để làm tốt được công tác này, cơ cấu tổ chức của công
ty cần phải có sự kết hợp chặt chẽ để có sự phối hợp làm việc hiệu quả nhất. Trong
công tác phân quyền cũng cần phải tin tưởng cấp dưới, một khi người lao động được
giao quyền, được tin tưởng thi họ sẽ làm việc chăm chỉ, do đó đảm bảo đúng tiên độ
công việc.
- Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của công ty thường là các công ty
cùng lĩnh vực kinh doanh. Trước môi trường kinh doanh nhiều đối thủ cạnh tranh,
công ty cần có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đồng thời hoàn thiện cơ cấu tổ

chức phù hợp để tồn tại và phát triển hiệu quả. Công tác tổ chức và phân quyền tốt sẽ
giúp công ty có một đội ngũ làm việc vững mạnh, chuyên nghiệp, từ đó có thể đứng
vững trong môi trường nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay.
- Yếu tố chính sách quản lý của nhà nước: Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời
kỳ, nhà nước sẽ có những chính sách tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển
nền kinh tế một cách mạnh mẽ, bền vững, vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài
hòa. Các chính sách quản lý của nhà nước có thể tác động tới doanh nghiệp như một
sự hỗ trợ tích cực, tạo ra động lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh
hưởng tới chiến lược hay nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh chịu
ảnh hưởng của môi trường chính trị chung còn phải quan tâm đến chính sách quản lý


21
riêng của nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình tham gia hoạt động.
b. Nhân tố chủ quan
- Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty: Cơ cấu tổ chức được xây dựng
nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, khi mục tiêu và chiến lược của tổ chức
thay đổi, điều chỉnh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp và đáp ứng được
yêu cầu của mục tiêu và chiến lược.
- Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty: Xây dựng, thay đổi hoàn thiện
một cơ cấu tổ chức được thực hiện thông qua việc xác định các công việc, nhiệm vụ cụ
thể cần làm để thực thi chiến lược và hoàn thành mục tiêu. Đây là cơ sở pháp lý, là căn
cứ quan trọng để tổ chức thiết kế cơ cấu tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt nhất chức
năng, nhiệm vụ của mình (chẳng hạn: cơ cấu tổ chức một doanh nghiệp kinh doanh
chắc chắn sẽ phải có sự khác biệt với cơ cấu tổ chức của một trường đại học do chức
năng, nhiệm vụ của chúng là khác nhau).
- Quy mô của công ty: Quy mô của công ty càng lớn, cơ cấu tổ chức càng phức
tạp, bởi vì quy mô lớn đòi hỏi công ty phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, nhiều đơn vị

nên tạo ra nhiều mối quan hệ phức tạp trong công ty.
- Đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ của công ty: Một công ty đòi hỏi phải có một
công nghệ trong công tác tổ chức, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu,
thiết bị càng có xu hướng tự động hóa cao sẽ dẫn đến cơ cấu tổ chức càng giản đơn.
- Nguồn nhân lực và trang thiết bị: Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu tổ chức có thể giảm bớt các mối liên hệ, các
bộ phận quản trị với nhau. Đồng thời, với trang thiết bị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt
hơn các yêu cầu công việc, vì thế mà cơ cấu tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân quyền trong doanh nghiệp
Năng lực, kỹ năng của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề phân quyền
trong doanh nghiệp cũng như sự tồn vong của doanh nghiệp.
- Kỹ năng quản lý và lập kế hoạch: Đây là một kỹ năng không thể thiếu của nhà
lãnh đạo. Họ xây dựng tầm nhìn chiến lược cho công ty, đồng thời cũng phải quản lý
và lập kế hoạch cho các mục tiêu mà công ty cần đạt tới. Có khả năng quản lý và lập
kế hoạch, thì nhà lãnh đạo mới có thể duy trì, phát triển và thay đổi được tầm nhìn
chiến lược khi cần thiết, cũng như trong công tác phân quyền của doanh nghiệp.


22
- Kỹ năng giao quyền hiệu quả: Nhà quản trị phải biết phát hiện nhân tài – người
có khả năng bổ sung những khiếm khuyết của bạn thay vì biết cách khen ngợi mà hãy
phân quyền và phân bổ công việc một cách hợp lý. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần phải
có chính sách đãi ngộ đặc biệt cho những con người giỏi, những người dám đặt những
mục tiêu vô cùng thách thức và tìm cách để thực hiện nó.
- Kỹ năng truyền cảm hứng: Biết cách truyền cảm hứng cho nhân viên của mình
và nhà quản trị sẽ nhận được những điều mà họ mong đợi khi họ quan tâm nhiều đến
nhân viên của mình. Muốn trở thành nhà lãnh đạo giỏi, nhà quản trị cần phải hiểu nhân
viên của mình, biết lắng nghe và chia sẻ với cấp dưới chứ không phải chỉ biết ra lệnh
và quát tháo. Khi có vấn đề rắc rối, phải đặt mình vào hoàn cảnh cụ thể từ đó có hướng
giải quyết hợp tình hợp lý.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ZMEDIA
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Zmedia thành lập vào ngày 06 tháng 8 năm 2015 bởi ông
Nguyễn Hồng Long. Công ty được sở KH&ĐT TP Hồ Chí Minh cấp giấy phép kinh
doanh số 0313388359, vào ngày 07 tháng 8 năm 2015.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Zmedia
Tên giao dịch: Zmedia Joint Stock Company
Trụ sở chính: Số 187A, đường Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh
Chi nhánh Hà Nội: Tầng 7, Chung cư Xuân Phương Quốc Hội, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 0838229389
Fax: 0838229389
E-Mail:
Giám đốc: Nguyễn Hồng Long
Trong suốt quá trình hoạt động, dưới sự dẫn dắt của các lãnh đạo tài năng nhiệt
tình, biết nắm bắt cơ hội, khả năng quản lý tốt, Công ty đã không ngừng lớn mạnh. Sau
3 năm hình thành và phát triển, Zmedia đã nỗ lực vươn lên trong ngành quảng cáo
nhằm cung cấp ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ với uy tín và chất lượng cao. Công


23
ty đã và đang khẳng định được vị thế của mình với rất nhiều khách hàng trải dài từ Bắc
vào Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
-

Chức năng:
Công ty Cổ phần Zmedia chủ yếu cung ứng dịch vụ quảng cáo, sản xuất ra các video

giải trí, là nhà phân phối các sản phẩm điện tử cho khách hàng cá nhân và tổ chức.

-

Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Zmedia có nhiệm vụ chính là cầu nối để người Việt tiếp cận các
dòng sản phẩm chất lượng cao với giá cả phải chăng.
Zmedia có định hướng trở thành nhà tư vấn, phân phối và sản xuất hàng đầu tại
Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo và giải trí.
Hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển một cách có hiệu
quả, phù hợp với doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy
định và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, xã hội và cán bộ công nhân viên
trong công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện theo Sơ đồ 2.1.
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG SẢN XUẤT PHÒNG MARKETING PHÒNG NHÂN SỰ

(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty Cổ phần Zmedia)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Zmedia
Từ sơ đồ 1.1 cho thấy bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Zmedia được
thiết kế theo kiểu trực tuyến - chức năng, Giám đốc là người quản lý trực tiếp các bộ
phận nghiệp vụ của công ty và là người có quyền quyết định cao nhất. Các bộ phận
khác đóng vai trò hỗ trợ, có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau trong công việc liên quan.


24
Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản phù hợp với đặc điểm chung về cơ cấu tổ
chức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Zmedia là quảng cáo, sản
xuất các video giải trí, ngoài ra công ty còn bán buôn (các thiết bị máy vi tính, thiết bị
ngoại vi, phần mềm; các linh kiện điện tử, viễn thông,…) cho các khách hàng doanh
nghiệp, bán lẻ cho các khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, công ty cũng phát triển các
sản phẩm với thương hiệu riêng nhằm đáp ứng nhu cầu và phát triển thương hiệu của
mình. Các sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu là các sản phẩm như phần mềm quảng
cáo, các video giải trí,… là sản phẩm chất lượng của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện chi tiết qua bảng
dưới đây.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Zmedia
trong 3 năm 2016 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

MNăm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ


1

95.880

184.456

248.792

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

2

3.013

3.933

6.797

3

Doanh thu hoạt động tài chính

1

1.388

2.317


3.312

4

Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=0102+21)

0

94.255

182.840

245.307

5

Giá vốn hàng bán

1

59.563

97.685

125.815

6

Chi phí lãi vay


2

857

1.029

1.257

7

Chi phí quản lý kinh doanh

4

4.880

6.652

7.741

8

Tổng chi phí

65.300

105.366

134.813



25

9
10
11

Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50=10-11-22-24)
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51)

0

28.955

77.474

110.494

1

7.238

19.375

28.252


0

21.717

58.099

82.242

(Nguồn: Phòng Kế toán công ty Cổ phần Zmedia)
Nhận xét:
Qua Bảng 1.5 kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
-

Zmedia trong 3 năm 2016, 2017 và 2018, ta thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp từ năm 2016 đến

-

năm 2018 đều tăng nhưng tỷ lệ tăng có xu hướng giảm.
Tổng chi phi đều tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng có xu hướng giảm. Tăng
161,36% trong năm 2017 so với năm 2016 tương ứng tăng 40.066 triệu đồng và tăng

-

127,94% trong năm 2018 so với năm 2017 tương ứng tăng 29.447 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 267,53% trong năm 2017 so với năm 2016
tương ứng tăng 36.382 triệu đồng và tăng 141,55% trong năm 2018 so với năm 2017
tương ứng tăng 24.143 triệu đồng.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Zmedia trong những năm gần đây

là tương đối tốt, điều này cho thấy Zmedia đang phát triển, nhưng chiều hướng phát
triển đang có xu hướng giảm.
Do công ty mở rộng quy mô (mở thêm chi nhánh ở Hà Nội vào năm 2017) nên
chi phí tăng nhanh, bên cạnh đó thì doanh thu cũng tăng lên, vì vậy lợi nhuận mà
Zmedia thu được là tương đối tốt. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế toàn
cầu nhưng lợi nhuận công ty đạt được và số tiền nộp ngân sách nhà nước vẫn tăng qua
các năm. Điều này chứng tỏ công ty đã có những chính sách và biện pháp kinh doanh
phù hợp để thích ứng với nền kinh tế. Tuy nhiên Zmedia vẫn cần xây dựng các mục
tiêu kế hoạch, chiến lược cụ thể để công ty phát triển hơn nữa.

2.2.

Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty Cổ
phần Zmedia
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Zmedia
2.2.1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Như đã trình bày ở mục 2.1.3, hiện công ty Cổ phần Zmedia đang sử dụng cơ cấu


×