Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

luận văn tài chính ngân hàngquản trị rủi ro tài chính tại công ty TNHH triệu điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.79 KB, 40 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện kế hoạch của trường Đại học Thương Mại, được sự phân công của
khoa Tài chính – Ngân hàng và sự đổng ý của giảng viên hướng dẫn của thầy
Ths.Nguyễn Việt Bình em đã thực hiện đề tài: “Quản trị rủi ro tài chính tại công ty
TNHH Triệu Điền”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Thương Mại.
Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Triệu Điền đã tạo điều kiện
cho em được thực tập tài phòng kế toán – tài chính của công ty, xin trân trọng cảm
ơn các cô, các bác, các anh chị phòng kế toán – tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại phòng.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ths.Nguyễn Việt Bình
người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Đây là đề tài mới, và khá phức tạp, với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ
và khả năng của bản thân còn hạn chế.Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh nhất. Song do hạn chế về thời gian và bước đầu làm quen với
thực tế, khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa
thấy được.Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các cô, các bác,
các anh chị trong phòng tài chính – kế toán của công ty TNHH Triệu Điền để khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii
MỤC LỤC


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ



Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Triệu điền................17
Bảng 2.1.Nhiệm vụ của các phòng ban...........................................18
Bảng 2.2.Bảng cân đối kế toán rút gọn 3 năm của công ty TNHH
Triệu Điền........................................................................................19
Bảng 2.3:Kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn 3 năm giai đoạn
2015-2017 của công ty TNHH Triệu Điền......................................23
Đơn vị : Đồng Việt Nam..................................................................23
Bảng 2.4:Biến động hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty TNHH
Triệu Điền trong 3 năm 2015-2017.................................................27
Bang 2.5:Biến động hệ số thu hồi nợ của công ty TNHH Triệu Điền
trong 3 năm 2015-2017...................................................................28
Bang 2.6:Biến động hệ số vòng quay hàng tồn kho của công ty
TNHH Triệu Điền trong 3 năm 2015-2017.....................................29


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.
13.

Tên viết tăt
TNHH
TNT
LS
TS
DN
CSH
TĐT
NH
TNDN
VCSH
SXKD
RRTC
NXB

Ghi chú
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập thuần
Lãi xuất
Tài sản
Doanh nghiệp
Chủ sở hữu
Tương đương tiền
Ngắn hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh

Rủi ro tài chính
Nhà xuất bản


1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác với
các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước phát triển
mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hoá …. Đặc biệt là khi Việt Nam
chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào ngày 7/11/2006 và đến
đầu tháng 10/2015 tham gia vào Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương(TPP), mở ra một bước ngoặt quan trọng cho đất nước nói chung và cho nền
kinh tế nói riêng. Các công ty hiện nay có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với
đầy những thách thức.
Trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa như vậy, sức ép về cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn. Rủi ro về hoạt động sản xuất
kinh doanh và cho sự đầu tư phát triển của các doanh nghiệp cũng ngày càng nhiều.
Đặc biệt, khi mà Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP vừa được kí kết
thành công, trước những cơ hội và thách thức mà hiệp định này mang lại đối với nền
kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam, thì việc quản trị rủi ro tài chính được coi là
nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà tài chính của bất kì một doanh nghiệp nào. Tìm
ra các nguyên nhân gây nên rủi ro tài chính đã là một bài toán khó, nhưng câu hỏi đặt
ra lại là làm thế nào để giảm thiểu được rủi ro tài chính mà vẫn nâng cao được hiệu
quả kinh doanh, ổn định tình hình tài chính và đảm bảo năng lực thanh toán lại là một
bài toán khó khác. Do đó, doanh nghiệp cần phải tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ
thích hợp nhất cho mỗi chu kì, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Triệu Điền vừa mới thành lập và đang tiến hành việc để mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất. Chính vì vậy, quản trị rủi ro có vai trò hết sức quan trọng
và không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu cho việc thực hiện các

dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, mỗi DN, tùy theo hình thức pháp lý,
điều kiện của DN và cơ chế quản lý tài chính của các quốc gia có thể hạn chế rủi ro tài
chính khác nhau.. Vì vậy, để giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo năng lực thanh toán, mỗi doanh nghiệp cần tính toán, lựa chọn và giám sát
các rủi ro .
Công ty TNHH Triệu Điền hiện nay đang dần hoàn thiện hơn chính sách quản trị
rủi ro tài chính. Môi trường kinh doanh có những diễn biến ngày càng thay đổi đã làm


2
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản trị rủi ro tài chính của công ty. Vì vậy, ban
lãnh đạo công ty đã phải lập ra các kế hoạch, vạch ra các phương án để vượt qua
những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên cũng như việc em nhận thấy vấn đề này là
hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, nên em đã quyết định
chọn “Quản trị rủi ro tài chính tại công ty TNHH Triệu Điền” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan tới:
- Một là: Làm rõ cơ sở lí luận về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
theo cách giản lược nhưng vẫn dễ hiểu.
-Hai là:Phân tích thực trạng của công tác “Quản trị rủi ro tài chính” trong quá
trình sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Triệu Điền.
-Ba là: Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng suất hiệu quả “Quản
trị rủi ro tài chính của công ty TNHH Triệu Điền”.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là:Quản trị rủi ro tài chính của công ty TNHH


Triệu Điền.
• Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Triệu Điền.
- Về thời gian: Các số liệu thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.
4.Phương pháp nghiên cứu
-Sử dụng phương pháp phân tích định lượng qua tính toán cơ bản để có cái nhìn
chung về quản trị rủi ro tài chính của công ty Triệu Điền.
-Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số liệu,sau đó đưa
nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
-Lấy số liệu thứ cấp từ bẳng báo cáo tài chính của công ty TNHH Triệu Điền và
tiến hành phân tích.
- Các phương pháp xử lý thông tin: Qua các số liệu đã thu thập, em đã tiến hành
tổng hợp lại số liệu, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính, đối
chiếu giữa kế hoạch với thực hiện,đối chiếu giữa công ty TNHH Triệu Điền với các
chỉ số bình quân ngành và trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tài chính tại công ty.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,


3
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tài chính
Chương 2: Thực trạng vấn đề“Quản trị rủi ro tài chính của công ty TNHH Triệu
Điền”.
Chương 3:Các định hướng phát triển nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài
chính tại công ty TNHH Triệu Điền.



4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới quản trị rủi ro tài chính của
doanh nghiệp
- Khái niệm rủi ro: “rủi ro là biến cố ngẫu nhiên (có thể đo lường) xuất hiện làm
kết quả thực tế sai khác so với kỳ vọng (kế hoạch)”.
- Rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ việc thay đổi lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng
hóa, chứng khoán và thực hiện các quyết định tài chính làm thay đổi lợi nhuận của DN
- Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập một quy trình nhằm xác định, đánh giá và
kiểm soát các rủi ro tài chính cũng như tác động của rủi ro đó tới mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp:
- Thứ nhất : Giảm thiểu những biến cố bất ngờ tác động tới hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
-Thứ hai : Hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
-Thứ ba: Hỗ trợ hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp
1.2.2 Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, thừa nhận và ghi lại các rủi ro tác động
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm việc nhận biết các
nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, các sự kiện, các tình huống có thể tác động tới
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nhận diện rủi ro tài chính chủ yếu
thường xảy ra như sau:
Rủi ro trong thực hiện các giao dịch liên quan trực tiếp đến tài chính:
- Rủi ro tín dụng:
Phần lớn doanh nghiệp khi vay vốn phải sử dụng chính nhà ở của mình làm tài
sản thế chấp. Với những rủi ro biến động lãi suất hiện nay (chủ yếu biến động tăng),
nguy cơ doanh nghiệp bị lỗ vốn, không trả được nợ, dẫn đến bị siết nợ, mất nhà cửa...

là mối quan ngại sâu sắc của nhiều chủ doanh nghiệp, cũng như của toàn xã hội.
- Rủi ro phát sinh từ sự biến động tỷ giá, hay giá cả các loại hàng hoá trên thị trường:
Điều này tạo nên rủi ro khá lớn khi giá cả mặt hàng đó biến động, nhất là trong
tình hình lạm phát hiện nay. Nhiều khi doanh nghiệp vừa ký hợp đồng bán hàng xong,
giá cả biến động tăng, tiền thu về không còn đủ để mua lại số hàng tương tự vừa bán.
- Rủi ro liên quan đến thay đổi chính sách, pháp luật:


5
Cũng do đặc điểm quy mô nhỏ, DN thường không tổ chức các bộ phận chuyên
trách để nghiên cứu cập nhật thông tin, tìm hiểu về chính sách, pháp luật và không có
chuyên gia giỏi giúp việc. Do vậy khi chính sách pháp luật có sự điều chỉnh, DN
thường không nắm bắt kịp thời. Nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống
pháp luật đang trong giai đoạn hoàn thiện, nên thường xuyên thay đổi cũng tạo nên
những rủi ro cho DN. Trong đó rủi ro thường gặp nhất là những thay đổi về chính sách
thuế, các chuẩn mực về kế toán... Không ít DN đã bị phạt thuế, truy thu thuế,... dẫn
đến đang từ lãi chuyển thành thua lỗ, phá sản.
- Rủi ro phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp
Nếu các quyết định thường mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào ý chí, kinh
nghiệm của cá nhân chủ doanh nghiệp, dễ mắc sai lầm; các hoạt động phân tích, đánh
giá, kiểm tra, giám sát... ít được chú ý, nên không phát hiện kịp thời các sai lầm, do
vậy hậu quả của quyết định sai lầm thường rất nặng nề và khó sửa chữa
Tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp không tách rời tài sản của doanh nghiệp,
hoạt động của doanh nghiệp thường gắn liền với bí quyết, kinh nghiệm chuyên môn
của chủ doanh nghiệp... Do vậy rủi ro của doanh nghiệp còn gắn liền với rủi ro của cá
nhân chủ doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh thuận lợi,
nhưng chỉ vì chủ doanh nghiệp gặp rủi ro (tai nạn, bệnh tật, chết...), đã gặp khó khăn,
thua lỗ, thậm chí dẫn đến giải thể, phá sản.
Các rủi ro khác
- Trong thị trường cạnh tranh, DN còn chịu rủi ro "cá lớn nuốt cá bé", dễ bị các

doanh nghiệp lớn hơn thôn tính, sáp nhập;
- Một số doanh nghiệp có phát minh, sáng kiến, tạo sản phẩm mới, xây dựng
thương hiệu uy tín nhưng do thiếu hiểu biết, hoặc có thể vì sợ tốn kém chi phí... nên
chậm trễ đăng ký bảo hộ, có thể gặp rủi ro bị doanh nghiệp khác chiếm đoạt thương
hiệu., bản quyền.


6
1.2.3 Các phương pháp sử dụng nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp:
1.2.3.1 - Phương pháp phát phiếu điều tra
Phiếu điều tra (Survey) là công cụ điều tra phổ biến nhất trong nghiên cứu thị
trường, thường được dùng để ghi chép các ý kiến của khách hàng theo phương pháp
phỏng vấn . Phiếu điều tra là một bảng các câu hỏi mà người được phỏng vấn cần trả
lời, được xây dựng dựa trên những nguyên tắc tâm lý và những nguyên tắc hành vi
của con người, nên số lượng câu hỏi trong phiếu phụ thuộc vào nội dung nghiên cứu.
Phiếu điều tra có thể hỏi về thói quen sống hay sở thích, suy nghĩ của mọi người
về một vấn đề xã hội. Đó là công cụ để điều tra viên thu thập dữ liệu để đưa ra những
kết luận khách quan nhất. Lượng phiếu càng nhiều, người trả lời phiếu càng trung
thực thì kết quả điều tra càng chính xác. Chính vì vậy, điều tra viên cần phải thiết kế ra
một bảng câu hỏi logic và ngắn gọn giúp cho người được phỏng vấn dễ dàng trả lời
với độ chính xác cao.
Có hai dạng phiếu điều tra: online và offline. Với dạng phiếu online, người được
phỏng vấn có thể trả lời thông qua những mẫu hỏi trên internet. Với dạng offline, bảng
hỏi sẽ được in ra giấy và phát tận tay người được phỏng vấn. Tuy nhiên, với những dự
án nghiên cứu khảo sát phức tạp hay những bảng hỏi thiếu logic, thì tỉ lệ số phiếu trả
lời sai hoặc không đúng mục đích là khá lớn. Đó cũng là một điểm khó khăn cho
những người thực hiện khảo sát.
Phiếu điều tra có tác dụng lớn là thế, nhưng để tạo ra được một bảng điều tra tốt,
làm sao để tỉ lệ trả lời phỏng vấn chính xác cao lại là một vấn đề khó khăn đối với các
điều tra viên.

1.2.3.2 - Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Chuyên gia là người có chuyên mộn sâu,kinh nghiệm rộng trong lich vực cần
nghiên cứu.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia là tận dụng trình độ uyên bác về lý
luận, thành thạo về chuyên môn, phong phú về khả năng thực tiễn, nhạy bén của một
tập thể các nhà khoa học, các nhà quản lý cùng đội ngũ các cán bộ lão luyện thuộc các
chuyên môn bao hàm hay nằm trong miền lân cận của đối tượng cần nghiên cứu
1.2.3.3 - Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
- Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.
Bước 1: Thu nhập thông tin.


7
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch.
Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...
Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Bước 2:Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bước 4:Dự đoán và ra quyết định.

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ
đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh
nghiệp.
-

Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.

Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: Tài
sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán,
dưới hình thái tiền tệ.


8
+ Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải
phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ.
+ Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh
doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng

các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
- Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
- Phương pháp tỷ lệ.



9
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:
+ Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
+ Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ.
+Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn
1.2.4 Các loại rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Có bốn loại rủi ro tài chính chủ yếu: tín dụng, lãi suất, thị trường và thanh khoản.
Những rủi ro này ảnh hưởng đến tất cả khía cạnh tài chính như việc đầu tư cổ
phiếu và trái phiếu, tài chính doanh nghiệp, tài chính tiêu dùng và thương mại quốc tế.
Các rủi ro này thường biến động với nền kinh tế.
Trong một cuộc suy thoái, rủi ro tín dụng và thị trường là rất cao. Khi một quốc
gia thao túng lãi suất để làm chậm một nền kinh tế quá tải hoặc phục hồi một nền kinh
tế từ sự suy thoái thì rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện.
Rủi ro thanh khoản liên quan đến nhận thức về rủi ro trong tương lai của thị
trường và khả năng thanh toán một khoản đầu tư nếu cần thiết.
Thứ 1: Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xuất hiện khi một khoản đầu tư mất đi giá trị do sự suy giảm
tiềm lực tài chính của công ty. Rủi ro vỡ nợ liên quan đến sự suy yếu tài chính và khả

năng thanh toán lãi suất cho cổ đông, cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của công ty.
Rủi ro tín dụng cao liên quan đến đầu tư chứng khoán hoặc cho vay tiêu dùng
và doanh nghiệp sẽ làm cho mức lãi suất tăng cao nhằm bù đắp cho việc thanh toán
trễ.
Thứ 2: Rủi ro lãi suất
Điều kiện kinh tế gây ra rủi ro lãi suất.


10
Khi chính phủ xác định nền kinh tế gần chạm mức lạm phát, họ sẽ thiết lập
chính sách tiền tệ chặt chẽ. Điều này bao gồm việc loại bỏ đồng tiền ra khỏi hệ thống
và tăng lãi suất.
Lãi suất cao làm cho giá trị thị trường của trái phiếu giảm.
Khi nền kinh tế đang suy thoái, chính phủ sẽ lập chính sách tiền tệ mở rộng,
bổ sung thêm tiền vào hệ thống và hạ lãi suất.
Hình thức rủi ro lãi suất này chủ yếu ảnh hưởng đến các ngân hàng bởi vì họ
nhận được số tiền họ cho vay thông qua giấy chứng nhận tài khoản tiền gửi và tiết
kiệm.
Thứ 3 :Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường xảy ra khi một sự kiện tiêu cực gây ra hàng loạt phản ứng
trên thị trường.

Những thay đổi trong nền kinh tế, báo cáo thu nhập từ các công ty

lớn ảnh hưởng đến giá trị của các khoản đầu tư và tùy thuộc vào việc bạn sở hữu cổ
phiếu ngắn hạn hay dài hạn, bạn sẽ được trải nghiệm rủi ro thị trường.
Thứ 4 :Rủi ro thanh khoản
Một số khoản đầu tư không có tính thanh khoản chẳng hạn như việc mua bán
các cổ phiếu không giao dịch giữa các cá nhân. Những khoản đầu tư khác như việc
phát hành cổ phiếu giao dịch công khai, chúng không dễ dàng thực hiện việc buôn bán

vì không được giao dịch hàng ngày và nhiều người không quan tâm đến chúng.
Các trường hợp dẫn đến rủi ro thanh khoản khác như một công ty bị đồn đang
trên bờ vực phá sản cũng như các yếu tố tiêu cực khác.
Rủi ro thanh khoản ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu và khả năng giao dịch cổ
phiếu.
1.2.5 Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp
- Tác động của rủi ro tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Khi đầu tư vào một dự án doanh nghiệp sẽ xem xét lợi nhuận đem lại có tương
xứng với rủi ro gặp phải không? Xét về lý thuyết thì rủi ro càng cao lợi nhuận càng
lớn. Nếu doanh nghiệp không quản trị tài chính dự án hiệu quả thì những rủi ro về lâu
dài có thể gây “xói mòn” lợi nhuận.
Rủi ro tài chính có thể xảy ra dẫn đến gia tăng ngày một nhiều những chi phí
không hiệu quả của dự án, ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Tác động của rủi ro tài chính đến lợi nhuận của doanh nghiệp có thể xem xét ở
nhiều góc độ khác nhau dưới đây:
-Đối với giảm giá hàng hóa, dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp
Nếu giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ biến động bất lợi, giảm thấp dưới giá
thành sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, thậm chí thua lỗ và ngược lại.


11
Rủi ro tài chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận thực hiện
của doanh nghiệp.
-Đối với đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận trước thuế, lãi
vay và lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính sẽ vô dụng nếu doanh nghiệp
quản lý chi phí kinh doanh, vốn kinh doanh kém hiệu quả. Điều này làm cho lợi nhuận
doanh nghiệp, lợi nhuận vốn chủ sở hữu ngày càng giảm sút.
Rủi ro tài chính trong việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính sẽ
tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp

-Đối với rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp
Nếu DN để khách hàng chiếm dụng vốn quá hạn từ bán chịu hàng hóa,
hoặc quản trị dòng tiền không tốt sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn kinh doanh, vốn luân
chuyển chậm, không bảo toàn được vốn, mất khả năng thanh toán nợ…
Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Tác động của rủi ro tài chính tới chi phí của doanh nghiệp
Tác động rủi ro tài chính đến chi phí của DN thể hiện ở 3 khía cạnh: Chi phí
huy động vốn (hay chi phí sử dụng vốn), chi phí kinh doanh và chi phí khó khăn tài
chính của DN.
-Đối với chi phí huy động vốn
Chi phí sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng nếu rủi ro tài chính
cao. Bởi khi đó các nhà tài trợ hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp sẽ tính toán phần bù
đắp rủi ro.
-Đối với chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh sẽ gia tăng khi rủi ro tài chính tăng. Những khoản chi phí
kinh doanh phát sinh do có rủi ro tài chính như: Chi phí tăng thêm từ giá cả nguyên
vật liệu, lãi vay, từ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kinh doanh; các chi phí thiệt hại về
tài sản có rủi ro; các chi phí để khắc phục, bồi thường hay xử lý những tổn thất do rủi
ro mang lại.
-Đối với chi phí khó khăn tài chính
Đặc biệt, nếu DN lâm vào tình trạng suy thoái, phá sản còn xuất hiện các chi
phí khó khăn tài chính, bao gồm: Các chi phí khó khăn tài chính trực tiếp liên quan
đến thực hiện phá sản DN và các chi phí khó khăn tài chính gián tiếp như mất thị
trường, mất khách hàng, chảy máu chất xám, mất thương hiệu… làm cho giá trị DN sẽ
bị sụt giảm.


12
- Tác động của rủi ro tới khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp
Nếu tình hình tài chính lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh tốt và
tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đơn cử như các rủi ro trong thanh toán nợ
phải trả đến hạn, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ và rủi ro phá sản trong kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp gia tăng uy tín và tầm ảnh hưởng.
- Tác động của rủi ro tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính có tác động mạnh mẽ tới tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp. Rủi ro tài chính ít sẽ làm giảm thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Mặt khác nó cũng làm cho các hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận lợi
hơn.
- Tác động của rủi ro tài chính tới giá trị của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính làm dòng tiền sụt giảm sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của
nhà đầu tư.
Rủi ro gia tăng dẫn đến nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất sinh lời cao để bù đắp. Tất cả
đều ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp .
Doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động ứng phó với những tác động của rủi ro tài
chính . Phản ứng của thị trường rất nhanh nhạy với tình hình biến động của thế giới .
Nếu doanh nghiệp không có khả năng quản trị rủi ro tốt thì không thể bắt kịp với
những thay đổi từng phút từng giây của nền kinh tế toàn cầu . Do đó, điều quan trọng
là rủi ro tài chính phải được nhận diện, xác định và quản trị thích hợp.
1.2.6 Các biện pháp để xử lý rủi ro tài chính
- Tránh né rủi ro tài chính
Né tránh rủi ro tài chính là loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không chấp
nhận dự án có độ rủi ro quá lớn.
Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khả năng bị thiệt hại cao và
mức độ thiệt hại lớn.
Né tránh rủi ro có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án.
Nếu rủi ro dự án cao thì loại bỏ ngay từ đầu.
- Chuyển giao rủi ro

Chuyển dịch rủi ro là biện pháp, trong đó một bên liên kết với nhiều bên khác
để cùng chịu rủi ro.
Biện pháp chuyển dịch rủi ro giống phương pháp bảo hiểm ở chỗ: độ bất định
về thiệt hại được chuyển từ cá nhân sang nhóm nhưng khác ở chỗ bảo hiểm không chỉ


13
đơn thuần bao gồm chuyển dịch rủi ro mà còn giảm được rủi ro thông qua dự đoán
thiệt hại bằng luật số lớn trước khi nó xuất hiện.
- Giảm nhẹ rủi ro
Chương trình giảm bớt thiệt hại là việc chủ đầu tư, bộ quản lý dự án sử dụng
các biện pháp đo lường, phân tích, đánh giá lại rủi ro một cách liên tục và xây dựng
các kế hoạch để đối phó, làm giảm mức thiệt hại khi nó xảy ra và khi không thể
chuyển dịch thiệt hại thì việc áp dụng biện pháp này không phù hợp.
- Chấp nhận rủi ro
Chấp nhận rủi ro là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự án hoàn toàn biết
trước về rủi ro và những hậu quả của nó nhưng sẵn sàng chấp nhận những rủi ro thiệt
hại nếu nó xuất hiện.
Chấp nhận rủi ro áp dụng trong trường hợp mức độ thiệt hại thấp và khả năng
bị thiệt hại không lớn. Ngoài ra, cũng có những rủi ro mà đơn vị phải chấp nhận.


14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH TRIỆU ĐIỀN
.2.1.Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Triệu Điền
2.1.1.Thông tin chung về công ty
2.1.1.1.Thông tin chung:
TÊN CÔNG TY:CÔNG TY TNHH TRIỆU ĐIỀN
TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CÔNG TY:Thôn Vĩnh Lộc-Xã Thư Phú- Huyện Thường

Tín-Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
2.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Triệu Điền được thành lập ngày 10/2/2015 với mã số thuế
0106773313.Số vốn hiện tại của công ty TNHH Triệu Điền là hơn 3.000.000.000
đồng. Là công ty chuyên về dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.Mới đầu thành lập
công ty chỉ có 13 nhân viên.Qua hơn 3 năm thành lập công ty hiện đã lên đến 44 nhân
viên.Với mức giá sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp luôn phù hợp với môi trường
cạnh tranh, chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn được công ty đảm bảo đã mang đến cho
khách hàng sự tin cậy khi dùng dịch vụ.Vì thế mà công ty hiện tại đang trên đà ngày
càng phát triển hơn.
Những năm đầu thành lập công ty gặp rất nhiêu khó khăn.Khó khăn khi tìm
được nhân công có tay nghề biết việc, khi phải đào tạo lại nhân công.Vì công ty
chuyên về dịch vụ chăm sóc nên cần những nhân viên khéo tay,chăm chỉ. Nên hầu
như nhân công được nhận vào đều phải qua một khóa đào tạo tay nghề. Khó khăn tiếp
theo khi công ty mới thành lập đó là số lượng khách hàng biết đến các sản phẩm dịch
vụ của công ty không nhiều.Họ không biết được chất lượng sản phẩm dịch vụ của
công ty có tốt hay đáp ứng được nhu cầu của họ không.Chính vì lý do này mà năm
đầu thành lập công ty tưởng chừng phá sản. Nhưng đến cuối năm 2015 đầu 2016 công
ty đã có chút khởi sắc. Với số lượng khách hàng nhiều hơn, nhưng vẫn chủ yếu là
khách hàng quen.Cho đến hiện tại công ty đã có thể đứng vững hơn vì không chỉ có số
lượng khách hàng quen mà khách hàng mới cũng đã tăng.Vì nhờ sự quảng bá không
chỉ trên truyền thông mà lại từ chính những khách hàng quen.Họ dùng các sản phẩm
dịch vụ của công ty thấy tốt nên đã giới thiệu cho bạn bè, người thân của mình cùng
sử dụng.Hiện tại công ty đã phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ hơn để
cung cấp cho khách hàng.Với chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn được đảm bảo và
mức giá hợp lý.


15

2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công Ty
2.1.2.1.Chức năng
Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị hàng hóa một cách tốt
nhất.Không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác quản lý nhân sự,quản lý tài
chính, cơ sở vật chất,tiền vốn,hàng hóa kinh doanh.
Công ty đã cung cấp vật liệu, thiết bị trong xây dựng, trồng cây và chăm sóc
cảnh quan nhà cửa, cung cấp nông sản, lâm sản và động vật sống (cá..)….cho các hộ
gia đình, các công ty.Đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cán bộ
nhân viên làm việc tại công ty.
2.1.2.2.Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt chức năng trên, công ty phải từng bước đi sâu vào nghiên cứu,
nắm bắt được nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng những sản phẩm tốt nhất, hiện đại
nhất.
Khai thác tối đa nguồn hàng từ các cung cấp, phân phối rộng khắp các khách
hàng với các sản phẩm dịch vụ có công nghệ cao, tiện ích cao, hiện đại.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại như nâng cấp, sửa chữa, tư vấn lắp
ráp hệ thống lọc hồ cá koi, tưới sân vườn tự động, vườn treo thông minh.
2.1.Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Triệu Điền
2.1.1.Thông tin chung về công ty
2.1.1.1.Thông tin chung:
TÊN CÔNG TY:CÔNG TY TNHH TRIỆU ĐIỀN
TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CÔNG TY:Thôn Vĩnh Lộc-Xã Thư Phú- Huyện Thường
Tín-Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
2.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Triệu Điền được thành lập ngày 10/2/2015 với mã số thuế
0106773313.Số vốn hiện tại của công ty TNHH Triệu Điền là hơn 3.000.000.000
đồng. Là công ty chuyên về dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.Mới đầu thành lập
công ty chỉ có 13 nhân viên.Qua hơn 3 năm thành lập công ty hiện đã lên đến 44 nhân
viên.Với mức giá sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp luôn phù hợp với môi trường

cạnh tranh, chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn được công ty đảm bảo đã mang đến cho
khách hàng sự tin cậy khi dùng dịch vụ.Vì thế mà công ty hiện tại đang trên đà ngày
càng phát triển hơn.
Những năm đầu thành lập công ty gặp rất nhiêu khó khăn.Khó khăn khi tìm
được nhân công có tay nghề biết việc, khi phải đào tạo lại nhân công.Vì công ty
chuyên về dịch vụ chăm sóc nên cần những nhân viên khéo tay,chăm chỉ. Nên hầu


16
như nhân công được nhận vào đều phải qua một khóa đào tạo tay nghề. Khó khăn tiếp
theo khi công ty mới thành lập đó là số lượng khách hàng biết đến các sản phẩm dịch
vụ của công ty không nhiều.Họ không biết được chất lượng sản phẩm dịch vụ của
công ty có tốt hay đáp ứng được nhu cầu của họ không.Chính vì lý do này mà năm
đầu thành lập công ty tưởng chừng phá sản. Nhưng đến cuối năm 2015 đầu 2016 công
ty đã có chút khởi sắc. Với số lượng khách hàng nhiều hơn, nhưng vẫn chủ yếu là
khách hàng quen.Cho đến hiện tại công ty đã có thể đứng vững hơn vì không chỉ có số
lượng khách hàng quen mà khách hàng mới cũng đã tăng.Vì nhờ sự quảng bá không
chỉ trên truyền thông mà lại từ chính những khách hàng quen.Họ dùng các sản phẩm
dịch vụ của công ty thấy tốt nên đã giới thiệu cho bạn bè, người thân của mình cùng
sử dụng.Hiện tại công ty đã phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ hơn để
cung cấp cho khách hàng.Với chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn được đảm bảo và
mức giá hợp lý.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công Ty
2.1.2.1.Chức năng
Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị hàng hóa một cách tốt
nhất.Không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác quản lý nhân sự,quản lý tài
chính, cơ sở vật chất,tiền vốn,hàng hóa kinh doanh.
Công ty đã cung cấp vật liệu, thiết bị trong xây dựng, trồng cây và chăm sóc
cảnh quan nhà cửa, cung cấp nông sản, lâm sản và động vật sống (cá..)….cho các hộ
gia đình, các công ty.Đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cán bộ

nhân viên làm việc tại công ty.


17
2.1.2.2.Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt chức năng trên, công ty phải từng bước đi sâu vào nghiên cứu,
nắm bắt được nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng những sản phẩm tốt nhất, hiện đại
nhất.
Khai thác tối đa nguồn hàng từ các cung cấp, phân phối rộng khắp các khách
hàng với các sản phẩm dịch vụ có công nghệ cao, tiện ích cao, hiện đại.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại như nâng cấp, sửa chữa, tư vấn lắp
ráp hệ thống lọc hồ cá koi, tưới sân vườn tự động, vườn treo thông minh.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1.Mô hình tổ chức
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Triệu điền

Giám đốc

Phòng nhân sự

Phòng kế toán

Phòng kĩ thuật

Phòng chăm sóc

(nguồn phòng nhân sự )

Phòng thi công



18
2.1.3.2.Bộ máy quản lý
Bảng 2.1.Nhiệm vụ của các phòng ban
STT

Tên vị trí

Nhiệm vụ chính
Là người đứng đầu và trực tiếp điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại
diện cho công ty trong việc kí kết các hợp đồng kinh tế

1

Giám Đốc

và chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Có quyền đưa ra quyết định cuối
cùng về các phương án bố trí cơ cấu tổ chức, nhân sự và
các quy định quản lý nội bộ công ty.
Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp,điều chuyển nhân

2

Phòng Nhân Sự

sự sao cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công
việc.


3

Phòng Tài ChínhKế Toán

Tổng kết các tình hình tài chính của công ty,tính toan chi
tả lương cho nhân viên công ty.
-Tư vẫn chuyên sâu cho khách hàng có nhu cầu thiết lập hệ

4

5

Phòng Kỹ Thuật

Phòng Chăm Sóc

thống lọc hồ,vườn treo...
-Lập kế hoạch ,nâng cấp các sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Hỗ trợ các phòng ban khác vê các kỹ thuật chuyên môn.
-Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc tiểu cảnh, hồ cá,sân
vườn... mà khách hàng yêu cầu.
-Đưa ra các phương án chăm sóc dịch vụ một các tốt
nhất đến với khách hàng.
-Đề xuất các giải pháp, chương trình để việc chăm sóc
hiệu quả hơn.
-Triển khai nhiệm vụ thi công các hạng mục(đổ bê tông,

6

Phòng Thi Công


trồng cây to, xây dựng..).
-Chuẩn bị mặt bằng cho các phòng ban khác.


19

2.1.4.Tình hình hoạt động tài chính của Công ty Triệu Điền
2.1.4.1.Tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng 2.2.Bảng cân đối kế toán rút gọn 3 năm của công ty TNHH Triệu Điền
Đơn vị :Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2017

4,211,664,613

TT
(%)
100

TT
(%)
4,852,284,171 100

Chênh lêch 2015/2016
Tỉ lê.
Số tiền

(%)
336,603,280
8.7

336,762,155

7.97

1,101,789,468 22.7

(134,265,845)

3,875,061,333

TT
(%)
100

471,028,000

12.2

3,400,000,000

87.7

0

0


4,033,333

0.1

4,033,333

0.1

4,033,333

0

0

651,318,181

15.5

866,772,726

Số tiền
A.Tài sản
1.Tiền và các
khoản TĐT
2.Các
khoản
phải thu NH
3.Hàng tồn kho
4.Các tài sản
NH khác

5.Tài sản dài
hạn
B.Nguồn vốn
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
3.Vốn CSH

Năm 2016
Số tiền

1,847,970,944 43.87

Số tiền

435,000,000

9

1,371,580,000 32.56 2,444,688,644 50.4

(28.5)

Chênh lệch 2016/2017
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
640,619,558
15.2
765,027,313


227.2

(1,552,029,056) (45.6) (1,412,970,944) (76.5)
1,371,580,000

0

1,073,108,644

78.2

0.1

0

0

0

0

17.8

651,318,181

0

215,454,545

33.1


3,875,061,333 100 4,211,664,613 100 4,852,284,171 100
336,603,280
8.7
640,619,558
15.2
6,060,000
0.16
383,506,957
9.1 1,822,117,935 37.6
377,446,957
62.3
1,438,610,978 375.1
0
0
585,108,340
13.9 646,165,305 13.3
585,108,340
0
61,056,965
10.4
3,869,001,333 99.84 3,243,049,317
77 2,384,000,931 49.1 (625,952,016) (16.2) (859,048,386) (26.5)
Nguồn:Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Triệu Điền trong 3 năm 2015-2017


20
Nhìn chung tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty TNHH Triệu Điền đều
tăng qua các năm cụ thể:
 Về phần tài sản:

Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm biến động theo chiềuhướng tăng dần
qua các năm. Năm 2016, tổng tài sản tăng với tỉ lệ 8,7% so với năm 2015 (tương
đương với 336.603.280 đồng).Đến năm 2017, tổng tài sản tăng với tỉ lệ 15,2% so
với năm 2016(tương đương với 640,619,558 đồng). Nguyên nhân làm tăng giá trị
tổng tài sản của công ty chủ yếu là do nguồn tài sản dài hạn tăng đều qua các năm
làm cho giá trị tổng tài sản tăng lên.Cụ thể, năm 2015 tài sản dài hạn chưa có nhưng
đến năm 2016 tài sản dài hạn đạt 651,318,181 đồng và 2017 là 866,772,726 đồng
( tương ứng 33,1% so với năm 2016).Vì vậy đã làm cho tổng giá trị tài sản tăng lên
qua các năm.
+Tiền và các khoản TĐT:Dựa vào bảng ta thấy năm 2016 tiền và các khoản
TĐT giảm đi so với 2015 với số tiền giảm là 134,265,845 đồng. Nhưng năm 2017
Tiền và các khoản TĐT đã tăng lên với số tiền là 640,619,558 đồng.Nguyên nhân là
do công ty mới thành lập chưa đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ,chưa được
nhiều khác hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ của công ty. Vì vậy mà tiền và các
khoản TĐT đã giảm trong năm 2016 nhưng năm 2017 đã tăng lên trở lại.Nhìn
chung thì tiền và các khoản TĐT đang tăng trở lại và sẽ tăng mạnh trong các năm
tiếp theo.
+Các khoản phải thu NH:Nhìn chung các khoản phải thu ngắn hạn giảm dần
qua các năm.Cụ thể, năm 2016 tỉ lệ giảm 45,6% so với năm 2015( tương ứng với
1,552,029,056 đồng). Năm 2017 tỉ lệ giảm 76.55% so với năm 2016 (tương ứng với
1,412,970,944 đồng). Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của khách
hàng và thu khác giảm dần qua các năm làm cho các khoản phải thu ngắn hạn giảm
theo.
+Hàng tồn kho: Dựa vào bảng ta thấy hàng tồn kho tăng dần qua các năm cụ
thể:Năm 2016 tăng với số tiền tương ứng 1,371,580,000 đồng so với năm 2015,
năm 2017 tăng 1,073,108,644 đồng so với năm 2016 ( tương ứng 78.2 %). Nguyên
nhân là do công ty đang trong quá trình đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ


21

nên vì thế mà hàng tồn kho tăng lên là hợp lý.
+ Các tài sản ngắn hạn khác của công ty vẫn luôn ổn định là 4,033,333
đồng.Vì mới thành lập nên các tài sản ngắn hạn khác của công ty không thay đổi do
chưa được đầu tư nhiều vào ngắn hạn.
+Tài sản dài hạn: Cũng tăng dần qua các năm: Năm 2016 tăng 651,318,181
đồng so với năm 2015, đến năm 2017 nó đã tăng lên 215,454,545 đồng so với năm
2016 ( tương ứng 33.1%). Nguyên nhân làm cho tài sản dài hạn tăng len chủ yếu là
do TSCĐ tăng lên qua mỗi năm vì thế mà tài sản dài hạn tăng theo.
 Về phần nguồn vốn:
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự gia tăngtổng tài sản của
công ty qua 3 năm kéo theo sự gia tăng tương ứng của tổng nguồn vốn.Cụ thể như
sau:
+Nợ ngắn hạn:Tăng dần qua các năm với tỉ lệ chênh lệch 62.3% của năm 2016
so với năm 2015( tương ứng 377,446,957 đồng ).Năm 2017 nợ ngắn hạn tăng với tỉ
lệ chênh lệch 375.1% so với năm 2016 ( tương ứng 1,438,610,978 đồng).Nguyên
nhân chủ yếu là do các khoản phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước và
thuế cá khoản phải nộp nhà nước tăng mạnh qua các năm. Vì thế mà nơ ngắn hạn
của công ty tăng lên.
+Nợ dài hạn:Năm 2015 công ty mới thành lập nên chưa có khoản nợ dài hạn
nàonhưng đến năm 2016 và 2017 nợ dài hạn đã tăng lên cụ thể:Năm 2016 nợ dài
hạn tăng 585,108,340 đồng so với năm 2015 và năm 2017 tăng 61,056,965 đồng so
với năm 2016 ( tương ứng 10.4% ). Nguyên nhân dẫn đến nợ dài hạn tăng là do vay
và nợ dài hạn phải trả với phải trả, phải nộp dài hạn khác tăng lên qua các năm. Làm
cho nợ dài hạn vì thế mà tăng theo.
+Vốn CSH:Dựa vào bảng ta thấy vốn CSH giảm dần qua các năm.Năm 2016
giảm 625,952,016 đồng so với năm 2015 (tương ứng giảm 16.2% ).Năm 2017 giảm
859,048,386 đồng so với năm 2016 ( tương ứng giảm 26.5 %). Vốn CSH giảm như
vậy là do vốn đầu tư của CSH không đổi nhưng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
lại cứ tăng dần qua các năm.Vì thế mà nhìn chung VCSH giảm qua 3 năm.
Tóm lại,qua 3 năm hoạt động mặc dù nền kinh tế không ngừng biến động

nhưng vẫn khônggây ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động của công ty mà ngược


×