Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

luận văn tài chính ngân hàng mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.92 KB, 66 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Mở rộng huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
chi nhánh Tây Hà Nội.”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo cùng các anh chị làm việc tại ngân hàng được khảo sát,
nghiên cứu.
Đầu tiên, cho phép em được nói lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất
cả các thầy cô Trường Đại Học Thương Mại nói chung và các thầy cô khoa Tài
chính – Ngân hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn
giúp em cách làm bài khóa luận từ cách lập đề cương ra sao? Triển khai từng
chương như thế nào? Cô giáo đã truyền đạt những kinh nghiệm quý giá của bản
thân giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất có thẻ.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội đã nhiệt tình tạo điều kiện cho
em nghiên cứu số liệu, khảo sát khách hàng đóng vai trò quan trọng trong bài khóa
luận.
Kính chúc quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng cùng cô giáo Nguyễn
Thanh Phương gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Kính chúc ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội ngày
càng phát triển trên con đường hội nhập, hiện đại và đa năng vững mạnh nhất trong khu
vực.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thu Hiền


2



2
2

MỤC LỤC


3

3
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU


4

4
4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tăt
NHTM
NHTW
NHNN
NHCT
TCTD
Vietinbank
TMCP
KH

KHCN

Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng công thương
Tổ chức tín dụng
ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Khách hàng
Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

HĐV
TG
VTG

Huy đông vốn
Tiền gửi
Vốn tiền gửi


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:


Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại- tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và
cho vay khách hàng, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn
quyết định hầu hết các hoạt động của một Ngân hàng thương mại , từ đó quyết định
khả năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân hàng.
Các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt, cạnh tranh về
nguồn vốn, về nguồn nhân lực, về chất lượng dịch vụ và công nghệ nhằm gia tăng
hiệu quả huy động vốn, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì và phục
vụ cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Huy động vốn
là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhằm đảm bảo nguồn tiền để ngân hàng
thực hiện hoạt động tín dụng, từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tùy theo mỗi
thời kỳ, nhu cầu vốn của ngân hàng có thể tăng, giảm khác nhau, tuy nhiên công tác
huy động vốn là không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Cùng với quá trình phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, khách hàng cá
nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các
NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các sản
phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành
những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ NHTM Việt Nam mà các Ngân hàng
nước ngoài như HSBC, ANZ, UOB, SCB... ... hay các Công ty tài chính mới ra đời
cũng tham gia vào thị trường khách hàng cá nhân. Điều này làm cho mức độ cạnh tranh
về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, vấn đề làm sao để có thể tăng cường huy động được nguồn vốn với
chi phí hợp lý và ổn định, khai thác tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn


6


tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của bản thân mỗi Ngân hàng luôn là
vấn đề khiến các nhà quản trị Ngân hàng phải đau đầu. Lượng tiền nhàn rỗi từ
người dân lại không chảy vào các Ngân hàng thương mại mạnh mẽ như trước nữa
bởi vì một phần lớn đã chảy vào các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn như vàng, chứng
khoán, ... đã làm cho tình hình huy động vốn của các Ngân hàng thương mại trở nên
khó khăn hơn. . Do vậy yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp lý và
ổn định cao được đặt ra hết sức cần thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
nói chung, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng. Vấn
đề đặt ra cần được giải quyết ở đây là làm sao tạo được niềm tin nơi khách hàng để
tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh, đồng thời cũng khiến việc huy động có
hiệu quả nhất, có chi phí thấp nhất để mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
Trong thời gian qua Vietinbank đã đạt được kết quả hoạt động khá tốt trong
hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân. Hoạt động huy động vốn từ khách
hàng cá nhân của chi nhánh Tây Hà Nội khá thành công với sự đa dạng về sản phẩm
cung cấp. Tuy vậy, hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh
Tây Hà Nội vẫn còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường, chưa
tương xứng với vị thế của Vietinbank.
Vì thế, em đã chọn đề tài “Mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tây
Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp cho
thực trạng hiện nay của chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu.

Từ tổng quan lý thuyết về mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách
hàng cá nhân của NHTM tiến đến đánh giá quy mô huy động vốn tiền gửi từ khách
hàng cá nhân của Vietinbank Tây Hà Nội qua các năm, đề tài muốn chỉ ra những
mặt đạt được cần phát huy cũng như những hạn chế và nguyên nhân trong
công tác huy động vốn của chi nhánh. Qua đó, luận văn nhằm đạt đến mục tiêu
là đưa ra các biện pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân cho

chi nhánh.


7

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi từ KHCN của Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội .
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại Vietinbank Tây Hà Nội
Về thời gian: giai đoạn 2016-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá dựa trên các số
liệu có được về tình hình huy động vốn tiền gửi của chi nhánh qua các năm để thấy
được những mặt mạnh và hạn chế từ đó tìm ra cách để mở rộng huy động vốn từ
khách hàng cá nhân của chi nhánh.
5. Kết cấu khóa luận

Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng:
Chương 2: Thực trạng mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội:
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh
Tây Hà Nội.



8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG:
1.1.
Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM nhưng để đưa
ra một khái niệm chuẩn xác và tổng quát thì ta phải dựa vào tính chất và mục đích
tổng quát của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích
và đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Theo đó:
Theo luật Ngân hàng Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong
các hoạt động về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM)

Như vậy Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn


9

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
1.1.2. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1.
Chức năng của ngân hàng thương mại:
a) Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
b) Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.

Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c) Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển


10

của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.
1.1.2.2.

Vai trò của ngân hàng thương mại:

Thứ nhất, NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn để đổi mới thiết bị lạc hậu, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật hiện đại. Trong điều kiện đó một mặt NHTM đáp ứng đầy đủ và kịp
thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng
khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng,
ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
Thông qua các hoạt động của mình, NHTM một mặt góp phần hình thành, duy trì
và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác, các
NHTM góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối
hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với sự yêu cầu của thị trường.
Thứ ba, NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ
của NHTW. Việc thực hiện chính sách tiền tệ thuộc về NHTW, để thực thi chính
sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị
trường mở…Chính NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ này


11

và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của các chính
sách đến nền kinh tế.
Thứ tư, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia.Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là mở cửa, hội nhập vào cộng
đồng kinh tế khu vực và toán thế giới, nên việc mở rộng giao lưu kinh tế là một tất
yếu, nó giúp cho mỗi quốc gia phát huy được lợi thế của mình, giữa các nước có sự
giúp đỡ thân thiện với nhau. Thông qua các hoạt động tài trợ xuất khẩu, quan hệ
thanh toán với các tổ chức tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế, NHTM
giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an
toàn và có hiệu quả.

1.1.3.
1.1.3.1.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương
mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho
phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để
cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ, vốn huy động,vốn đi vay, vốn tiếp nhận, vốn khác.
a. Vốn điều lệ và các quỹ:

Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng
Nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập
Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở
hữu
Mục đích sử dụng:
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ
sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh,
cho vay trung và dài hạn


12

Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình
tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định

trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt
động của ngân hàng
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
. Quỹ khen thưởng phúc lợi.
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ.
Đặc điểm
Vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng
đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng.
b. Vốn huy động:

Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng
phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy
động là nguồn tài nguyên to lớn nhất.
Nguồn hình thành
Nhận tiền gửi
. Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Đặc điểm vốn huy động
Nguồn vốn không ổn định
Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất



13

Mục đích sử dụng
Thiết lập dự trữ
Cấp tín dụng
c. Vốn đi vay:

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
Vốn vay trong nước:
+ Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông
qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ
xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là
người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
+ Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng .
Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d. Vốn tiếp nhận:

Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà
nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã
được xác định
e. Vốn khác:

Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)

1.1.3.2.

Nghiệp vụ cho vay

Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng.
Thành phần tài sản Có của ngân hàng bao gồm: dự trữ, cho vay, đầu tư, tài sản có
khác


14

a. Dự trữ:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin
cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được
nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần
nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để
dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt
buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính
phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là
các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi.
Thuộc loại này gồm: tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các giấy nợ ngắn
hạn khác
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị
cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, NHTW có thể áp dụng 1 trong 3 phương
pháp.
+Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một
tài khoản tại NHTW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được

quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
+ Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và
thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức
tiền mặt hay tiền gửi NHTW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NHTM,
tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc,
nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)


15

b. Cấp tín dụng:

Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
c. Cho vay:

Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương
mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu
dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức
trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để
hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn
vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó
khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp,
cầm cố …
d. Chiết khấu

Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng
cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối

tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá
khác.
Cho thuê tài chính:
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng
vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu
của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp
đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả
lại thiết bị cho bên cho thuê


16

Bảo lãnh ngân hàng:
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách
hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp
đồng kinh tế đã ký kết
Các hình thức khác
e. Đầu tư

Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các
hình thức như:
Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt
khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân
tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp

f.

Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định

nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị,
máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài ra còn các
khỏan phải thu, các khoản khác…
1.1.3.3.

Nghiệp vụ trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng
trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này
gồm:
Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)


17

Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng.
Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí.
Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2.
Tổng quan về khách hàng cá nhân của ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm khách hàng cá nhân.


Khách hàng cá nhân là một cá nhân hoặc một hộ gia đình đã, đang hoặc sẽ mua
và sử dụng sản phẩm dịch vụ cho mục đích cá nhân của họ.
1.2.2. Đặc điểm giao dịch của khách hàng cá nhân.

Có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại
thấp.
KHCN chiếm số lượng lớn trên tổng số lượng khách hàng của NH nhưng tổng số
tiền huy động được từ KHCN lại không nhiều như tổng số tiền huy động được từ
KHDN. Do KHDN luôn có số lượng vốn lớn còn KHCN do khả năng hạn hẹp hơn
KHDN nên số tiền huy động vốn trong mỗi lần không được cao.
Số lượng khách hàng đông nhưng phân tán ở khắp nơi khiến cho việc giao dịch
không được thuận lợi.
1.3.

Huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân của ngân hàng

thương mại
1.3.1. Khái niệm về tiền gửi.
Tiền gửi là các tài sản bằng tiền của các tổ chức cá nhân mà ngân hàng tạm thời
đang quản lý, sử dụng với trách nhiệm hoàn trả.
1.3.2.

Khái niệm tiền gửi từ khách hàng cá nhân.
Tiền gửi KHCN của NHTM là tiền mà các cá nhân gửi vào NHTM nhằm mục
đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số
mục đích khác.

1.3.3.


Hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM là một trong những hoạt động chủ
yếu mang lại nguồn vốn cho ngân hàng từ nguồn tiền mà các cá nhân gửi vào


18

NHTM nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết
kiệm và một số mục đích khác.
1.3.4.

Đặc điểm của huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân.
Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi suất thấp hơn lãi đã
cam kết với ngân hàng.

1.3.5.

Cách thức huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân.
Theo Luật các TCTD tại Việt Nam đã nêu rõ: “Ngân hàng được nhận tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác”.
Các hình thức huy động tiền gửi KHCN của ngân hàng rất đa dạng bao gồm:

1.3.5.1.

Phân theo kỳ hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn (KKH) là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào,

khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho
người được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng lao động dịch vụ…Đối với khoản
tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là tiền
gửi thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản
tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng Séc và do vậy người ta cũng có thể gọi đây
là khoản tiền gửi có thể phát hành Séc. Đối với ngân hàng thì khoản tiền gửi KKH
này ngân hàng chỉ phải chi trả lãi thấp, đồng thời cũng thu phí thanh toán khách
hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng chỉ được rút
ra sau sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng cho đến một vài năm.
Mục đích của người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi. Do tính chất loại nguồn
vốn này


19

tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số dư này để cho vay trung
và dài hạn phụ thuộc vào thời hạn của tiển gửi. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn tiền gửi thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho ngân
hàng trong quá trình kinh doanh.
Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó, khách hàng được quyền rút
từng phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt. Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền
của khách hàng các NHTM có các loại kỳ hạn như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. Với mỗi kỳ hạn khác nhau, ngân
hàng áp dụng các lãi suất khác nhau, thông thường thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao. Theo đúng nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút tiền gửi loại này theo
đúng quy định, tuy nhiên để nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ, lôi kéo khách

hàng, ngân hàng cho phép khách hàng rút trước thời hạn nhưng với điều kiện hưởng
lãi suất thấp hơn.
1.3.5.2.

Phân theo mục đích
 Tiền gửi thanh toán (giao dịch)

Đây là khoản tiền gửi mà người mở tài khoản có quyền sử dụng những công cụ
thanh toán của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình như: Ủy nhiệm chi,
Ủy nhiệm thu, Séc các loại, thư chuyển tiền…người ta gọi đây là tài khoản có thể
phát Séc. Các ngân hàng thậm chí còn yêu cầu một số dư tối thiểu trên tài khoản.
Trường hợp trong thời gian dài trên tài khoản không có tiền hoặc có số dư thấp hơn
mức tối thiểu quy định thì chủ tài khoản còn phải trả phí duy trì tài khoản cho ngân
hàng. Phải trả phí dịch vụ thanh toán hay không là tùy vào quy định của ngân hàng
đối với từng loại hình dịch vụ thanh toán.
Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là
nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua
ngân hàng. Đây là một nguồn vốn biến động thường xuyên.
 Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là loại tiền của dân cư gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết


20

kiệm có sổ, người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số tiền gửi
vào và rút ra.
Đối với khách hàng: Chủ của các khoản TGTK thông thường là các cá nhân và
hộ gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa cần thiết sử dụng

đến ở thời điểm hiện tại vì nhu cầu tiết kiệm và có thể chi dùng trong tương lai.
Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng
trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch giá nếu như những khoản này được thiết kế
dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường.
Đối với ngân hàng:
TGTK là nguồn vốn khá ổn định, nó cho phép các NHTM chủ động trong việc
đầu tư vào hoạt động sinh lời. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường
nhỏ, phân tán và lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút
nguồn vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán. Một phần do tâm lý của
người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng là luôn phải có một
lượng tiền nhất định sẵn có trong nhà phòng khi có việc cần dùng đến. Nắm bắt
được tâm lý người dân như vậy, các NHTM cũng đa dạng hoá các sản phẩm huy
động về kỳ hạn, phương thức huy động, về cách thức tính lãi... Các mức lãi suất
tương ứng với từng kỳ hạn gửi được các NHTM công bố cụ thể. Để khai thác triệt
để thị trường đầy tiềm năng này, việc phân chia các khoản TGTK của dân cư có thể
theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng thông thường người ta thường chia các khoản
TGTK của dân cư ở Việt Nam, bao gồm 2 loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ
lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu
cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại mong muốn thu được mức lãi trong
khoản tiền nhàn rỗi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là khoản tiền mà khách hàng chi được rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực
tế để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút trước hạn với


21

điều kiện hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức tiền gửi KKH, thậm chí không

được hưởng lãi).
1.3.5.3.

Phân theo loại tiền gửi

 Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động
vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng
huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các
nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.

 Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn
trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân
hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
1.4.
Mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân:
1.4.1. Quan điểm về mở rộng huy động vốn tiền gửi.

Mở rộng huy động vốn tiền gửi là tăng quy mô huy đông vốn tiền gửi từ
khách hàng thông qua các chủ trương, chính sách về huy động vốn của ngân hàng.
Mở rộng huy động vốn tiền gửi giúp ngân hàng. Quy mô huy động vốn tiền gửi KH
tăng giúp cho NH chủ động và có cơ sơ để tăng quy mô cho vay, đầu tư góp phần
tăng lợi nhuận cho NH.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân.

Sự tăng trưởng và tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi KHCN:

Vốn tiền gửi phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu
cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động ngày càng gia
tăng của ngân hàng. Đồng thời vốn tiền gửi phải có sự ổn định về thời gian. Nếu
ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không ổn định thì thường


22

xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn
đề thanh toán thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn. Ngược lại nếu
nguồn vốn tiền gửi được ổn định ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó
vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt
mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tương đối ổn định.
Chi phí huy động vốn và tiết kiệm chi phí huy động:
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể
trong nền kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi
suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên nên ngân hàng
phải luôn tìm cách đa dạng hóa lợi ích của các bên trong đó vẫn phải đảm bảo lợi
ích của ngân hàng.Vì vậy mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể
nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử
dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường.
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn ngân hàng còn phải
chịu một số chi phí khác như: Chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí
in ấn, phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch, quảng cáo…Nếu ngân
hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động sẽ gặp khó khăn
vì không cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng cần phải giảm
thiểu các chi phí khác.
Mức độ đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng
Đó là khả năng huy động vốn tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả
nội tệ và ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền

chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn
và loại tiền mong muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình
trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung và dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu
vốn ngoại tệ.
 Các chỉ tiêu định lượng:
a. Quy mô huy động vốn tiền gửi từ KHCN

Quy mô huy động vốn tiền gửi từ KHCN là khối lượng vốn tiền gửi cá nhân
mà NH huy động được trong một thời gian nhất định. Trong tổng nguồn vốn huy
động quy mô huy động vốn tiền gửi từ KH rất quan trọng.


23

Quy mô huy động vốn tiền gửi từ KHCN được thể hiện qua sự tăng trưởng về số dư
vốn tiền gửi từ KHCN

Tăng trưởng
về số dư vốn
tiền gửi từ

=

KHCN

Quy mô huy động vốn tiền gửi từ KHCN là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn
vốn huy động từ KHCN của ngân hàng . Với quy mô nguồn huy động ngày càng
tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định
và tăng niềm tin của khách hàng.

Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân
hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ.
Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng , lãi suất thường không có
sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các
ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi
của mình.
Việc ước luộng quy mô huy động vốn cũng tiền gửi KH cũng giúp cho NH
chủ động và có cơ sơ để quy định về quy mô cho vay, đầu tư góp phần tăng lợi
nhuận cho NH.
b. Tốc độ tăng trưởng quy mô nguồn vốn tiền gửi từ KHCN:

Tốc độ tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi từ KHCN thể hiện khả
năng mở rộng quy mô vốn huy động tiền gửi từ KHCN của ngân hàng qua các năm.


24

Tốc độ tăng
trưởng quy
mô vốn tiền
gửi KHCN
năm N

quy mô VTG KHCN năm N – quy mô VTG KHCN năm (N-1)
x100%

=
quy mô VTG KHCN năm N-1

Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả

năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả
năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của NH. Nếu tốc độ tăng trưởng
ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát
triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư
vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng canh tranh của ngân hàng
đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này dương và càng lớn càng thể hiện rõ sự tăng trưởng của nguồn vốn huy
động tiền gửi KHCN của ngân hàng.
1.4.3.

Phương thức mở rộng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân.
a. Duy trì và giữ vững với các khách hàng hiện tại.
Đối với các KH hiện tại NH nên thực hiện đa dạng các hình thức, phong phú các kỳ
hạn để mở rộng để mở rộng huy động vốn nội tệ vừa mở rộng huy động vốn ngoại
tệ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các đơn vị xản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa
bàn. Bên cạnh đó ngân hàng nên có thêm các chính sách ưu đãi khác dành cho
khách hàng lâu năm như chương trình tri ân khách hàng, ưu đãi về lãi suất,…
b. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền để khách hàng hiểu biết ngân hàng

từ đó tạo lòng tin, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng.
Trong thời công nghệ hiện đại như hiện nay, bên cạnh các biện pháp tuyên truyền
theo cách truyền thống (báo, chương trình quảng cáo trên đài,…), các ngân hàng
nên tuyên truyền qua nhiều trang mạng xã hội như facebook, weibo, zalo,… để
nhiều người biết đến hơn.


25

c. Tăng cường, đa dạng hóa và nâng cao các dịch vụ.


Các dịch vụ, sản phẩm đa dạng cũng là một trong các yếu tố quan trọng để thu hút
sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng.


×