Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn tài chính ngân hàng giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng agribank – chi nhánh huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.62 KB, 54 trang )

i
MỤC LỤC


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: mô hình tổ chức quản lí của Agribank huyện
Quảng Trạch...................................................................25
bảng 2.3.1: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2016 – 2018...........................................................26
Bảng 2.3.2: Tình hình cho vay KHCN của AGRIBANK –
Chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình trong giai
đoạn 2016 – 2018...........................................................28
Bảng 2.3.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay
KHCN Agribank huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.......33
Bảng 2.3.3: Doanh số cho vay KHCN theo thời hạn. . .34
Bảng 2.3.4: Dư nợ cho vay cho vay cá nhân theo mục
đích tại Agribank huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.....34
Bảng 2.3.5: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay
KHCN tại Agribank huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình. .36


1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với ngân hàng thương mại ngày
càng quan trọng, khi mà không phải ở đâu cũng có các doanh nghiệp hoạt động thì
việc tập trung vào phát triển cho vay khách hàng cá nhân là một hướng đi đúng đắn.
Đối với chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình mà khóa luận đang nghiên
cứu thì phạm vi ở một tỉnh nhỏ nên chưa có sự phát triển của nhiều doanh nghiệp,


nên hướng đi là tập trung phát triển cho vay khách hàng cá nhân. Nhưng hiện tại
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng còn có nhiều thiếu sót. Thống
kê về nợ xấu và các nguy cơ nợ xấu và các rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
thể hiện ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cho khách hàng . Tỉ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn có xu hướng tăng. Chi nhánh thiếu nguồn vốn trung và dài hạn
với lãi suất hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân cũng như doanh
nghiệp hiện nay. Các loại hình sản phẩm cho vay cá nhân chưa được khai thác triệt
để, thêm vào đó khai thác chưa thực sự tốt nguồn khách hàng là cá nhân. Đây là
những vướng mắc trong việc thực hiện chủ trương đẩy manh, phát triển cho vay
khách hàng cá nhân trong thời gian tới của ban lãnh đạo chi nhánh Agribank huyện
Quảng Trạch nói riêng và ngân hàng Agribank nói chung với thực trạng về cho vay
đối với các doanh nghiệp của ngân hàng, vấn đề đặt ra cho chi nhánh là làm sao để
có thể cho vay đối với các chủ thể này một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất, để
có thể đáp ứng được nhu cầu của người cần vốn. Lượng khách hàng cá nhân của
ngân hàng ngày một tăng và kèm theo đó thì nợ xấu của ngân hàng cũng có sự tăng
theo. Do đó, ngân hàng nên có các biện pháp quản lý và theo dõi khoản vay một
cách hiệu quả, hợp lí tránh khỏi những rủi ro, nợ xấu có nguy cơ gặp phải.
2.Mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu


2
Nghiên cứu thực trạng nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng Agribank- chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình, từ đó đề
ra giải pháp nâng cao hơn công tác này tại chi nhánh trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.

+ Đánh giá thực trạng nâng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình, từ đó tổng hợp những ưu điểm và hạn chế
trong công tác này tại chi nhánh.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân cuả ngân hàng thương mại
- Do những hạn chế về thời gian, cũng như về điều kiện tổ chức nghiên cứu,
khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu trên các mặt:
+ Về nội dung: khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh Agribank huyện Quảng Trạch, Bắc
Quảng Bình.
+ Về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng ngân
hàng Agribank nói chung cũng như chi tiết hơn vào chi nhanh nghiên cứu ngân
hàng Agribank huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.
+ Về thời gian nghiên cứu: khóa luận dự kiến nghiên cứu trong giai đoạn năm
2016 – 2018…
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thật thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của ngân hàng. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2016, 2017, 2018 của ngân hàng.
• Phương pháp thống kê


3
Thứ nhất, so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank- chi
nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình giữa các năm với nhau.
Thứ hai, trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh yếu, kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribankchi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình

• Phương pháp phân tích tổng hợp: phương pháp này sử dụng để tổng hợp
các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả dã xử lý để đưa ra kết quả chung
nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng Agribank- chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình.
Xử lý : số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Ofice Excel, Miscrosoft Ofice Word để đánh giá so sánh.
Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Agribank – chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Agribank – chi nhánh huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.


4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN (KHCN) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN
1.1.1.Khái niệm về cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại
Với sự hình thành và phát triển lâu đời ngân hàng đã và đang đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Nó là đòn bẩy để kinh tế phát triển và là công cụ đắc
lực cho sự quản lí của chính phủ. Ngân hàng hoạt động với chức năng chính là
trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và là trung gian thanh toán. Trong
đó chức năng tạo ra phương tiện thanh toán là nổi trội và khác biệt hơn cả. Khi tiền
gửi vào ngân hàng khách hàng có thể thực hiện thanh toán trên số dư tiền gửi đó.
Khi ngân hàng cho vay số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên,
khách hàng có thể dùng tiền để thanh toán mua hàng và dịch vụ. Do đó thông qua
việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.

Để hiểu rõ về hoạt động cho vay của ngân hàng cần phải phân biệt giữa khái
niệm đầu tư và cho vay của ngân hàng cần phân biệt giữu khái niệm đầu tư và cho
vay. Theo nghĩa rộng cho vay là một hoạt động tín dụng và là một trong những hoạt
động đầu tư. Cho vay là là việc người có tiền người có tiền giao cho người cần tiền
một số tiền nhất định với điều kiện phải trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã định.
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại với kì vọng thu được nhiều hơn trong tương
lai. Cho vay và đầu tư theo hoạt động của ngân hàng có những đặc điểm khác biệt.
Hoạt động cho vay là hoạt động trực diện với khách hàng thông qua cuộc thương
lượng. Còn trong hoạt động đầu tư thì bản thân ngân hàng chọn một loại chứng
khoán với kì hạn định sẵn. trong hoạt động cho vay người khởi xướng giao dikchj à
khách hàng, còn hoạt động đầu tư sẽ do ngân hàng chủ động khởi xướng. một đặc
điểm nữa đối với hoạt động cho vay thì ngân hàng là một trong vài chủ nợ của
người cho vay, còn đầu tư thì ngân hàng là một trong những rất nhiều chủ nợ. Cho
vay là một hoạt động tuyển thồng của NHTM. Cho vay chiếm tỷ trong cao trong tài
sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất.


5
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại. các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Nhự vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho
vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu
dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
- Đối tượng: là các cá nhân có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích
sinh hoạt tiêu dùng hau phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ
gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN tường có số

lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn
của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường
kinh tế, văn hóa- xã hội.
- Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào mực đích vay vốn và hình thức cho vay
mà cả các vay của KHCN có thời hạn ngắn, trung đến dài hạn.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô và khối lượng các
khoản vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở
các NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. ở các NHTM số lượng các
khoản vay KHCN thường lớn. ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng
bán lẻ, số lượng các khoản vay KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay
khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
- Chi phí cho vay: do các KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản
vay này thường rất lớn nên các ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát
triển khách hàng thẩm định , xét duyệt và quản lí cho vay. Do đó, chi phí tính trên
mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn khoản
vay khác của ngân hàng thương mại. nguyên nhân là do các chi phí của vay KHCN
lớn, các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao.


6
- Rủi ro tín dụng: các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro đối với
ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng tùy theo trang thái về công việc cũng như sức khỏe của họ. trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân thường có trình độ quản lí yếu, thiếu kinh
nghiệm, thiếu trình độ kĩ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh
trên thị trường hạn chế. Do đó, ngân hàng đối mặt với rất nhiều rủi ro khi người vay
thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản…
1.2.Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động thường xuyên, chứa đựng nhiều rủi ro và mang lại lợi

nhuận cao cho ngân hàng. Trong hoạt động này ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản vốn để tiêu dùng hoạt sản xuất kinh doanh, sau một khoảng thời gian nhất
định khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Hoạt động cho vay cũng được
chia ra nhiều loại:
a. Căn cứ vào mục đích cho vay khách hàng cá nhân
Các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: Vay tiêu dùng và Vay sản xuất
kinh doanh:
- Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như : xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ
giới, du học, chữa bệnh, cuới hỏi,....
- Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân , hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư kinh doanh chứng khoán, vàng,
b. Căn cứ vào thời gian cho vay khách hàng cá nhân
- Thời gian cho vay có thể là ngắn hạn :thời hạn cho vay dưới 12 tháng
- Trung hạn :thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng
- Dài hạn: thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên
c. Căn cứ vào phương thức cho vay khách hàng cá nhân


7
Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi,
riêng đối các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo HMTD được sử dụng khá phổ biến.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn
trong thời gian cho vay.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác
định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
d. Căn cứ vào tài sản đảm bảo tín dụng
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản
thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm bảo
cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá, máy móc
thiết bị, bất động sản,...
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không cần đảm bảo
bằng tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng
có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.3.Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động cơ bản của ngân hàng. Hoạt động cho vay có vai trò
quan trọng đối với cả nền kinh tế, đối với ngân hàng và cả khách hàng.


8
Đối với nền kinh tế: ngân hàng có vai trò là một trung gian tài chính của nền
kinh tế. Ngân hàng là người trung gian chụ chuyển vốn giữu người thiếu vốn, có
nhu cầu sử dụng vốn và người có vốn nhàn rỗi. vì vậy ngân hàng sẽ thu hút vốn từ
người thừa vốn, và cho người thiếu vốn vay. Hoạt động cho vay giúp nền kinh tế có
điều kiện phát triển nhanh hơn. Nguồn vốn dư thừa trong dân chúng không bị ứ
đọng mà được cung cấp kịp thời để tạo thêm của cải cho nền kinh tế. với khả năng

quản lí tốt hoạt động cho vay của ngân hàng hàng giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro.
Ngân hàng tập trung vốn nhàn rỗi và phân phối cho vay với nhiều kì hạn , khoản
vay linh hoạt phục vụ được hầu hết nhu cầu của người cần vốn . với tính chuyên
nghiệp của mình ngân hàng cũng giảm thiểu được rủi ro cho cả người vay vốn và
người thừa vốn. hoạt động cho vay của ngân hàng cũng góp phần nâng cao đời sống
người dân qua hoạt động cho vay tiêu dùng của mình, tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất kinh doanh diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Đối với ngân hàng : cho vay có vai trò chủ chốt trong hoạt động của ngân
hàng , ngân hàng sẽ thu được lãi và các khoản phí nhất định. Thu nhập từ lãi sẽ bù
đắp chi phí huy động vốn, chi phí quản lí và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi từ các
khoản cho vay chiếm khoảng 60% thu nhập hàng năm của ngân hàng. Hoạt động cho
vay cũng phục vụ cho hoạt động khác của ngân hàng phát triển. như các hoạt động
thanh toán quốc tê, hoạt động kinh doanh thẻ,… cũng sẽ phát triển hơn lên.
- Đối với khách hàng: với hoạt động cho vay của ngân hàng, khách hàng có
thể dễ dàng thỏa mãn những nhu cầu trong tiêu dùng và trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Khách hàng có thể thỏa mãn những nhu cầu về vốn của mình
đúng thời gian và số lượng. Do rất khó có sự phù hợp giữa người cần vốn và người
thiếu vốn. có thể người thiếu vốn không tìm được người thừa vốn muốn cho vay.
Khoản vay có độ lớn không phù hợp, hoặc thời gian cho vay không phù hợp với
thời hạn vay. Trong khi đó khi cần vốn khách hàng chỉ cần đến ngân hàng vay bất
cư lúc nào, với thời hạn và món vay khá linh hoạt. Hoạt động cho vay của ngân
hàng phục vụ đông đảo đối tượng từ các tập đoàn lớn, các công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân, đến các cá nhân và hộ gia đình. Khách hàng có thể vay vốn


9
với nhiều thời hạn là ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Với mục đích vay cũng đa dạng:
vay để bổ sung vốn,vay để thực hiện dự án, hoặc vay chỉ để tiêu dùng cá nhân…
hoạt động cho vay còn tránh cho khách hàng phải vay với lãi suất cao, nhiều rủi ro
nếu người cho vay không thực hiện đúng hợp đồng. trong quan hệ vay mượn với

ngân hàng, khách hàng còn được tư vấn, giúp đỡ nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh khó khăn. Khách hàng còn được ưu ái sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng với chi phí rẻ hơn. Với khách hàng có quan hệ cho vay tốt có thể vay vốn với
chi phí rẻ, được giúp đợ trong những lúc sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.
Như vậy ngân hàng cho vay giúp thức đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững, giúp ngân hàng thu lợi nhuận và giúp khách hàng thỏa mãn các nhu cầu về
vốn. với vai trò quan trọng như vậy hoạt động cho vay của các ngân hàng càng phát
triển và hoàn thiện. từ các món vay nhỏ, các hình thức vay ít, đến nay ngân hàng đã
đa dạng thêm nhiều loại hình vay mới, với nhiều lãi suất và phục vụ ngày càng
nhiều hơn như cầu của khách hàng.
1.4. Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
1.4.1.Khái niệm chất lượng cho vay KHCN
Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là một khái niệm vừa mang tính cụ
thể vừa mang tính trừu tượng. Vì vậy khi xem xét chất lượng cho vay của ngân
hàng thương mại nói chung và cho vay đối với KHCN cho riêng, chất lượng được
xét theo các khía cạnh:
• Chất lượng cho vay xét trên khía cạnh NHTM
Chất lượng cho vay đối với KHCN tốt nghĩa là khoản cho vay đó phải được tài
trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro thấp. Đồng thời
món vay này sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và
lãi như đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng với mức chi phí và nghiệp
vụ tốt nhất, điều này được hiểu là, chất lượng cho vay được thể hiện ở chỉ tiêu lợi
nhuận hợp lí và gia tăng, dư nợ đúng hạn và ngày càng tăng trưởng, doanh số thu nợ
lớn, tỉ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.


10
Chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại được thể hiện qua các khía
cạnh như: chất lượng cán bộ tín dụng; quy trình thẩm định; quy trình và hồ sơ cho

vay; quy trình kiểm tra kiểm soát thông tin khách hàng, chất lượng khoản vay…
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn
là yêu cầu đặt lên hàng đầu, vì vậy chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là sự đáp
ứng yêu cầu một cách hợp lí nhu cầu của khách hàng ( mức lãi suất hợp lí, thủ tục
đơn giản, thu hút đc nhiều đối tượng khách hàng) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên
tắc và quy định cho vay của NHTM, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của NHTM
Như vậy đối với khách hàng cá nhân khoản cho vay có chất lượng trước hết
phải đáp ứng tối ưu nhu cầu vốn của họ, phug hợp về lãi suất và khả năng trả nợ
cũng như kì hạn của khách hàng. Thủ tục vay vốn rất đơn giản, thuận tiện, thu hút
được nhiều khách hàng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay.
• Chất lượng cho vay xét trên khía cạnh nền kinh tế
Hoạt động cho vay trong những năm gần đây phản ánh rõ nét năng động của
nền kinh tế khi vặn mình chuyển sang cơ chế mới. Hoạt động này nhằm mục đích
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, làm tăng
nguồn sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế, là điều kiện thuận lợi
cho nền kinh tế phát triển
Như vậy, khoản cho vay có chất lượng phải hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản
xuất, lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
cho vay và tăng trưởng nền kinh tế
Tóm lại, chất lượng cho vay KHCN được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại,


11

phát triển của ngân hàng. Chất lượng của ngân hàng thể hiện qua nhiều yếu tố như:
chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng; chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng; quy trình xử
lí hồ sơ, quy trình thẩm định; kiểm tra giám sát hoạt động cho vay…
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay KHCN
Từ quan điểm chất lượng tín dụng tổng kết ở trên và các yếu tố cấu thành chất
lượng tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng được chia làm hai loại chỉ tiêu: chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng. Cụ thể như sau:
a, Chỉ tiêu định tính
Thứ nhất, Ngân hàng là đơn vị đứng ra thẩm định, xem xét việc cho doanh
nghiệp vay vốn để mang lại một khoản cho vay có chất lượng nên chất lượng cho
vay biểu hiện ở một số tiêu chí sau:
Tính phù hợp của khoản vay: tức là ngân hàng đang xem xét đến mục đích vay
vốn của khách hàng để từ đó có quyết định cho vay hay không.
Thời gian, lãi suất của khoản vay: thông thường, ngân hàng thường áp dụng
hình thức cho vay ngắn hạn thời gian thường là 6 đến 12 tháng.
Tài sản bảo đảm để xin vay: việc các tài sản bảo đảm xuống cấp, hao mòn
trong quá trình sử dụng cần phải được xem xét để xác định tài sản đó có thể đưa vào
loại tài sản bảo đảm được không hay cần tìm một loại tài sản khác.
Khả năng thu hút và duy trì lượng khách hàng trung thành: Một ngân hàng
không những chỉ cần duy trì được khách hàng truyền thống mà muốn nâng cao chất
lượng tín dụng thì cần phải thu hút phát triển được thêm nhiều khách hàng mới tiếp
cận đến vốn vay, điều này phản ánh một phần chất lượng cho vay của ngân hàng.
Thứ hai, khách hàng là đối tượng trực tiếp sử dụng và quản lý vốn vay. Vì thế
đối với KHCN thì chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: Điều này được biểu hiện bằng việc khách
hàng có được đáp ứng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng và thuận tiện hay
không? Mỗi khách hàng có nhu cầu vay vốn, thời hạn vay, phương thức vay khác
nhau. Do vậy, ngân hàng cần đưa ra được các phương thức cho vay đa dạng và phù
hợp với từng nhu cầu của các khách hàng với một quy trình cho vay khoa học, chi
tiết nhưng nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí.



12
Khả năng rút ngắn thời gian, đơn giản hóa các thủ tục trong quy trình cho vay
đối với KHCN: Quy trình cấp tín dụng được quy định các bước từ khi khách hàng
gửi hồ sơ vay đến khi hồ sơ được tất toán. Việc lượng hóa thời gian xử lý công việc
sẽ giúp cho các cán bộ ngân hàng có tác phong giải quyết công việc dứt điểm,
nhanh gọn tuy nhiên vẫn phải tuân theo định mức thời gian xử lý công việc đã định
của mỗi bước trong quy trình, không làm mất thời gitrình, không làm mất thời gian
và công sức của khách hàng, từ đó chất lượng dịch vụ tăng, chất lượng cho vay
KHCN tăng.
Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng: Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
vay vốn là các cán bộ tin dụng. Các cán bộ tín dụng có thái độ phục vụ nhiệt tình,
nắm rõ kiến thức về sản phẩm, chỉ dẫn chính xác và đầy đủ các thủ tục, .., sẽ làm
tăng độ hài lòng và tăng khả năng hợp tác lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng,
tăng mức độ trung thành của doanh nghiệp đối với ngân hàng, từ đó chất lượng cho
vay tăng.
b. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định tính giúp đem lại cái nhìn khái quát về chất lượng cho vay
nhưng chúng khó được xác định chính xác. Để đanh giá chất lượng cho vay chính
xác và cụ thể hơn, chúng ta cần xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lượng như sau:
Thứ nhất, Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay KHCN là số dư cuối kỳ tính toán, được tính theo thời điểm,
đây là tổng số tiền KHCN vay chưa trả mà ngân hàng còn phải thu hồi tại một thời
điểm, được xác định theo công thức sau:

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ − Doanh số thu
nợ trong kỳ
Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa dư
nợ cho vay đối với KHCN với tổng dư nợ cho vay ở một thời điểm nhất định. Công

thức tính như sau:

�ỷ �ệ �ư �ợ ℎ ��� KHCN = Dư nợ cho vay KHCN Tổng dư nợ cho
vay×100%


13
Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ cho vay cho biết tỷ trọng cho vay
KHCN trong tổng dư nợ của ngân hàng hay nói cách khác nó cho biết kết cấu dư nợ
của ngân hàng. Trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, dư nợ cho vay đối với
KHCN chiếm bao nhiêu phần trăm. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết
được mình cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với tình hình và khả
năng của ngân hàng.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN là Đây là chỉ tiêu thời điểm tính lũy
kế qua các thời kỳ thể hiện số tiền mà NHTM đang cho KHCN vay tính đến một
thời điểm nhất định (thường là một năm) được phản ánh bằng công thức:

Tốc độ tăng trưởng cho vay KHCN = Mức tăng dư nợ cho vay KHCN Dư
nợ KHCN năm (n - 1) ×100%
Nếu tỷ lệ này càng cao càng thể hiện được khả năng của ngân hàng trong việc
mở rộng hoạt động cho vay đối với KHCN. Đồng thời tốc độ tăng trưởng trong cho
vay KHCN càng cao thì chất lượng cho vay ngày càng cải thiện hơn để phù hợp với
sự tăng trưởng này.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh hết chất lượng cho vay, nó chỉ có thể
phản ánh được quy mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay đối
với KHCN bởi còn nhiều rủi ro còn tiềm ẩn đằng sau những khoản vay. Vì vậy khi
đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay còn cần phải xem xét các chỉ tiêu khác
để có sự đánh giá hoàn thiện hơn.
Thứ ba, Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có tài sản bảo đảm ( TSBĐ)

Tỷ lệ dư nợ cho vay có TSBĐ là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ cho vay KHCN có
TSBĐ với tổng dư nợ cho vay KHCN ở một thời điểm nhất định. Công thức tính
như sau:

Tỷ lệ dư nợ cho vay có TSBĐ = Dư nợ cho vay KHCN có TSBĐ Tổng dư nợ
cho vay KHCN ×100%


14
Tỷ lệ này cho biết trong tổng các khoản vay mà ngân hàng hỗ trợ cho KHCN
có bao nhiêu phần trăm các khoản vay được đảm bảo bằng TSBĐ. Nếu DN không
trả được nợ vay, ngân hàng có quyền phát mại TSBĐ để thu hồi nợ. Tỷ lệ này càng
lớn cho thấy mức độ an toàn trong cho vay KHCN càng cao, chất lượng trong cho
vay KHCN càng tốt.
Thứ tư, Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ cho vay đối
với KHCN tại ngân hàng, cho ta thấy trong tổng dư nợ cho vay đối với KHCN thì
có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn.
Tỷ nợ nợ quá hạn KHCN được tính như sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN = Dư nợ quá hạn KHCN Tổng dư nợ KHCN ×100%

Xét về mặt bản chất, cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang
nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các
khoản nợ quá hạn là các khoản nợ xấu có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất
vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao,
chất lượng tín dụng càng thấp.

Thứ năm, Tỷ lệ nợ xấu của KHCN
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu KHCN và tổng dư nợ của KHCN
vay vốn tại NHTM ở một thời điểm nhất định., thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức :

Tỷ lệ nợ xấu KHCN = Nợ xấu KHCN Tổng dư nợ KHCN ×100%
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà


15
ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có thể đánh giá được
phần nào chất lượng cho vay của NHTM. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị
đánh giá là có chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn, nợ xấu là vấn đề khó
24 tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do đó, điều quan trọng là
ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức thấp nhất có thể chấp nhận
được. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận
tỷ lệ là 3% (Theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 về “Phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro về việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài”)
Thứ sáu, Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN
Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với KHCN là tổng số tiền lãi thu được từ
việc cho KHCN vay tiền.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thu nhập
từ hoạt động cho vay KHCN so với tổng doanh thu từ hoạt động cho vay của ngân
hàng. Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN = Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN Tổng
thu nhập từ hoạt động cho vay ×100%

Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng thu nhập của hoạt động cho vay thì có bao
nhiêu đồng lãi từ hoạt động cho vay KHCN. Tỷ lệ này càng cao thì càng chứng tỏ
hiệu quả từ hoạt động tín dụng của nhóm khách hàng KHCN đối với ngân hàng.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất chất lượng hoạt động cho vay
KHCN
a. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Chính sách cho vay
Chính sách cho vay của một NHTM được xem như là một kim chỉ nam trong
hoạt động cho vay nhằm đạt được mục tiêu của ngân hàng. Chính sách cho vay bao
gồm chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, phí suất cho vay, về điều kiện vay,


16
quy mô, giới hạn cho vay, chính sách về TSBĐ, điều kiện giải ngân và thanh toán,
… Khi một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được khối lượng lớn KHCN, tạo
được những khoản vay an toàn, chất lượng cao, đảm bảo khả năng sinh lời, giảm
thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Chính sách cho vay sẽ quyết định đến sự thành
công hay thất bại của hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay đối với KHCN nói riêng.
Thứ hai, Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Khi khách hàng tìm đến ngân hàng, họ luôn cố gắng tìm cho mình một hình
thức vay vốn hợp lí sao cho có lợi nhất cho mình. Một ngân hàng sẽ chậm lớn mạnh
hoặc thậm chí thụt lùi nếu những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp là đơn
giản, chất lượng không cao và không có sự khách biệt ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Thứ ba, Quy trình cho vay đối với KHCN
Quy trình cho vay chính là các bước để các cán bộ tín dụng và những người có
thẩm quyền, có liên quan đến khoản vay thực hiện trong quá trình cho vay. Một quy
trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho quá trình vay được hiệu quả, giảm thiểu thời gian
và chi phí. Hơn nữa, một quy trình cho vay cụ thể và chi tiết có thể giúp nhận ra dễ

dàng các sai sót từ đó sửa chữa và đưa ra các quyết định đúng đắn. Nếu quy trình
cho vay được xây dựng thống nhất và có sự linh hoạt giữa các khoản vay khác
nhau,thỏa mãn được nhu cầu khác nhau của KHCN sẽ có những tác động tích cực
đến chất lượng của hoạt động cho vay.
Thứ tư, Trình độ cán bộ tín dụng
Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích và nắm bắt
được tình hình của khách hàng và từ đó đưa ra được quyết định tín dụng chính xác.
Ngược lại, khi các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực lao động, chưa được đào
tạo một cách đầy đủ thì sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh giá một cách chính xác
về khách hàng vay vốn, không bao quát được các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các


17
sai sót trong hồ sơ vay vốn của khách hàng nên từ đó đem ra những quyết định thiếu
chính xác, gây nên những hậu quả xấu cho ngân hàng.
Thứ năm, Chất lượng kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
Ban kiểm soát nội bộ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu
tổ chức của NHTM. Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi,
khó khăn để từ đó đề ra những biện pháp giải quyết kịp thời. Các quy chế, thể lệ và
nguyên tắc cho vay nếu cán bộ không nắm vững sẽ gây ra những tổn thất, ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
Thứ sáu, khả năng quản trị rủi ro
Một trong những hoạt động chính của NHTM là hoạt động cho vay nên rủi ro
tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng
phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều
khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với

tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Trên thực tế, rủi ro tín dụng biểu
hiện ở ba dạng:
● Khách hàng làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ.
● Giá trị tài sản thế chấp bị giảm giá và không thể bù đắp lại toàn bộ giá trị
khoản vay khi phát mãi.
● Ngân hàng tập trung quá nhiều vốn cho vay một hay một nhóm khách hàng,
khi các khách hàng này gặp phải rủi ro do những biến động kinh tế sẽ gây ảnh
hưởng lớn tới ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Khi rủi ro tín dụng được hạn chế thì chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao. Quản lý
rủi ro tín dụng được thực hiện trên cơ sở chính sách, thể lệ cho vay của từng ngân
hàng. Việc quản lý tốt rủi ro tín dụng sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng, từ đó ảnh hưởng tốt tới chất lượng tín dụng.
Ngoài ra, các yếu tố về hiệu quả huy động vốn, công tác kiểm tra giám sát,
công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng cũng có tác động hết sức quan trọng đến


18
chất lượng cho vay KHCN. Việc ngân hàng có đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu
vay vốn của ngân hàng hay không phụ thuộc vào họat động huy động vốn của ngân
hàng có đảm bảo huy động được lượng vốn cần thiết hay không. Công nghệ và
trang thiết bị của ngân hàng sẽ góp phần giảm thiểu chi phí cũng như thời gian khi
thực hiện quy trình cho vay. . Thêm vào đó, các trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ
giúp cho công tác kiểm tra giám sát tiến hành dễ dàng, xử lý kịp thời sai sót, giảm
thiểu rủi ro, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay
KHCN của ngân hàng.
b. Nhân tố khách quan
• . Nhóm các nhân tố về phía khách hàng
Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng
Ngân hàng có quyết định cho khách hàng vay hay không sẽ dựa trên cơ sở

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Qua đó, ngân hàng sẽ nhận biết
được khả năng sinh lời, sức mạnh tài chính và triển vọng của KHCN để đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng đó. Nếu như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
KHCN thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với vốn ngân
hàng cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng.
Năng lực tài chính và khả năng quản trị doanh nghiệp cũng là nhân tố có tác
động không nhỏ đến chất lượng cho vay. Ngân hàng sẽ căn cứ vào năng lực tài chính
của doanh nghiệp để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp
có năng lực tài chính yếu kém sẽ không có khả năng trả gốc và lãi cho ngân
Thứ hai, Đạo đức của khách hàng cá nhân
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn ngân
hàng cũng như chứng minh thiện chí trả nợ của khách hàng. Ở đây được hiểu là sự
công khai và chính xác trong hệ thống kế toán tài chính, đảm bảo hoạt động kinh
doanh chuẩn mực, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Điều này có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng các khoản vay KHCN của ngân hàng. Nó chứng tỏ rằng doanh
nghiệp hoạt động công khai rõ ràng, hệ thống kế toán được thực hiện đúng quy định
của pháp luận và chuẩn mực kế toán sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn về


19
doanh nghiệp. Từ đó, khi vay vốn doanh nghiệp sẽ tạo sự tin tưởng và an toàn hơn
cho ngân hàng, giúp ngân hàng sàng lọc khách hàng và tăng chất lượng khoản vay,
chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN.
Thứ ba, Tài sản bảo đảm của KHCN
Trong trường hợp doanh nghiệp không thể trả được nợ, ngân hàng sẽ lấy lại
nguồn thu từ TSBĐ mà doanh nghiệp thế chấp. Nhưng khách hàng được biết đến là
những người mà vốn tự có thường thấp, thường không có những tài sản có giá trị
thế chấp, vì vậy mà thường những khách hàng này sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn đi vay ngân hàng. Nếu khoản vay của doanh nghiệp không có TSBĐ
rủi ro về phía ngân hàng sẽ cao, chất lượng hoạt động cho vay KHCN của ngân

hàng sẽ giảm.
• Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Thứ nhất, Môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng là một hoạt động đặc biệt bởi nó ảnh hưởng đến toàn
bộ nền kinh tế, vì vậy cần phải có sự giám sát chặt chẽ của các quy định pháp luật
và các cơ quan có thẩm quyền. Các quy định về hoạt động cho vay sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu một nước có hệ thống pháp
luật đơn giản nhưng chặt chẽ mà không rườm rà sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
xây dựng thủ tục cho vay đơn giản, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp. Nếu môi trường pháp lý thường xuyên thay đổi, các ngân hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng. Hơn nữa, nếu môi trường pháp lý thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đặc biệt là các KHCN hoạt động hiệu quả hơn, mang lại nguồn thu
nhập cao hơn, qua đó nâng cao khả năng trả nợ cho ngân hàng, những khoản vay do
đó cũng có chất lượng cao hơn.
Thứ hai, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế luôn có những tác động mạnh mẽ đến mọi thành phần
trong nó. Một nên kinh tế phát triển, tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện cho khách
hàng cũng như ngân hàng phát triển. Hơn nữa, khi kinh tế phát triển thúc đẩy khách


20
hàng hoạt động và mở rộng sản xuất, quy mô. Nhu cầu về vốn ngân hàng để khách
hàng kinh doanh tăng, thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng. Và khi
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận sẽ làm tăng khả năng trả nợ cho
ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng khoản vay và hoạt động cho vay KHCN của
ngân hàng.
Thứ ba, Môi trường chính trị - xã hội
Các quốc gia khác nhau lại có một môi trường chính trị xã hội khác nhau. Một
đất nước có nền chính trị ổn định sẽ có ít rủi ro, thu hút nhiều nhà đầu tư hơn là một

nước có tình hình chính chị bất ổn. Khi thu hút được đầu tư đồng nghĩa tạo điều
điện để nền kinh tế có cơ hội phát triển. Khi hoạt động kinh doanh thuận lợi nhu cầu
về vốn của KHCN sẽ tăng, ngân hàng sẽ mở rông cho vay, tạo cơ hội để nâng cao
chất lượng của các khoản vay KHCN.


21
CHƯƠNG II: THỰC TRANG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG
TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH
2.1.Giới thiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Quảng Trạch,bắc quảng Bình
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Agribank huyện
Quảng Trạch.
2.1.1.1.Khái quát chung về đặc điểm của huyện Quảng Trạch
Quảng Trạch có ranh giới phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh qua đèo Ngang, phía
nam giáp thị xã Ba Đồn, phía tây giáp huyện Tuyên Hóa và phía đông giáp biển
Đông có chiều dài bờ biển khoảng 35 km với môi trường sạch đẹp dọc theo các xã
Quảng Đông, Cảnh Dương, Quảng Phú, Quảng Xuân. Đường Quốc lộ 1A chạy từ
Đèo Ngang đến sông Gianh dài 34 km. Huyện có bãi biển Quảng Phú đẹp nổi tiếng.
Biển xã Cảnh Dương dồi dào tôm cá theo nghề ngư nghiệp đã hàng trăm năm. Xã
Quảng Đông là nơi có khu du lịch sinh thái Vũng Chùa, Đảo Yến. Bên cạnh đó còn
là một khu phát triển Công nghiệp hiện đại, giao thông đường bộ, đường thủy tiện
lợi với Cảng La đang được xây dựng.
2.1.1.2. Khái quát về chi nhánh Agribank huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình
Chi nhánh ngân hàng Agribank huyện Quảng Trạch ra đời vào năm 2013, với
tên chính thức là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- chi nhánh huyện
Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình, với mã số thuế 0100686174-726 được cấp vào ngày
23/10/2013, cơ quan Thuế đang quản lý: Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình. Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam- chi nhánh huyện quảng trạch, Bắc

Quảng Bình là một ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động trong lĩnh vững
tiền tệ và dịch vụ. Ngân hàng phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn
huyện Quảng Trạch.
Hiện nay Agribank huyện Quảng trạch có trụ sở chính tại số 334, Quang
Trung, Phường Ba Đồn, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng bình và chịu sự chỉ đạo điều
hành trực tiếp của Agribank tỉnh Quảng Bình. Chi nhánh có 1 trụ sở chính và 1


22
phòng giao dịch hạch toán phụ thuộc , với 29 cán bộ nhân viên, hoạt động trên 29
xã và 1 thị trấn .
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Agribank huyện Quảng Trạch
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNNVPTNT Việt Nam
ban hành theo quy định QĐ/ HĐQT – TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2004 quy định:
chi nhánh Agribank huyện quảng trạch có những nhiệm vụ sau:
a, Chức năng của Agribank huyện quảng Trạch
• Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoặt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NH nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn hành giới hành chính.
• Tổ chức điều hành kinh doannh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy
quyền của giám đốc NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
• Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của giám đốc NH
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
b. Nhiệm vụ của Agribank huyện Quảng Trạch
• Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và ttor chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi cố kì hạn và các loại tiền gửi khác
trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tái phiếu, kì phếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức cá nhân trông nước và nước ngoài theo quy định của

Agribank Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Agribank Việt Nam. Việc
huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, các công cụ khác theo quy định
của Agribank Việt Nam.
• Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng.


23
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khách theo quuy định của Agribank Việt Nam.
• Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng bao gồm:
thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự dộng, dịch vụ thẻ, nhận bảo quản cất giữ, chiết
khấu thương hiệu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho
vay của các tổ chức tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác nếu ngân hàng nhà
nước,Agribank Việt Nam cho phép.
• Hướng dẫn khách hàng.
Xây dựng dự án thẩm định các dự án tín dụng nếu dự án vượt quyền phán
quyết thì trình chi nhánh cấp trên quyết định.
• Kinh doanh nghiệp vụ ngoại hối
Khi được giám đốc Agribank cho phép
• Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.
Việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định .
• Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế
Liên quan đến hoạt động tiền tệ , tín dụng và đề ra kế hoạch kinnh doanh phù
hợp của chi nhánh cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
• Chấp hành đầy đủ các báo cáo và thống kê

Theo chế độ quy định và yêu cầu đột xuất của chi nhánh cấp trên
• Thực hiện các nhiệm vụ khác được chi nhánh cấp trên giao
Nằm trong hệ thống Agribank Việt Nam, trải qua 30 năm xây dựng và trưởng
thành, Agribank Quảng Trạch đã nỗ lực khẳng định vai trò chủ đạo trong cho vay
phát triển nông nghiệp, nông thôn, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội
trên địa bàn thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch.
Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, gần 20 năm nay Agribank Quảng Trạch
luôn phối hợp với các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ ở cơ sở,
thành lập và duy trì 160 tổ vay vốn, đặt 45 điểm thu nợ lưu động đến tận từng thôn,
từng điểm tập trung dân cư, hoạt động định kì hàng tháng.


×