Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

luận văn quản trị kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và sản xuất nội thất 189

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.38 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập về kinh tế như hiện nay, sự cạnh
tranh diễn ra rất gay gắt, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam ra nhập WTO, có rất nhiều
cơ hội, thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt hơn,
điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường,
muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm khác là phải tiến
hành các hoạt động thương mại sao cho có hiệu quả. Nền kinh tế phát triển, tương ứng
nhu cầu về hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng cao. Đây chính là tiền đề cho hàng loạt
doanh nghiệp, các trung tâm phân phối, siêu thị, chợ gia tăng một cách chóng mặt
trong thời gian gần đây, đặc biệt là trên thị trường Hà Nội và Công ty TNHH Đầu Tư
Và Sản Xuất Nội Thất 189 cũng không nằm ngoài xu thế đó. Doanh nghiệp muốn tồn
tại đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị
trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của doạnh
nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực nội thất thì không còn cách nào khác là tiến hành
kinh doanh sao cho hiệu quả.
Qua nghiên cứu kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình thực
tập em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu Tư Và
Sản Xuất Nội Thất 189”
Về lí thuyết, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động
kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189, qua đó đưa ra những thành công
trong hiệu quả hoạt động kinh doanh về mặt chất và lượng. Từ đó, đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189.

1

1
1



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189”, em xin chân thành cảm ơn sự tận
tình chỉ bảo của quý thầy cô trong bộ môn quản lý Kinh Tế cũng như các thầy cô trong
khoa nói riêng, trường Đại học thương mại nói chung.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo T.S Phạm Hà Phương, trong quá
trình làm khóa luận cô đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, bổ sung thêm những kiến thức,
những kĩ năng còn thiếu trong việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề, giúp em hoàn thành
tốt bài khóa luận. Cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những cô chú, anh chị trong
Công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em
có thêm kiến thức hoàn thiện bài khóa luận.
Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn ít
nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Phạm Vă Tiến

2

2
2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU


3

3
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

4

Từ Viết Tắt
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp

Đơn vị tính
Việt nam đồng
Triệu đồng
Kim ngạch xuất khẩu
Kinh doanh thương mại
Xuất nhập khẩu
Tài sản lưu động
Đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn
Số tiền
Tỷ trọng
Lợi nhuận bình quân
Doanh thu

Viết Tắt
TNHH
DN
ĐVT
VNĐ
Trđ
KNXK
KDTM
XNK
TSLĐ
ĐTNH
TSCĐ
ĐTDH
ST
TT

LNBQ
DT

4
4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề

Toàn cầu hóa là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển mạnh và
lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội
để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc đẩy và duy
trì tăng trưởng bền vững và góp phần nâng cao phúc xã hội nhờ việc phân bổ các
nguồn lực có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các nước cũng thấy rằng quá trình toàn cầu
hóa là quá trình phân chia lại thị trường thế giới bằng biện pháp kinh tế. Mức độ cạnh
tranh trong thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt do thực hiện những
cam kết mở cửa về thị trường. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hay
của sản phẩm doanh nghiệp tạo ra so với các đối thủ khác trên thị trường sẽ là yếu tố
quyết định một quốc gia sẽ là “Người hưởng lợi” hay “Kẻ chịu thiệt” trong quá trình
toàn cầu hóa. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tính đến năm 2015,
Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với việc
hoàn tất 14 hiệp định thương mại tự do, Việt Nam có quan hệ thương mại tự do với 55
đối tác. Đây là nền tảng cơ bản để Việt Nam hội nhập quốc tế ở tầm cao mới, mở ra
không gian hợp tác phát triển rộng lớn trong tương lai và do vậy cũng mang đến nhiều
cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Nội Thất Việt Nam
nói riêng.
Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 10
đạt kim ngạch hơn 845 triệu USD, tăng trưởng 18,2% so với tháng trước. Lũy kế 10
tháng năm 2018, giá trị xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,22 tỷ USD, tăng 15,6% so với

cùng kỳ năm 2017. Với đà này, ngành gỗ Việt Nam đang nỗ lực để đạt kim ngạch xuất
khẩu 9 tỷ USD trong năm 2018.
Về thị trường xuất khẩu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và EU là các thị
trường chính của đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam với tỷ lệ chiếm khoảng 87% kim ngạch
xuất khẩu.
Còn theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, nhập khẩu sản phẩm gỗ của
Mỹ trong 7 tháng đầu năm 2018 đạt 11,1 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, Trung Quốc và Việt Nam là hai nước cung cấp sản phẩm này lớn nhất cho
Mỹ.
Theo các chuyên gia, ngành gỗ Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội để đẩy mạnh
xuất khẩu. Cụ thể, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) có hiệu lực từ cuối năm 2018 sau khi đã được 7 nước thành viên thông qua.
5


Hiệp định Đối tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại
lâm sản (VPA/FLEGT) giữa Việt Nam và EU cũng vừa được ký kết. Hiệp định này
nhằm giúp tăng cường quản trị rừng, giải quyết tình trạng khai thác gỗ bất hợp pháp và
thúc đẩy thương mại gỗ và các sản phẩm gỗ hợp pháp của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU và các thị trường khác.
Ngoài ra, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung khiến sản phẩm gỗ của Trung Quốc
khó vào Mỹ và đây là cơ hội cho các thị trường xuất khẩu khác, đặc biệt là Việt Nam.
Tuy nhiên, để nắm bắt được cơ hội xuất khẩu là vấn đề không hề đơn giản đối
với các doanh nghiệp nội, do đang gặp khó khăn về vùng nguyên liệu. Ngoài ra, nhiều
nhà nhập khẩu châu Âu hiện đang quan ngại về vấn đề truy xuất nguồn gốc gỗ, việc sử
dụng hóa chất trong sản xuất, tính bền vững và đặc biệt là việc tuân thủ quyền sở hữu
trí tuệ của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Doanh nghiệp cũng được giống
như một thực thể vậy, do đó để tồn tại và có chỗ đứng trên thương trường buộc doanh
nghiệp luôn phải vận động để thích nghi, để phù hợp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đang
không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Và vấn đề cấp bách của

công ty lúc này của công ty lúc này là trả lời những câu hỏi làm sao để nâng cao hiệu
quả kinh doanh? Và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là gì ?
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công Ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189” Em đã thu thập và tìm hiểu
một số công trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả kinh doanh, hoặc liên quan
đến đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau:
(1) Nguyễn Thị Chi (2014), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
MAY 10” Luận văn tốt nghiệp của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Bên cạnh việc chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của công ty tác giả còn đưa ra rất nhiều đề xuất, kiến nghị hữu ích nhằm
giúp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khắc phục được những kho
khăn còn tồn đọng.
(2) Nguyễn Anh Quân (2015), “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty dệt may Hà Nội”. Luận văn tốt nghiệp
của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Đề tài nghiên cứu và chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh bằng việc đưa ra một số hệ thống chỉ tiêu để đánh giá được hiệu quả kinh
doanh của công ty. Tác giả đưa ra hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và
6


các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố thành phần. Điểm mới hơn cả là tác giả không chỉ
sử dụng phương pháp thu thập và phần tích số liệu mà còn sử dụng phương pháp thay
thế liên hoàn trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng với những khó khăn được đưa ra
tác giả đã đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
(3) Nguyễn Thu Thảo (2015), “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam”. Luận văn tốt nghiệp của trường Đại học Ngoại

Thương.
Với việc làm khá rõ các lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, Tác giả đã chỉ ra rất rõ những yếu điểm của công ty dệt may hiện nay bằng
việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả có một
cái nhìn sâu và rộng về thực trạng năng lực cạnh tranh của doạnh nghiệp dệt may xuất
khẩu Việt Nam hiện nay cùng với việc phân tích các năng lực cạnh tranh theo các chỉ
tiêu đề ra như về khả năng chủ động nguồn nhiên liệu, quy mô chất lượng nguồn nhân
lực, trình độ công nghệ và quy mô sản xuất, tỷ suất lợi nhuận, thị phần và khả năng mở
rộng thị phần và các chỉ tiêu khác. Có thể nói tác giả đã tìm hiểu rất nhiều về các
doanh nghiệp dệt may xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay.
(4) Nguyễn Thanh Hà (2016) “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH An Thắng” Khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương
Mại.
Đề tài đã chỉ ra được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Với chiến lược kinh doanh phù hợp mà hiệu quả của công ty
ngày một tăng lên. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng còn không ít khó khăn
buộc doanh nghiệp phải khắc phục. Đề tài đã đưa ra các cơ sở lý luận một cách rất đầy
đủ và có các phương pháp phân tích mới để làm sáng tỏ được năng lực cạnh tranh của
bản thân doanh nghiệp từ đó có những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với
các đối thủ khác để tồn tại từ đó vươn lên trên thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt
như hiện nay.
Các đề tài nêu trên đều có những thành công và hạn chế nhất định vì vậy để khắc
phục những khó khăn đó đồng thời kế thừa những thành công của các đề trên tôi quyết
định nghiên cứu sâu hơn và cụ thể chi tiết hơn đối với Công Ty Cổ Phần Nội Thất
Long Đức. Đó là việc “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Nội Thất
Long Đức”.
(5) Trần Phương Oanh (2014), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần nội thất Long Đức”
7



Đề tài chỉ ra được những lợi thế cũng như những khó khăn mà Nội Thất Việt
Nam gặp phải. Với một hệ thống chỉ tiêu khá đầy đủ đánh giá năng lực cạnh tranh
ngành Nội thất Việt Nam như chất lượng sản phẩm, mức hấp dẫn, thương hiệu, giá cả,
thị phần hay khả năng tăng doanh thu của hàng dệt may… đã giúp ta có một cái nhìn
sắc nét hơn về khả năng cạnh tranh của hàng Nội thất như quy mô doanh nghiệp, bộ
máy quản trị, công nghệ sản xuất, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…. Cuối
cùng sau khi phân tích đánh giá được những chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh tác giả đã đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh hàng nội thất trên thị trường Hà Nội.
(6) Nguyễn Kim Thơ (2013) “Giải pháp phát triển vốn với phát triển kinh doanh
tại công ty cổ phần Nội Thất Hòa Phát”. Khóa luận tốt nghiệp đại học Thương Mại.
Đề tài không những đã hệ thống hóa nền tảng lý thuyết cơ bản liên quan đến vốn
một cách rất chi tiết như các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách rất
chi tiết như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu
động… Cùng với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như nhóm chỉ tiêu về tỷ
suất lợi nhuận, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng chi phí và nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. Với việc phân tích
thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nội Thất Hòa Phát tác giả đã chỉ ra được
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như trình độ bộ máy quản lý và
người lao động; Chi phí vốn và cơ cấu vốn; môi trường hoạt động của doanh nghiệp;
rủi ro bất thường và thiên tai…. Cuối cùng là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng như các kiến nghị về phía doanh nghiệp và nhà nước nhằm đạt
được mục đích sử dụng vốn.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên cũng không ít tờ báo đề cập đến vấn
đề nâng cao hiệu quả kinh doanh và xoay quanh về lĩnh vực Nội Thất như báo công
thương, báo mới…Bài báo phản ánh rất chân thực những khó khăn mà toàn ngành Nội
thất đang gặp phải
Chưa có nhà phân phối đúng tầm Trên thị trường phân phối nội thất của Việt
nam hiện nay, chưa có một nhà phân phối nào đủ tiềm lực và uy tín để cung cấp đa

dạng sản phẩm, chủ động điều tiết, đảm bảo đầy đủ nguồn cung cho thị trường. Chẳng
hạn, công ty Việt May Corp (đại diện phân phối các sản phẩm thương hiệu Hoàng Anh
Gia Lai) là một trong các nhà phân phối lớn với các hệ thống tổng kho và đại lý trải
dài từ các tỉnh miền Trung trở vào Nam với hệ thống gần 100 cửa hàng ủy nhiệm tuy
nhiên doanh số cũng chưa đạt được kỳ vọng như mong muốn. Hiện Việt May cũng
mới giải quyết được đầu ra cho một số ít doanh nghiệp trong ngành.
8


Công tác truyền thông, tiếp thị cho các sản phẩm chưa chu đáo Người tiêu
dùng Việt nam đã hình thành thói quen khi mua hàng đồ nội thất là “thấy tận mắt, sờ
tận tay”. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn chưa thực hiện được nhiều về việc tiếp cận
nhu cầu của người dân, trưng bày sản phẩm tại các cửa hàng ủy nhiệm còn quá ít,
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa được rộng rãi…
Phân khúc bán lẻ Thị trường bán lẻ hiện nay ở Việt Nam hiện vẫn chủ yếu dựa
vào các cửa hàng nhỏ lẻ. Việc xây dựng hệ thống các doanh nghiệp nội thất hiện nay
nhìn chung chưa đủ tầm, các cửa hàng bán lẻ cũng như việc giới thiệu các sản phẩm
trưng bày không được nhiều, doanh số chưa cao. Các doanh nghiệp lại khó khăn trong
việc giải quyết bài toán tồn kho, đa dạng hóa sản phẩm cũng như phương thức thanh
toán, thời gian giao hàng, chính sách hậu mãi để các cửa hàng toàn tâm với việc tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

3. Xác lập và tuyên bố đề tài

Quá trình thực tập và tìm hiểu về công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất
189 cùng với việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu trên, em thấy được những khó
khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời cũng để có cái nhìn cụ thể
hơn về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của mặt hàng nội thất em đã chọn đề tài
khóa luận là “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của về công ty TNHH Đầu Tư Và Sản
Xuất Nội Thất 189

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất
-

Nội Thất 189
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Trong 3 năm 2016, năm 2017, năm 2018.
+ Không gian: Công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189

-

Mục tiêu nghiên cứu
+ Thứ nhật: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả quả kinh doanh bao gồm:
Các khái niệm, đặc biệt, nội dung.
+ Thứ hai: Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của
công ty từ đó đánh giá được kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại
+ Thứ ba: Từ cơ sở lý luận đã đạt được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng của hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất
Nội Thất 189 đưa ra các kết luận, các giải pháp, để xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty từ đó giúp công ty ngày một phát triển và lớn mạnh.

5. Phương pháp nghiên cứu

9


Phương pháp nghiên cứu là một công cụ không thể thiếu khi tìm hiểu và đánh giá
một vấn đề nào đó. Có thể với mỗi một vấn đề khác nhau thì sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào kết quả mà chủ thể hướng tới. Trong quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

-

Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứu, tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu mà thu thập số liệu cần thiết. Trong quá trình nghiên
cứu em chủ yếu dùng phương pháp này để thu thập số liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: những dữ liệu đã qua xử lí, ở đây là các báo cáo kết quả kinh
doanh cùa công ty TNHH Đầu Tư Và Sản Xuất Nội Thất 189 trong năm 2016 – năm
2018; các báo cáo về biến động nguồn vốn, tài sản, lao động…. Đây chính là nguồn tài
liệu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong cả giai đoạn năm 2016-2018.

-

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Dữ liệu có được sẽ được tổng hợp, thống kê, phân tích và đánh giá bằng một số
phương pháp để xử lý dữ liệu như thống kê, phân tích và phương pháp chỉ số. Sau khi
thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng
phương pháp phân tích dữ liệu, so sánh và tổng hợp. Dựa vào các thông tin trong và
ngoài công ty ta tiến hành phân tích thông tin về tình hình khách hàng, thị trường, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Sử dụng kỹ năng tổng hợp số liệu thành một hệ thống
logic rồi thực hiện so sánh, thống kê so sánh tuyệt đối, tương đối số liệu của năm để
tiến hành phân tích sự tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân của sự tăng trưởng đó.
Lập nên các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự tăng trưởng của quá
trình tiêu thụ sản phẩm nội thất qua các năm. Từ các bảng biểu lập được rút ra những
đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra những vấn đề chủ chốt
và những giải pháp kịp thời.
Sử dụng các chỉ số đánh giá sự tăng giảm về tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng
trưởng

6. Kết cấu đề tài


Ngoài phần Mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp

10


11


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1.Khái niệm kinh doanh

Kinh doanh (tiếng Anh: Business) là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm
mục đính đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như:


Quản trị



Tiếp thị



Tài chính




Kế toán



Sản xuất



Bán hàng
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt
động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như tập đoàn, công
ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất-buôn bán nhỏ
kiểu hộ gia đình.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau
như doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng,...
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng
với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
(nguồn: giáo trình kinh tế thương mại Việt Nam)

.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phát
triển của các phương thức sản xuất. Do đó, hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là

cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn một cách toàn diện hơn.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán. Theo
12


Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các đơn vị kinh doanh
được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh, đó là việc
thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra khái
niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh” Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ và
chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân
hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
(Nguồn:giáo trình kinh tế thương mại đại cương)
.1.3. Khái niệm về hiệu quả.
Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản
lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết
quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động.
.1.4. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm
cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một
lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan
điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc

sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có
hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà
mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn
cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể

13


hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những
khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và do
vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn
đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư
bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao động có thể thấp
hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp
người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua
đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội

nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa
kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh
được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương
quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý
nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh

14


thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư
tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt
được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các
công thức chung nhất sau đây:

H = ( Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng
đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong
kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng
được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở
mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt
động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu
hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá
hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và
đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng
và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh,
trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận
động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ
biến động của từng nhân tố.
1.1.1.2.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.2.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

15


1.2.1.Những yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải tiến hành đánh giá thông qua các chỉ tiêu về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận, sau đó so sánh qua các kì, thì nhà quản trị
mới có thể thấy rõ tình hình hiệu quả kinh doanh trong công ty mình đã tốt hay chưa,
từ đó mà phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho toàn công ty. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
• Đảm bảo tính khoa học và hợp lý, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách khoa học, chính xác và đầy đủ. Bao gồm
các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp, và hiệu quả bộ phận. Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo
lượng hóa được kết quả, đảm bảo có sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính và
phân tích định lượng
• Đảm bảo tính toàn diện và có hệ thống. Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất với
nhau, khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận của hiệu quả
thì phải rõ rang theo từng hệ thống chỉ tiêu. Đảm bảo có sự so sánh đối chiếu giữa các
kỳ kinh doanh làm nổi bật được tính chất của các chỉ tiêu một cách khách quan, xấc
đáng.
• Tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh cảu doanh
nghiệp phải dựa trên số liệu về các chi tiêu sát với thực tế của doanh nghiệp hiện nay.
Khi phân tích phải có phương pháp cụ thể, kết quả phân tích hiệu quả phản ánh đúng
đầy đủ, cụ thể tình hình kinh doanh của công ty.
• Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính đầy đủ và tính so sánh: Hệ thống chỉ tiêu phân
tích phải dựa trên sự thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin về tổng chi phí, tổng

doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh… Các
dữ liệu thu thập phải có độ tin cậy cao; các chỉ tiêu có liên hệ với nhau có ý nghĩa so
sánh và thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.2.2.
Chỉ tiêu tổng hợp đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi nhuận.
• Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp là tỷ lệ lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp trên doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
Công thức tính:
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
16


: Hiệu quả lợi nhuận theo doanh thu của Công Ty
: Lợi nhuận trong kỳ của Công Ty
: Doanh thu trong kỳ của Công Ty
Ý Nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
• Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp = lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp / Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức tính:
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
: Hiệu quả lợi nhuận theo chi phí của công ty
LN : lợi nhuận trong kỳ của Công Ty

TF : Tổng chi phí trong kì của Công Ty
Ý nghĩa: Chỉ Tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
• Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong Kỳ
của doanh nghiệp / Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức tính:
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Ý Nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.
1.1.1.2.3.
Chỉ tiêu bộ phận đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Sức sản xuất vốn của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp / Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính:
(Nguồn: Giáo trình Kinh Tế Doanh Nghiệp thương mại)
Trong đó:
: Hiệu quả doanh thu theo vốn của công ty
M
: Doanh thu trong kỳ của công ty
17


V
: Tổng vốn lưu động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng

tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
b. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp
phần nâng cao hiệu quả chung cho toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng lao động bao gồm:
• Năng suất lao động
Năng suất lao động = Doanh thu/ Tổng lao động bình quân trong kỳ
Công thức tính: W =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
W : Năng suất lao động của một nhân viên
M : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
L : Số lao động trong kỳ
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh
giá một cách chung nhất, hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Qua năng
suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định ( tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.
• Sức sinh lợi của lợi nhuận
Sức sinh lợi của lợi nhuận = Lợi nhuận / Tổng lao động bình quân trong kỳ
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
: Khả năng sinh lời của một nhân viên
LN : lợi nhuận thuần của công ty
L
: Số lao động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của đội ngũ lao động trong
Công Ty hay nói rõ hơn, chỉ tiêu này cho biết trong kì mỗi lao động của Công Ty có
thể làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tay nghề, trình độ lao

động của công ty là tốt.
18


Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1.3.1.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
.3.1.1. Hiệu quả kinh doanh chung
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực
như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trong đối với nền kinh tế nói chung và bản
thân doanh nghiệp nói riêng:
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ
tận dụng và tiết kiệm được nguồn nhân lực trong nước. Thúc đẩy tiến bộ khoa học
công nghệ đi nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh và bền vững.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục
tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khi đã xóa bỏ vật cản
là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền lợi tự do kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm trong kinh doanh phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Đối với người lao động : Hiệu quả kinh doanh chi phối rất nhiều đến thu nhập
của nhân viên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả sẽ tạo công ăn,việc làm, cuộc sống của người lao động được cải thiện nhờ các
chính sách, chế độ đãi ngộ như tăng lương, các khoản thưởng…. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp làm ăn không hiệu quả sẽ dẫn đến nhiều người lao động bị thất nghiệp, lương
thấp ảnh hưởng đến đời sống của họ. Có thể thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, đảm bảo cho người

lao động có việc làm ổn định, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của họ.
Đối với nhà nước. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế, đồng thời góp phần làm
giảm gánh nặng cho xã hội do tạo công ăn việc làm cho người lao động.
.3.1.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
• Vốn Cố Định
1.1.3.

tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng tài sản cố
định.

19




Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta
sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh
doanh.
Các chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định) như sau:
Chỉ tiêu 1: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Công thức tính:
Sức sinh lợi của TSCĐ: =
(Nguồn: Giáo trình Kinh Tế doanh nghiệp thương mại)



Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá
bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận

Chỉ tiêu2: Sức sản xuất của tài sản cố định.



Công thức tính:
Sức sản xuất của TSCĐ =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.



Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất
kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..

Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh
thu hoặc lợi nhuận trong năm Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa
các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả hay không.
Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh
vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu

quả hay không.
• Vốn Lưu Động
20


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:





Vòng quay vốn lưu động trong kỳ =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:



Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:



K=

(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng
tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
.3.1.4. Hiệu quả sử dụng Chi Phí
Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của chi phí là tỷ lệ giữa doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp với
tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp:
Công thức tính :
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
H: Sức sản xuất chi phí
: Tổng doanh thu trong kỳ của công ty
: Tổng chi phí trong kỳ của công ty
21


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chi tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản
xuất kinh đoanh

Sức sinh lợi của chi phí là tỷ lệ giữa Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp và
Tổng chi phí của doanh nghiệp trong kì.
Công thức tính :
(Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Trong đó:
H: Sức sinh lợi của chi phí
: Lợi nhuận trong kỳ của công ty
: Tổng chi phí trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng chi phí.
1.3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
a. Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
• Nhân tố con người (lực lượng lao động)
Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học công nghệ đã trở thành lực
lượng lao động trực tiếp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, là điều kiện trên quyết để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng: Thứ nhất,
máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự lao động
sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc
thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình
độ sử dụng máy móc, của người lao động. Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa
không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là
hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Những quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực theo J. David Cummins (1998),
‘Analyzing Firm Performance’ tổng hợp cho rẳng:
Theo Dore Schultz “Đầu tư vào vốn con người” (1961) là một người đề xướng
sớm về lý thuyết. Ông nói: “ Mặc dù rõ rang là người ta có được những kĩ năng và
kiến thức hữu ích, nhưng không rõ ràng rằng những kỹ năng và kiến thức này là một
hình thức vốn, vốn này là một phần đáng kể trong sản phẩm của đầu tư có chủ ý”

Gary Becker “Nguồn vốn con người” (1964) cho rằng vốn của con người được
xác định bởi giáo dục, đào tạo, điều trị y tế, và là một phương tiện hiệu quả. Nguồn

22


nhân lực gia tăng giải thích sự khác biệt về thu nhập cho sinh viên tốt nghiệp. Nguồn
nhân lực cũng quan trọng để ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Howard Gardener “ Các loại vốn con người khác nhau” Người làm vườn nhấn
mạnh các loại vốn con người khác nhau. Một người có thể làm tăng trình độ học vấn,
nhưng hãy là người quản lý nghèo. Một doanh nhân thành đạt có thể không có giáo
dục. Nguồn nhân lực không phải là một chiều.
Spence View cho rằng: Những dấu hiệu đáng quan tâm về nguồn nhân lực như
giáo dục chủ yếu là một chức năng báo hiệu.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng
tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu dáng phù
hợp với người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán với giá cao
tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu….) nên
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế
cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học và có
kỷ luật nghiêm minh.
Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên
thương trường. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển

trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ
tiêu hao nguyên liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy giá thành tăng.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi
mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích
đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
• Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng, sản phẩm, thông qua chiến lược


sản phẩm trên cơ chế thị trường.
Tăng năng suất lao động , tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp

23




Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh Góp

phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa, công nghiệp hóa
trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản
xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng lớn trong
việc nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng
có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả
hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn

của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp,
việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, chức năng và thiết
lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú
ý tới hai nhiệm vụ chính.
• Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động đạt hiệu
quả cao.
• Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp một
cách vững chắc và ổn định.
b. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - Pháp Luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị- pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định
là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm
doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh
doanh. Mức độ hoàn thiện sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản
xuất ngành nghề, phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Không những thế nó
còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như chi phí lưu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế…Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Môi trường cạnh tranh

24


Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai phải hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả

hơn, người đó thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật
là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh nghiệp kiến
tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước, để “vượt
qua đối thủ”. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn
hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.

25


×