Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH thiết bị khoa học và y tế MPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.77 KB, 51 trang )

1

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Ths.

Đỗ Phương Thảo, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính-Ngân hàng,
Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá
trình học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Thiết bị khoa học và
Y tế MPT đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại công
ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân
viên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty
TNHH Thiết bị khoa học và Y tế MPT sức khỏe, hạnh phúc và chúc công ty
ngày càng phát triển.


2

2
MỤC LỤC


3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ


4

4
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
BCTC
CP
KKĐK
KKTX
PNK
TNDN
TSLĐ
VCSH
TSNN
TSDH
LNTT
LNST
TNHH
EOQ
BOQ
QDM

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Chi phí

Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Phiếu nhập kho
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Trách nhiệm hữu hạn
Economic Order Quantity
Back Order Quantity Model
Quantity Discount Model


5

5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh đóng vai trò rất

lớn trong nền kinh tế của một đất nước. Việt Nam mở cửa nền kinh tế tạo ra
nhiều những thuận lợi cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có cơ hội đưa
những sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài dễ dàng hơn, tiếp cận với
nhiều công nghệ tiên tiến hơn, đa dạng hoá nhàc ung cấp. Tuy nhiên những khó
khăn mà các doanh nghiệp gặp phải cũng không phải nhỏ. Đặc biệt nền kinh tế
Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nền nông nghiệp, còn manh mún, nhỏ lẻ. Liệu các
doanh nghiệp trong nước có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp, các

tập đoàn nước ngoài. Với sự cạnh tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
làm như thế nào để đứng vững trên thị trường. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu
dùng, với chất lượng sản phẩm cao giá thành phải chăng.
Để làm được điều đó ngoài việc xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp
lý thì các doanh nghiệp cần giám sát các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ các khâu tìm kiếm các nhà cung ứng uy tín, đến khi
tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm cần được bảo đảm, tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Tìm kiếm lợi nhuận tạo điều kiện
tích luỹ vốn mở rộng sản xuất. Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lưu động
của doanh nghiệp và nó chiếm tỷ trọng tương đối lớn.Vì vậy quản trị hàng tồn
kho đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Công tác quản trị hàng tồn kho có nhiệm vụ duy trì lượng hàng
tồn kho hợp lý nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất thông suốt, không bị gián
đoạn. Bên cạnh đó là đảm bảo có đủ hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT là
một công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối máy móc thiết bị y tế từ các
nhà sản xuất trong và ngoài nước kịnh doanh, kinh doanh thương mại, dịch vụ


6

6

tổng hợp. Chính vì vậy công tác quản trị hàng tồn kho là một trong những vấn
đề luôn được quan tâm hàng đầu. Việc hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho
là một trong những ưu tên hàng đầu của công ty, nhằm bảo quản hàng hoá cũng
như việc công tác dự trữ những mặt hàng này. Xuất phát từ những ý trên, tôi đã
thức được tầm quan trọng của công tác quản trị hàng tồn kho.Vì vậy tôi đã chọn
đề tài “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế

MPT” làm đề tài khóa luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về quản trị hàng tồn kho

-

trong doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Thiết bị Khoa học

-

và Y tế MPT giai đoạn 2016-2018.
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại
công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT.
3.Đối tượng nghiên cứu:

-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị hàng tổn kho tại công ty TNHH Thiết

-

bị Khoa học và Y tế MPT.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình thực tế tại công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y
tế MPT giai đoạn 2016-2018.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu

lại trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2016, 2017, 2018 của công ty
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu:
Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thiết bị
Khoa học và Y tế MPT giữa các năm với nhau.
Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các
mặt mạnh, yếu, kết quả của hoạt động quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH
Thiết bị Khoa học và Y tế MPT.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để


7

7

tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết
quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát hoạt động quản trị hàng
tồn kho tại công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
5.Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận gồm ba phần:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Thiết

-


bị Khoa học và Y tế MPT
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị hàng tồn
kho của công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT.


8

8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
 Định nghĩa hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02:
Hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản

xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
 Thành phần của hàng tồn kho bao gồm:
-Hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
-Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
-Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
-Chi phí dịch vụ dở dang.
Tất cả những thứ này được coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn
trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, vì doanh thu từ hàng tồn kho là

một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm
sau này. Đó là những tài sản sẵn sang đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán.
Nếu để hàng tồn kho quá lâu thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới quá trình
kinh doanh, bởi vì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải
tiến hàng lỗi thời, và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên không dự trữ đủ hàng
tồn kho thì doanh nghiệp có khả năng đánh mất những khoản doanh thu bán


9

9

hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu sau này giá cả lên cao mà doanh nghiệp không
còn hàng để bán…
1.1.2 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
- Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiên các chức năng quản lý để lập kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử
dụng tốt nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng các mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển của hàng tồn
kho thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lý trong sản xuất đến phân phối.
1.1.3 Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò và công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để quản lý tốt
hàng tồn kho cần phải sắp xếp chúng thành những nhóm hàng theo tiêu thức
nhất định.
Tiêu thức thông dụng là phân theo công dụng của hàng tồn kho.
- Theo kế toán Pháp: hàng tồn kho được phân chia theo công dụng bao
gồm: nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang,
dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hóa.

- Theo kế toán Mỹ: hàng tồn kho được chia ra 3 nhóm chính bao gồm:
+Hàng tồn kho thương mại: là những hàng mua vào để bán
+Hàng tồn kho sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá trị sản phẩm
dở dang, thành phẩm, vật dụng khác.
+Hàng tồn kho là vật phẩm khác: các thứ hàng tồn kho này không trọng yếu
nên thường được ghi nhận thẳng vào chi phí khi chúng được mua về sử dụng.
-Theo kế toán Việt Nam: hàn tồn kho được phân chia theo công dụng bao
gồm: nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang,
dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hóa.
-Phân loại theo giá trị của sản phẩm hàng hóa hay theo phương pháp ABC.


10

10
Phương pháp này chia toàn bộ lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho dự trữ

thành 3 loại:
+Loại A: hàng có giá trị cao
+Loại B: Hàng có giá trị không cao
+Loại C: hàng có giá trị thấp
Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ ( nguyên vật liệu, hàng đi
đường, công cụ dụng cụ,…); hàng tồn kho ở khâu sản xuất ( giá trị sản phẩm dở
dang) và hàng tồn kho ở khâu lưu động ( thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán).
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho
-Vai trò:
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động
mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch
Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu
quả và tiết kiệm chi phí
Kiểm tra tình hình thực hiện, cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản
xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua
có biện pháp khắc phục kịp thời
Đảm bảo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường
-Ý nghĩa:
Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm
bảo cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian. Đúng về
quy cách phẩm chất, chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.


11

11
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại

được. Vì vậy cần đảm bảo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là tất yếu, là
điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.
Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính
vì vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và xã hội.
1.2 Các mô hình quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1 Mô hình tồn kho theo số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ – Economic
Order Quantity Model):
- Nhu cầu trong một năm ổn định, có thể dự đoán trước;
-Thời gian chờ hàng không thay đổi, phải được xác định trước;

-Sự thiếu hụt dữ trữ không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện;
-Toàn bộ số hàng đặt mua được doanh nghiệp tiếp nhận cùng một lúc;
-Doanh nghiệp không thực hiện chiết khấu thương mại.
Mục tiêu của mô hình EOQ là tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo
quản, nhằm tối thiểu hóa chi phí phải trả. Mối quan hệ của chúng được thể hiện
qua hình sau:

Từ hình trên ta thấy: chi phí tồn kho tỉ lệ thuận với mức đặt hàng; chi phí đặt
hàng tỉ lệ nghịch với mức đặt hàng. Tổng chi phí được tính theo công thức:


12

12

Tổng chi phí (TC) = Chi phí đặt hàng
(CP đặt 1 đơn hang
 TC
=
 TC

× Số đặt hàng)
= D/Q×P

+ Chi phí tồn kho
(CP tồn kho đơn vị × Mức tồn
+
+

kho bình quân)

H×Q/2

Trong đó:
D: nhu cầu về hàng dự trữ trong một giai đoạn nhất định (thường là một năm);
Q: lượng hàng trong một đơn đặt hàng;
P: chi phí đặt một đơn hàng;
H: chi phí lưu kho một đơn vị dự trữ trong giai đoạn tương ứng với giai đoạn
xác định D, H được thể hiện bằng công thức: H = C × V, với C là chi phí quản lý
1 đơn vị hàng lưu kho (tỷ trọng so với giá trị hàng dự trữ) và V là giá trị trung
bình của 1 đơn vị hàng hóa dự trữ.
Theo công thức trên, tổng chi phí phải trả TC là hàm phụ thuộc vào biến
lượng đặt hàng Q. Từ đó, suy ra:

Ta có lượng đặt hàng tối ưu (Q*) khi tổng chi phí nhỏ nhất. Điều này xảy ra
khi và chỉ khi d(TC)/d(Q)=0, tương đương với :

Theo giả định của mô hình EOQ, khi số lượng hàng trong kho giảm xuống
0 thì doanh nghiệp mới tiến hành đặt hàng và nhận được hàng ngay lập tức.
Tuy nhiên, trong thực tế, nhà quản trị cần xác định một thời điểm đặt hàng phù
hợp sao hàng mới mua về thì hàng tồn kho vừa hết.


13

13

Ta có:
ROP = d × L = (D / Số ngày sản xuất trong năm) × L
Trong đó:
ROP: điểm đặt hàng được xác định lại;

tROP: thời điểm đặt hàng;
d: nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về hàng dự trữ;
D: nhu cầu tiêu dùng trong năm về hàng dự trữ;
L: thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng.

1.2.2 Mô hình dự trữ thiếu (BOQ – Back Order Quantity Model)
Trong mô hình EOQ, ta giả thiết không có dự trữ thiếu hụt trong toàn bộ
quá trình dự trữ. Trong thực tế, có nhiều trường hợp, trong đó doanh nghiệp có
ý định trước về sự thiếu hụt vì nếu duy trì thêm một đơn vị dự trữ thì chi phí
thiệt hại còn lớn hơn giá trị thu được. Theo quan điểm hiệu quả, cách tốt nhất
trong trường hợp này là doanh nghiệp không nên dự trữ thêm hàng.
Mô hình được xây dựng trên cơ sở giả định rằng tình trạng dự trữ thiếu hụt
có chủ định trước và do đó ta xác định được chi phí thiếu hụt do việc để lại một
đơn vị dự trữ tại nơi cung úng hàng năm.
Nếu ký hiệu:
B: chi phí cho một đơn vị hàng để lại nơi cung ứng hàng năm;
b: lượng hàng còn lại sau khi đã trừ đi lượng hàng thiếu hụt có chủ định;


14

14
Q*: lượng đặt hàng tối ưu;
b*: lượng hàng còn lại tối ưu sau khi đã trừ đi lượng hàng thiếu hụt có

chủ định;
Ta có mô hình dự trữ thiếu sau:

Tổng chi phí tồn kho được xác định theo công thức:
TC = CP đặt hàng + CP tồn kho công ty + CP để hàng lại kho nơi cung ứng

1.2.3 Mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM – Quantity Discount
Model)
Để tăng doanh số bán hàng, nhiều công ty thường đưa ra chính sách giảm
giá khi số lượng mua tăng lên cao. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là bán
hàng khấu trừ theo lượng mua.
Nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được hưởng giá thấp. Do đó,
lượng dự trữ tăng lên, kéo theo chi phí lưu kho tăng. Tuy nhiên, lượng đặt hàng
tăng đồng nghĩa với chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt


15

15

hàng sao cho tổng chi

phí cho quản lý hàng tồn kho hàng năm là nhỏ nhất.

Trường hợp này ta áp dụng mô hình khấu trừ theo số lượng QDM.
Tổng chi phí cho hàng tồn kho được tính như sau:

Trong đó :
- Vr×D là chi phí mua hàng
Để xác định lượng hàng tối ưu trong một đơn hàng, ta tiến hành bốn bước:
Bước 1: Xác định lượng đặt hàng tối ưu Q* ở từng mức giá i theo công thức:

Trong đó:
- C: tỉ trọng chi phí lưu kho tính theo giá mua;
- Vri: giá mua một đơn vị hàng mức I; - i: các mức giá.
Bước 2: Xác định lượng đăt hàng điều chỉnh Q* theo mỗi mức khấu trừ

khác nhau. Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng đặt hàng đã tính ở bước 1 thấp
không đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, ta điều chỉnh lượng đặt hàng lên
đến mức tối thiểu để hưởng giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng đặt hàng cao hơn
thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa.
Bước 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí về hàng dữ trữ nêu trên để
tính tổng chi phí cho các lượng đặt hàng đã xác định ở bước 2.
Bước 4: Chọn Q** có tổng chi phí về hàng dự trữ thấp nhất đã xác định ở
bước 3. Đó chính là lượng đặt hàng tối ưu của đơn hàng.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị hàng tồn kho
1.3.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng


16

16
Tỷ lệ các đơn hàng khả thi càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu

của khách hàng càng tốt, lượng hàng tồn kho đủ cung cấp cho khách hàng khi
cần thiết, không để tình trạng thiếu hàng làm trở ngại cho hoạt động cung ứng,
hạn chế khả năng kinh doanh và đánh mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp,
giảm uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư cho hàng tồn kho

Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định tỉ trọng của giá trị hàng tồn kho
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, từ đó biết được mức độ doanh nghiệp
đầu tư vào hàng tồn kho. Doanh nghiệp cũng cần so sánh chỉ tiêu này giữa các
kỳ kinh doanh để theo dõi, đánh giá sự biến động của mức độ đầu tư vào hàng
tồn kho. Từ chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể lập và so sánh tỷ trọng của từng
khoản mục hàng tồn kho (hàng lưu trong kho, hàng gửi đi bán, hàng hóa đã mua
nhưng chưa về nhập kho) giữa các kỳ để tìm hiểu sự biến động của từng khoản

mục chi tiết này sau khi đã loại trừ ảnh hưởng từ giá cả.

Trong các chỉ tiêu TSLĐ thì hàng tồn kho là chỉ tiêu có khả năng thanh
khoản thấp nhất. Nếu chỉ tiêu này quá lớn, doanh nghiệp khó có thể thu hồi vốn
nhanh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá nhỏ, lượng hàng tồn kho có khả năng
không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của các báo cáo tồn kho

Chỉ tiêu này được sử dụng trong các doanh nghiệp có lập báo cáo liên quan
đến tồn kho nhằm đánh giá khả năng của người chịu trách nhiệm lập, đồng thời
đánh giá mức độ cung cấp thông tin trong doanh nghiệp để lập cáo cáo. Nếu
thông tin được cung cấp không đầy đủ hoặc độ chính xác thấp, chất lượng các


17

17

báo cáo được lập ra sẽ kèm. Hệ quả là nhà quản trị khó có thể đưa ra quyết định
phù hợp nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.4.1 Nhân tố khách quan
- Về kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến công tác
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách
của Chính phủ, tỷ lệ lạm phát, chính sách thuế, tỷ giá, lãi suất, cán cân thương
mại,…luôn là yếu tố tác động trực tiếp cung cầu và từ đó tác động trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quản trị hàng tồn
kho. Khi nền kinh tế tăng trưởng, tỷ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp thường
thấp do nhu cầu tiêu dung cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái lượng hàng

tồn kho thường lớn do chi tiêu giảm sút. Tuy nhiên tác động của tăng trưởng
kinh tế tới quản trị hàng tồn kho còn phụ thuộc vào loại hàng tồn kho cũng như
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về môi trường cạnh tranh
Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp đã và đang hoạt
động tronng ngành, hay kinh doanh những sản phẩm thay thế có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể là tốc độ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa do đó tác động đến công tác quản trị hàng tồn kho của công ty. Sự
cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào quy mô thị trường, số lượng doanh nghiệp
trong ngành, mức tăng trưởng của ngành. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần
phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh.
- Về khách hàng
Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô của thị trường. Những biến
động tâm lý khách hàng thể hiện qua biến động về thay đổi sở thích, thị hiếu,


18

18

thói quen, làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Một nhân tố
đặc biệt quann trọng là mức thu nhập hay khả năng thanh toán của khách hàng
có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập
tăng thì nhu cần tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh
nghiệp cần có những chính sách giá và chính sách sách sản phẩm hợp lý. Dựa
vào nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định quản
trị hàng tồn kho khác nhau.

- Về nhà cung cấp
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình quản trị hàng
tồn kho đó là các nhà cuug cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố
đầu vào. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng lớn hơn
cho sự lựa chọn hàng hóa, nguyên vật liệu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho quản trị hàng tồn kho. Sức ép này gia tăng trong các tường hợp :
+Một số công ty độc quyền cung cấp
+Không có sản phẩm thay thế
+Nguồn cung ứng trở nên khó khăn
+Các nhà cung cấp đảm bảo nguồn hàng hóa, nguyên vật liệu quan trọng
nhất cho doanh nghiệp.
- Gía cả của nguồn hàng hóa trên thị trường
Trong cơ chế thị trường, giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì vậy sự hội
nhập và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông
tin là hạn chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do:
+Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá
cũng khác nhau
+Do các chính sách của chính phủ
+Do độc quyền cung cấp của một số hàng mạnh.


19

19
1.4.2 Nhân tố chủ quan
- Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị


doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng tới sự tồn tại và phát triền doanh
nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau. Chất lượng của bộ mquản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doah nghiệp. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn
kho của công ty.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp doanh
nghiệp có khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm chi
phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng
tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm
bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường mà còn không
có khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu. Khả năng tài chính của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động
trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính cảu doanh nghiệp tác động rất mạnh tới các
chính sách quản trị hàng tồn kho.
-Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung
ứng nguyên vật liệu. Cho nên tốc độ tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để nhà quản trị
đưa ra các quyết định về hàng tồn kho.


20

20

-Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho
Chi phí tồn kho bao gồm: chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho và chi phí khác.

Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp tới giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn
kho dữ trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.


21

21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN
KHO TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHAO HỌC VÀ Y TẾ MPT
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triền của công ty TNHH Thiết bị

Khoa học và Y tế MPT
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC VÀ Y TẾ MPT
Tên giao dịch quốc tế: MPT MEDICAL AND SCIENTIFIC EQUIPMENT
CO., LTD.
Tên viết tắt : MPT SE CO., LTD
Ngày thành lập: ngày 19 tháng 10 năm 2007
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102032514 – cấp ngày 24 tháng
10 năm 2007
Đơn vị cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0102396939
Số điện thoại: 02422188222

Fax: 02435563520


Trụ sở: Số nhà 39, đường Giáp Nhất, tổ 5, phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Loại hình đơn vị: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
Người đại diện: Mai Phương.
Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MTP được thành lập ngày
19/10/2007 theo quyết định số: 0102032514 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội. Sau 11 năm thành lập Công ty, MPTSECO,. Ltd đã phát triển mở
rộng quy mô với ba văn phòng ở Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh đáp ứng
hiệu quả hoạt động bán hàng và sau bán hàng, trở thành nhà nhập khẩu, phân
phối độc quyền toàn lãnh thổ Việt Nam, phân phối trực tiếp thiết bị y tế của các
hãng lớn trên thế giới, là đơn vị cung cấp thiết bị y tế uy tín cho các nhà thầu
chính trong nhiều dự án y tế lớn của cả nước.


22

22
*Chức năng – nhiệm vụ của công ty:
 Chức năng:
- Là một trong những công ty thiết bị khoa học và y tế chuyên cung cấp

thiết bị phòng thí nghiệm khoa học hiện đại, Thiết bị Y tế ( đặc biệt là Siêu âm Y
tế ) uy tín tại Việt Nam.
- Cung cấp dòng sản phẩm thương hiệu, chất lượng, uy tín trên thế giới và
dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo.
 Nhiệm vụ:
- Xây dựng quy trình làm việc chuyên nghiệp, cung cấp các thiết bị y tế có
giá cả hợp lý nhất, chất lượng tốt nhất và dịch vụ sau bán hoàn hảo.
- Giữ vững và ngày một tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu, thị phần,
nhân lực và cả về thương hiệu, uy tín của công ty.

- Không ngừng nâng cao tay nghề đội ngũ kỹ sư thông qua các khóa đào
tạo của các nhà sản xuất.
- Phát huy và nâng cao thế mạnh sẵn có của công ty về quản lý, nhân lực,
trình độ chuyên môn, chất lượng uy tín sản phẩm, chất lượng dịch vụ lên một
tầm cao mới nhằm đem đến những giá trị to lớn đối với sức khỏe của cộng đồng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy cuả công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y
tế MPT
Đội ngũ cán bộ Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT đều là các
bác sĩ, kỹ sư thiết bị y tế có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt tình, được đào
tạo đúng chuyên ngành thiết bị y tế ở trong và ngoài nước đáp ứng mọi nhu cầu
của đơn vị dự án y tế.


23

23
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

TỔNG GIÁM ĐỐC

GĐ KINH DOANH

GĐ ĐIỀU HÀNH
HÀNH

Phòng nhân sự Bộ phận kinh doanh Bộ phận kho
Phòng Tài chính-Phòng
kế toán
chăm sóc khách hàng


Bộ phận kỹ thuật

(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
2.1.3 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
Hội đồng thành viên: Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công
ty, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
 Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện tư cách pháp nhân và
chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động của công ty. Quản lý công ty và
có quyền đưa ra quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh
doanh, đầu tư của công ty.
 PGĐ kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về xây dựng và triển khai các
kế hoạch phát triển đơn vị. Quản lý và điều hành mạng lưới kinh doanh sản
phẩm và dịch vụ.


24

24
 PGĐ điều hành: Hoạch định, kiểm tra, giám sát các hoạt động xuất nhập

khẩu, các hoạt động hàng ngày của công ty. Giúp việc cho giám đốc về tham
mưu, quản lý, điều hành trong cả hệ thống công ty.
 Phòng tài chính – kế toán: Làm công tác kiểm tra kiểm soát việc thực
hiện các chế độ quản lý kinh tế, tiếp nhận và xử lý các hóa đơn chứng từ, có
trách nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ nguồn vốn của công ty, có chức năng tham
mưu giúp việc cho giám đốc; thông báo kịp thời cho giám đốc về tình hình luân
chuyển và sử dụng vốn, tăng cường công tác quản lý để việc sử dụng vốn mang
lại hiệu quả cao; báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà

nước; xây dựng kế hoạch tài chính của công ty.
 Phòng chăm sóc khách hàng: Hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạch
chăm sóc khách hàng nhằm làm hài lòng khách hàng.
 Phòng nhân sự: Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân
sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động
đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới.
 Bộ phận kinh doanh: xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty trong
từng giai đoạn; nghiên cứu về thị trường, xây dựng các chiến lược PR; theo dõi,
hỗ trợ, tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động của toàn công ty.
 Bộ phận kho: tổ chức, bảo quán, quản lý số lượng hàng hóa vật tư, nhằm
đảm bảo tính liên tục của quá trình cung cấp, phân phối hàng hóa, vật tư kịp thời
cũng như góp phần giảm chi phí lưu thông và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất
của kho.
 Bộ phận kĩ thuật: tham mưu về công tác kĩ thuật, công nghệ, định mức và
chất lượng sản phẩm; triển khai giám sát về kĩ thuật các sản phẩm làm cơ sở để
hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.


25

25
2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thiết bị Khoa

học và Ytế MPT giai đoạn 2016-2018
2.2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Thiết bị
Khoa học và Y tế MPT
Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Y tế MPT là:



×