Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

luận văn tài chính ngân hàng hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.08 KB, 51 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
từ phía nhà trường, thầy cô giáo, các anh chị cán bộ nhân viên Công ty cổ phần
Chứng khoán MB, gia đình và người thân, bạn bè… Em xin chân thành gửi lời cảm
ơn đến:
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập, rèn luyện
tại trường trong suốt thời gian 4 năm qua, cùng với việc hoàn thành khóa học đại
học một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng trường
Đại học Thương Mại đã giúp đỡ em trong quá trình học tập vừa qua, đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn đến người thầy ThS. Lê Đức Tố - người trực tiếp hướng dẫn em
viết khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên Công ty cổ phần Chứng
khoán MB chi nhánh Hoàn Kiếm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em những kiến
thức thực tế, tạo điều kiện làm việc thực tế và tiếp xúc khách hàng, giải đáp thắc
mắc trong nghiệp vụ; giúp em em hoàn thành các báo cáo, bảng biểu phục vụ cho
Khóa luận tốt nghiệp của em.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và người thân đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt quá trình học tập và sinh hoạt trong suốt thời gian vừa qua.
Do những hạn chế về trình độ lý luận và trải nghiệm trong kiến thức thực tế
còn ít nên khóa luận không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và anh chị cán bộ nhân viên Công ty cổ
phần Chứng khoán MB chi nhánh Hoàn Kiếm để khóa luận của em được hoàn
thiện, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn hơn.


2
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i


MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN....................................................................................................3
1.1. Lý thuyết về hoạt động môi giới chứng khoán..............................................3
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................3
1.1.2. Phân loại........................................................................................................3
1.1.3. Vai trò.............................................................................................................5
1.1.4. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán..................................................7
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ.......................................................................................8
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.......................................................................9
1.2.1. Thị phần môi giới........................................................................................10
1.2.2. Số lượng tài khoản mở mới và số tài khoản active.....................................10
1.2.3. Doanh thu môi giới chứng khoán...............................................................11
1.2.4. Lợi nhuận từ môi giới chứng khoán...........................................................11
1.2.5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)........................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả môi giới.............................................12
1.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................12
1.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................15


3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB....................................................18
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán MB.....................................18
2.1.1. Sự hình thành và phát triển........................................................................18
2.1.2. Chức năng....................................................................................................19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................20
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại MBS.......................................................21
2.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ môi giới..................................................................21
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ môi giới tại MBS........................................................23
2.2.3. Biểu phí dịch vụ môi giới.............................................................................25
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới MBS giai đoạn 2015 - 2017...........27
2.3.1. Thị phần môi giới........................................................................................27
2.3.2. Số tài khoản mở mới....................................................................................30
2.3.3. Doanh thu hoạt động môi giới.....................................................................31
2.3.4. Lợi nhuận hoạt động môi giới.....................................................................34
2.3.5. Chỉ số ROS...................................................................................................35
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân....................................................35
2.4.1. Kết quả đạt được:.........................................................................................35
2.4.2. Hạn chế:.......................................................................................................37
2.4.3. Nguyên nhân:..............................................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI MBS...................................................................39
3.1. Định hướng phát triển của MBS về hoạt động môi giới giai đoạn tiếp theo....39
3.2. Các kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề đã phát hiện qua nghiên cứu.........40
KẾT LUẬN............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂ


4


Bảng 2.1: Biểu phí 5 công ty chứng khoán có thị phần lớn nhất năm 2017.............26
Bảng 2.2: Thị phần môi giới MBS giai đoạn 2015 – 2017......................................27
Bảng 2.3: Thị phần môi giới MBS chi tiết và xếp hạng giai đoạn 2015 – 2017.......28
Bảng 2.3: Số lượng tài khoản mở mới MBS giai đoạn 2015 – 2017.......................30
Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ môi giới chứng khoán MBS giai đoạn 2015 – 2017..31
Bảng 2.5: Chi phí hoạt động môi giới MBS giai đoạn 2015 – 2017........................34
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tỉ trọng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của MBS 2015 –
2017......................................................................................................................... 34
Bảng 2.7: Thị phần môi giới hợp đồng tương lai của các Công ty chứng khoán trong
năm 2017................................................................................................................. 36
Biểu đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán...........................................8
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức MBS...........................................................................20
Biểu đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ môi giới tại MBS................................................23
Biểu đồ 2.3: Thị phần môi giới MBS giai đoạn 2015 - 2017...................................27
Biểu đồ 2.4: Thị phần môi giới MBS chi tiết giai đoạn 2015 – 2017.......................29
Biểu đồ 2.5: Số lượng tài khoản mở mới MBS giai đoạn 2015 – 2017...................30
Biểu đồ 2.6: Doanh thu hoạt động môi giới MBS giai đoạn 2015 – 2017...............32
Biểu đồ 2.7: Dư nợ dịch vụ tài chính MBS 2013 - 2017..........................................33


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTCK

Công ty Chứng khoán

UBCK


Ủy ban Chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ phiên giao dịch đầu tiên 28/07/2000 đến
nay đã thay đổi và phát triển rất nhiều với hàng chục công ty chứng khoán cùng sự
xuất hiện của các sản phẩm dịch vụ tài chính đầu tư mới. Nó đã trở thành kênh huy
động vốn không thể thiếu, đồng thời thị trường chứng khoán đã còn có chức năng
phân bổ vốn, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động đầu tư.
Môi giới chứng khoán là hoạt động cốt lõi của công ty chứng khoán
Thông qua hoạt động môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán cung
cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối các nhà đầu tư có nhu cầu mua và bán.
Giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch; giúp cải thiện môi trường
kinh doanh.
Hoạt động môi giới chứng khoán cũng là cơ sở để phát triển các sản phẩm
dịch vụ mới, giúp đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ trên thị trường chứng khoán.
Tiềm năng nghiệp vụ môi giới tại Việt Nam:
Việt Nam là nước có thị trường chứng khoán mới phát triển không lâu, nếu tại
Mỹ hơn 90% người dân đều đã từng tham gia thị trường chứng khoán thì tại Việt
Nam tỷ lệ đó chỉ đạt 1,9 triệu tài khoản năm 2017, tương đương với gần 2% dân số
Việt Nam 2017 (hơn 96 triệu người), trong đó 98% là nhà đầu tư cá nhân. Một tỉ lệ quá

thấp, đồng thời cho thấy khả năng tăng trưởng về số lượng tài khoản mới tại Việt Nam.
Vấn đề đặt ra với MBS chi nhánh Hoàn Kiếm hiện nay là mở rộng thị phần, đặt biệt
khối khách hàng cá nhân, hoạt động môi giới của chi nhánh luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu cũng như thế mạnh của chi nhánh nói riêng, MBS nói chung.
Hoạt động môi giới là hoạt động cốt lõi của công ty chứng khoán, chiếm
doanh thu lớn, có nhiều tiềm năng tăng trưởng, chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài
khóa luận “Hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán MB”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại các công
ty chứng khoán


- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần
Chứng khoán MB
- Nhận dạng được các thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
trong hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán MB
- Đưa ra được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại
Công ty cổ phần Chứng khoán MB.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần Chứng
khoán MB
- Phạm vi nghiên cứu:
o Phạm vi không gian: Công ty chứng khoán MBS
o Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 – 2017
- Nội dung nghiên cứu: Làm rõ các vấn đề về quy trình nghiệp vụ môi giới,
các yếu tố tác động tới hoạt động môi giới của Công ty cổ phần Chứng khoán MB
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh tuyệt đối và
tương đối, minh họa bằng các bảng biểu đồ thị.
- Nguồn số liệu sơ cấp: Báo cáo tài chính MBS các năm 2015 – 2017, tài liệu

nghiệp vụ MBS… cùng các tài liệu, sách báo liên quan
- Xử lý số liệu thứ cấp: Lập bảng biểu so sánh, biểu đồ…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu đồ thị,
sơ đồ… nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hiệu quả môi giới tại Công ty cổ phần Chứng khoán MB
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty
cổ phần Chứng khoán MB


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN
1.1. Lý thuyết về hoạt động môi giới chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Theo khoản 20 điều 6 Luật chứng khoán 2006 quy định “Môi giới chứng
khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện việc mua, bán chứng
khoán cho khách hàng”
Hoạt động môi giới chứng khoán có thể hiểu là hoạt động mà công ty chứng
khoán làm trung gian thực hiện lệnh mua bán cho khách hàng. Trong đó khách hàng
ra quyết định mua bán, loại chứng khoán, khối lượng, giá cả, thời điểm mua bán… từ
đó chịu trách nhiệm kết quả lãi lỗ từ việc mua bán, đồng thời trả phí cho công ty chứng
khoán dựa trên % giá trị mua bán. Môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách
hàng để hưởng phí dịch vụ, không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
1.1.2. Phân loại
 Phân loại theo dịch vụ cung cấp
Môi giới trọn gói (Full - service)
Là hoạt động môi giới môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ liên quan đến
chứng khoán cho khách hàng, đại diện cho khách hàng để thương lượng mua bán
chứng khoán, thay mặt cho khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến chứng

khoán của khách hàng như: quản lý chứng khoán, thu cổ tức, cung cấp tài liệu, tư
vấn cho khách hàng. Vì vậy phí môi giới thường cao hơn môi giới từng phần.
Khách hàng sử dụng loại hình môi giới này thường có tiềm lực tài chính tương đối
lớn, tham gia thị trường để đầu tư chứ không phải đầu cơ. Loại hình môi giới này
chủ yếu hoạt động ở Mỹ.
Môi giới chiếu khấu (Discount - service)
Là hoạt động môi giới chỉ cung cấp một số ít dịch vụ tùy theo ủy thác của
khách hàng, chủ yếu là thương lượng mua bán chứng khoán. Nhân viên môi giới
chiết khấu thích hợp với những nhà đầu tư tự mình đưa ra quyết định mua bán mà
không muốn lời khuyên hay kết quả nghiên cứu đầu tư của nhân viên môi giới. Ưu


thế của loại hình môi giới này so với môi giới toàn phần là phí dịch vụ thấp hơn
nhiều. Tuy nhiên với loại hình này, nhà đầu tư dễ gặp rủi ro hơn loại hình môi giới
toàn phần. Công cụ môi giới chiết khấu sử dụng chủ yếu là Internet, họ tìm kiếm,
giao tiếp hay thực hiện giao dịch với khách hàng đều thông qua internet bởi vậy sự
phát triển của môi giới chiết khấu gắn liền với sự phát triển của Internet.
 Phân loại theo hoạt động của nhà môi giới chứng khoán
Nhà môi giới được ủy nhiệm hay thừa hành (Floor brokers) – môi giới thông
thường
Đây là những nhân viên môi giới thông thường của một CTCK thành viên của
một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một CTCK và được bố trí để thực hiện
các lệnh mua bán cho các CTCK hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao
dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán
được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có thể từ văn phòng công ty,
cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered Representative).
Nhà môi giới độc lập (2$ dollar broker) – làm vì hoa hồng
Nhà môi giới độc lập làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch
vụ,tự bỏ tiền thuê chỗ tại sở giao dịch giống các công ty chứng khoán thành viên và
thực hiện các lệnh giao dịch cho bất kỳ công ty nào thuê họ. Khi một nhà môi giới

của CTCK không có khả năng thực hiện các lệnh giao dịch của mình, hoặc vắng
mặt trong phòng giao dịch, anh ta có thể chuyển một số lệnh cho nhà môi giới độc
lập, và trả cho môi giới độc lập một khoản tiền nhất định.
Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký (Registered Floor Trade) – làm vì
chính bản thân mình
Một số người mua chỗ trên SDGCK chỉ nhằm mục đích mua bán chứng khoán
cho chính bản thân họ. Những người đó gọi là nhà giao dịch chứng khoán có đăng
ký. Thông thường anh ta không thuộc về một công ty nào. Tuy nhiên do sự gia tăng
các nguyên tắc và các quy định nên hoạt động của họ bị hạn chế rất nhiều. Vì thế
các nhà giao dịch chứng khoán này hoặc hỗ trợ cho các nhà môi giới chuyên môn
hoặc hoạt động như là một nhà môi giới 2 đôla.


Người giao dịch có đăng ký thực hiện lệnh mua bán với tài khoản của chính
họ và tự gánh chịu mọi rủi ro. Họ ít khi thực hiện lệnh của khách hàng, nhưng nếu
nhận lệnh của khách hàng thì phải ưu tiên cho khách hàng trước.
Nhà môi giới chứng khoán chuyên môn (Specialist)
Mỗi chứng khoán niêm yết tại SDGCK chỉ được buôn bán trên một vị trí nhất
định trong phòng giao dịch. Vị trí này được gọi là “quầy”. Trong mỗi ‘quầy” có một
số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn, họ chịu trách nhiệm mua bán
một loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn có hai chức năng chủ
yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và tạo thị trường.
Hiện nay, Việt Nam tồn tại loại hình môi giới là môi giới thông thường, đồng
thời dưới hình thức là môi giới từng phần. Các nhà môi giới này trực thuộc CTCK
và phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định.
1.1.3. Vai trò
Dịch vụ môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển
của nền kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Vai trò này của dịch
vụ môi giớiđược nhìn nhận trên những khía cạnh sau:

Làm kênh trung gian - kênh huy động vốn hiệu quả cho nhà đầu tư và phát
triển kinh tế
Các công ty môi giới chứng khoán thực hiện các chức năng sau:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền với những
người có nhu cầu sử dụng vốn.
- Cung cấp một cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư, can thiệp trên thị
trường góp phần điều tiết giá chứng khoán.
- Cung cấp các cơ chế chuyển các khoản đầu tư thành tiền, giảm thiểu thiệt
hại cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư.
Chính nhờ công ty môi giới chứng khoán và nhà môi giới chứng khoán, số vốn
nhỏ lẻ từ các tổ chức các cá nhân được tập hợp lại để đầu tư cho sản xuất, kinh
doanh của các công ty. Nhờ hệ thống mạng lưới của các công ty môi giới chứng


khoán mà chứng khoán có thể lưu thông dễ dàng, nhanh chóng. Giúp tập hợp nguồn
vốn tiết kiệm từ nhỏ lẻ để tập trung vào các doanh nghiệp, người cần vốn lớn.
Giảm chi phí và thời gian giao dịch
Cũng như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người bán và
người mua phải có cơ hội để gặp được nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa
thuận giá cả. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán với tư cách là một thị trường
của những sản phẩm và dịch vụ bậc cao, để thẩm định chất lượng và giá cả của hàng
hóa , người ta cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lí
thông tin cũng như các kỹ năng cần thiết để phân tích thông tin. Trong khi đó thị
trường chứng khoán có quy mô vô cùng lớn, với rất nhiều công ty và nhà đầu tư
tham gia, giao dịch diễn ra trong từng giây, điều này khiến nhà đầu tư cần có khả
năng nắm bắt cơ hội cực nhanh.
Các công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp với quy mô lớn, tài chính
mạnh, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trình độ cao đáp ứng các nhu cầu của nhà
đầu tư. Mặt khác, sự hiện diện của một tổ chức trưng gian và chuyên nghiệp như thế
làm cầu nối cho các bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí tìm

kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và giám sát thực thi hợp đồng.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường chứng khoán
Thông qua việc thực hiện vai trò trung gian giữa người bán và người mua có
thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng dịch vụ.
Từ đó, dịch vụ môi giới chính trở thành nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm
và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Điều này giúp cải thiện tính đa dạng sản
phẩm dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. Có thể thấy, kết quả này
không chỉ trong những hàng hóa đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu hay bất kì một công
cụ tài chính nào khác, mà còn trong cả những ý tưởng về danh mục đầu tư, sự phối
hợp các sản phẩm nhằm mục đích nhất định.


Cải thiện môi trường kinh doanh
Thông qua sự phát triển của hoạt động môi giới và thị trường chứng
khoán,doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ hình thành nền văn hóa với những thói quen
tìm hiểu và tuân thủ pháp luật trong kinh doanh. Hình thành thói quen đầu tư vào tài
sản tài chính của người dân, tạo kênh cung vốn cho các doanh nghiệp. Sự cạnh
tranh giữa các công ty chứng khoán đồng thời sẽ thúc đẩy chất lượng và hiệu quả
của dịch vụ sẽ được gia tăng, từ đó hình thành những dịch vụ trong nền kinh tế, tạo
thêm việc làm và phong phú thêm môi trường đầu tư.
1.1.4. Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán
Tư vấn khách hàng
Một trong các yếu tố làm nên thành công của quá trình đầu tư của nhà đầu tư
là khả năng cập nhật, nắm bắt thông tin , thẩm định thông tin và phân tích thông tin.
Nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng phân tích , thẩm định thông tin
và hệ thống thông tin thị trường dù có minh bạch đến đâu thì nhà đầu tư , đặc biệt là
nhà đầu tư cá nhân khó mà nắm bắt kịp thời và đầy đủ. Nhờ lợi thế chuyên môn hóa
, các công ty chứng khoán sở hữu nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy , đã
được phân tích và thẩm định bởi các chuyên gia.

Trong quá trình tư vấn, nhân viên môi giới vừa đưa ra những ý kiến tư vấn cho
khách hàng , vừa cố gắng lắm bắt thông tin về khách hàng như: tình hình tài chính,
thu nhập , khả năng chịu đựng rủi ro,.... từ đó nhân viên môi giới sẽ đưa được
những lời tư vấn hiệu quả, phù hợp với từng khách hàng.
Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
Khi khách hàng đặt lệnh , lệnh đó sẽ được chuyển đến bộ phận môi giới.
Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp tại quầy giao dịch bằng cách ghi vào phiếu
lệnh , hoặc đặt lệnh gián tiếp qua điện thoại, internet. Nhân viên môi giới có trách
nhiệm giải thích cho khách hàng về nguyên tắc khi đặt lệnh, nguyên tắc khớp lệnh


để tránh những sai sót thiệt hại khôgn đang có dẫn đến thiệt hại không đáng có cho
khách hàng.
Khi đặt lệnh nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của thông số trên
lệnh: giá , số lượng, tài khoản , tên khách hàng mã số tài khoản…kiểm tra xem
khách hàng có đủ số tiền ký quỹ đối với lệnh mua, đủ chứng khoán trong tài khoản
đối với lệnh bán.
Chăm sóc khách hàng
Các công ty chứng khoán luôn quan tâm đến việc duy trì mối quan hệ thân
thiết với khách hàng. Công ty không chỉ thực hiện lệnh đối với khách hàng mà còn
giúp khách hàng quản lý tài khoản , thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến
chứng khoán của khách hàng như việc gửi, rút chứng khoán, tiền cho khách hàng.
Nhân viên môi giới thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng , tiếp tục tìm
hiểu thông tin liên quan đến khách hàng.
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ
Biểu đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

(1) Phát triển khách hàng, mở tài khoản
Thông thường một nhân viên môi giới mới vào nghề, họ thường được công ty
hay những người môi giới cũ để lại một số lượng tài khoản nhất định, nhưng khi có

kinh nghiệm và khả năng tìm kiếm khách hàng rồi công ty luôn giao cho họ những
doanh số nhất định, để tồn tại và phát triển được bắt buộc họ phải tìm kiếm khách


hàng cho chính mình. Kết thúc quá trình tìm kiếm khách hàng là một hợp đồng mở
tài khoản, tài khoản này bao gồm cả tiền và chứng khoán mà nhà đầu tư có.


(2) Đặt lệnh.
Sau khi tài khoản được mở, khách hàng có thể đặt mua, bán chứng khoán cho
Công ty thông qua bộ phận môi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại,
telex, bằng phiếu lệnh hay trực tuyến.
(3) Chuyển lệnh đến thị trường phù hợp.
Sau khi lệnh của khách hàng được gửi tới Công ty, Công ty sẽ tiến hành kiểm
tra xem có đủ điều kiện thực hiện hay không, nếu là lệnh bán sẽ phải kiểm tra xem
còn đủ chứng khoán định bán không, nếu là lệnh mua sẽ phải kiểm tra xem có đủ
tiền để mua số chứng khoán định mua không. Nếu đủ, lệnh của khách hàng sẽ được
đưa vào hệ thống, còn nếu không đủ điều kiện thì Công ty sẽ thông báo lại cho
khách hàng để sửa đổi lệnh phù hợp
(4) Xác nhận cho khách hàng.
Sau khi lệnh của khách hàng đã được thực hiện xong, Công ty gửi cho khách
hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh thông báo về kết quả giao dịch bao
gồm giá khớp lệnh và khối lượng khớp lệnh. Đây là quy định bắt buộc đối với một
công ty chứng khoán nhằm bảo đảm sự minh bạch trong giao dịch, bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tư.
(5) Thanh toán và giao hàng.
Bước thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù
trừ các kết quả giao dịch. Kết thúc quá trình này là việc in ra các chứng từ thanh
toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là cơ sở để thực hiện thanh
toán và giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ hạch toán tiền và chứng

khoán thông qua tài khoản của khách hàng tại công ty.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Có nhiều quan điểm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng ta có
thể hiểu đó là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
mục tiêu đã đặt ra, nó thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi
phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì
hiệu quả càng cao.
Cụ thể hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu sau đây


1.2.1. Thị phần môi giới
Thị phần môi giới là chỉ tiêu tổng quan thể hiện vị thế của công ty trên thị
trường chứng khoán. Là một chỉ tiêu tính toán dựa trên Giá trị giao dịch của công ty
chứng khoán.
Hiệu quả môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán được xem là cao khi
giá trị chứng khoán giao dịch được mua đi bán lại qua công ty cao. Chỉ tiêu này
phản ánh giá trị chứng khoán giao dịch mà công ty chứng khoán làm trung gian đại
diện mua, bán cho khách hàng. Khi khách hàng giao dịch nhiều tại công ty, giá trị
chứng khoán giao dịch sẽ tăng lên và ngược lại. Công ty chứng khoán thu được phí
môi giới tính trên giá trị chứng khoán giao dịch của khách hàng. Khi khách hàng
giao dịch nhiều, giá trị chứng khoán giao dịch tăng, phí môi giới mà công ty thu
được cũng tăng.
Công thức tính thị phần môi giới:
x 100%
Giá trị thị phần càng cao thì công ty có thể xếp hạng càng cao, được vinh danh
Top 10 các công ty có thị phần môi giới lớn nhất sẽ là hiệu ứng quảng cáo rất tốt.
Tuy nhiên chỉ số này bị nhiễu bởi đòn bẩy tài chính mà công ty chứng khoán cho
nhà đầu tư vay.
1.2.2. Số lượng tài khoản mở mới và số tài khoản active

Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán được mở tại một CTCK cho biết
quy mô khách hàng của công ty. Hiệu quả môi giới chứng khoán của một CTCK
được coi là cao khi công ty thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Khi khách
hàng tin tưởng vào công ty, vào đội ngũ nhân viên môi giới của công ty họ sẽ tiếp
tục tiến hành các giao dịch của mình tại công ty. “Một khách hàng hài lòng chính là
một nhà marketing tích cực và hiệu quả”. Không chỉ giữ được khách hàng hiện có,
CTCK còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới nhờ chính uy tín của công ty và sự
giới thiệu của khách hàng hiện có với các nhà đầu tư khác.
Tuy vậy có tình trạng khách hàng mở tài khoản nhưng vì nhiều nguyên nhân
không thực sự tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán bằng tài khoản đó,


bởi vậy số tài khoản active là chỉ tiêu phản ánh cụ thể hơn về tình trạng tài khoản
đang hoạt động.
Tốc độ tăng trưởng số tài khoản mở mới và tỷ lệ tài khoản active càng cao
chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty hoạt động càng hiệu quả.
1.2.3. Doanh thu môi giới chứng khoán.
Doanh thu môi giới chứng khoán chính là tổng phí môi giới CTCK thu được
từ hoạt động môi giới chứng khoán cho khách hàng. Do số tiền hoa hồng từ hoạt
động môi giới chứng khoán (phí môi giới chứng khoán) được tính trên tổng giá trị
giao dịch chứng khoán của khách hàng nên doanh thu môi giới chứng khoán phản
ánh tổng giá trị chứng khoán giao dịch của khách hàng. Khi khách hàng giao dịch
nhiều hay ít thì doanh thu môi giới chứng khoán mà CTCK thu được cũng tăng lên
hoặc ngược lại. Như vậy, doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư phản ánh
hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK. Ngoài ra chúng ta cần quan tâm đến tỷ
trọng doanh thu từ hoạt động môi giới trong tổng doanh thu, chỉ tiêu này cho biết
quy mô đóng góp của doanh thu môi giới chứng khoán vào tổng doanh thu của công
ty. Khi doanh thu từ môi giới chứng khoán tăng thì giá trị chỉ tiêu trên cũng tăng,
phản ánh hiệu quả môi giới chứng khoán được nâng cao và ngược lại.
1.2.4. Lợi nhuận từ môi giới chứng khoán.

Lợi nhuận từ môi giới chứng khoán được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu
từ môi giới chứng khoán và chi phí mà công ty phải bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác, CTCK cũng sử dụng chỉ
tiêu lợi nhuận như một thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Tối đa
hoá lợi nhuận cũng đồng thời là mục tiêu phấn đấu trong dài hạn mà CTCK luôn cố
gắng đạt được.
Lợi nhuận từ môi giới chứng khoán tăng lên khi doanh thu môi giới tăng hoặc
chi phí cho việc môi giới giảm đi hoặc đồng thời tăng doanh thu và giảm chi phí.
Chỉ tiêu lợi nhuận từ môi giới chứng khoán là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quả môi giới chứng khoán của CTCK. Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu này cũng không
phản ánh được hết hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán vì có thể CTCK


vẫn thu được phí môi giới, vẫn có lợi nhuận trong khi khách hàng có thể bị thua lỗ.
Chính vì thế, chỉ tiêu này cần được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu định tính khác
thì việc đánh giá hiệu quả mới mang tính chính xác và khách quan.
1.2.5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh một đồng doanh
thu nhận được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Công thức:
ROS = x 100
ROS càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh hiệu quả càng cao
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả môi giới
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Mô hình tổ chức và hoạt động công ty.
Mô hình tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. CTCK có nhiều hoạt động kinh doanh
khác nhau, nếu có một mô hình tổ chức tốt giúp cho các hoạt động được chuyên
môn hóa cao, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả của từng hoạt động dẫn đến
các hoạt động kinh doanh của công ty ngày một phát triển. Mô hình tổ chức của

công ty tốt còn tránh được tình trạng chồng chéo giữa các bộ phận và đảm bảo các
yêu cầu của thị trường tách bạch hoạt động kinh doanh kinh doanh của công ty
chứng khoán với họt động do khách hàng ủy thác.Từ đó nâng cao được chất lượng
dịch vụ môi giới chứng khoán.
Trình độ nguồn nhân lực.
Là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển của hoạt động môi giới. Đây
chính là những người tiếp xúc trực tiếp, bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
nên thành công của họ cũng là thành công của công ty. Không giống hoạt động môi
giới thông thường, hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi các nhân viên môi giới
không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề


nghiệp. Người môi giới giỏi là người thành thạo những kĩ năng bắt buộc phải có đối
với một nhà môi giới bình thường, đó là kĩ năng tìm kiếm khách hàng, kĩ năng
truyền đạt thông tin, kĩ năng khai thác thông tin và kĩ năng bán hàng.Tuy nhiên, một
nhà môi giới thành công không chỉ là một nhà môi giới giỏi nghiệp vụ mà còn là
một người có đạo đức nghề nghiệp và luôn tuân thủ những chuẩn mực đạo đức. Đây
là yếu tố để nhà đầu tư cảm nhận sự trung thực của nhà môi giới, cũng là yếu tố
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư luôn được tôn trọng, chiếm được lòng tin ở khách
hàng và mới có thể tiến lên hoạt động chuyên nghiệp.
Cơ sở kỹ thuật và hệ thống thông tin
Công ty chứng khoán muốn hoạt động phải có đầy đủ cơ sở vật chất đầy đủ
phục vụ kinh doanh chứng khoán như: trụ sở, phòng giao dịch, quầy giao dịch
chứng khoán và đặc biệt là các trang thiết bị điện tử cần thiết , bảng điện tử…. Nhất
là Bảng giao dịch điện tử phải thể hiện thường xuyên sự giao động giá cả các chứng
khoán và hệ thống máy tính nối mạng phải đảm bảo luôn thông suốt để lệnh của
khách hàng luôn được nhập và thực hiện kịp thời.Cơ sở vật chất kỹ thuật này càng
phát triển thì càng đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của thị trường do giảm được
các nhân tố khách quan và góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí, nâng
cao hình ảnh cũng như uy tín của công ty. Cơ sở vật chất của các văn phòng, trụ sở

làm việc đầy đủ sẽ tạo điều kiện giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được
thuận lợi, hỗ trợ cho việc thu thập và xử lý thông tin và phân tích một cách đầy đủ
và kịp thời để từ đó giúp cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của công ty.
Uy tín và tiềm lực tài chính của công ty
Uy tín được coi là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của
bất kể mọi CTCK nào và được thể hiện ở sự ổn định khách hàng, sự gia tăng nhanh
chóng của thị phần và doanh thu của công ty . Uy tín khách hàng được thể hiện
thông qua sự đánh giá của khách hàng về chất lượng của sản phẩm dịch vụ, chất
lượng đội ngũ nhân viên...Để đạt được điều đó công ty cần nâng cao chất lượng
dịch vụ, khả năng tài chính, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nâng cao
năng lực quản lý.


Tiềm lực tài chính ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nghiệp vụ môi
giới. Nếu công ty có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện để đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động môi giới. Đồng thời,
công ty sẽ có đủ điều kiện để phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để thu hút
khách hàng.
Chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing của công ty.
Chiến lược kinh doanh của công ty là những kế hoạch dài hạn mà công ty đề
ra nhằm thực hiện những mục tiêu mà công ty đang hướng tới. Những mục tiêu đó
có sát với khả năng thực tế của công ty hay không? Kế hoạch đề ra có đúng hướng
hay không, có phù hợp với hoàn cảnh hay không,… Hoạt động môi giới là một
trong số các hoạt động của công ty nên nó cũng hướng tới mục đích chung của công
ty. Nếu trong chiến lược chung đó, công ty không chú trọng đến hoạt động môi giới
hoặc chưa đặt hoạt động môi giới trong mối quan hệ với các hoạt động khác thì chất
lượng hoạt động môi giới của công ty sẽ không cao.Đồng thời cách thức thực hiện
chiến lược khác nhau hay con đường để đạt được mục tiêu là khách nhau thì kết quả
cũng khác nhau.
Chiến lược marketing chính là cách để công ty giữ chân khách hàng ở lại với

mình và thu hút ngày càng nhiều hơn khách hàng mới. Các dịch vụ phục vụ khách
hàng cả trước sau khi bán hàng chính là một nội dung quan trọng của chiến lược
marketing. Căn cứ vào chiến lược khách hàng, chiến lược marketing sẽ xác định đối
tượng khách hàng nào thì được hưởng những ưu đãi, đối tượng nào là khách hàng
“nóng”… Kết hợp hai chiến lược này, công ty sẽ ngày càng mở rộng hơn mạng lưới
kinh doanh và đó là cơ hội để hoạt động môi giới phát triển
Biểu phí dịch vụ môi giới
Một mức phí môi giới hợp lý sẽ tạo được sức hút lớn đối với nhà đầu tư tham
gia mở tài khoản và tiến hành giao dịch. Từ đó mở rộng được mạng lưới khách
hàng, nâng cao doanh số, thị phần, góp một phần vào sự phát triển của dịch vụ môi
giới. Nhưng bên cạnh biểu phí hợp lí thì CTCK cũng cần chú ý đến việc nâng cao
chất lượng các sản phẩm tiện ích sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng.


1.3.2. Nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế
Sự phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán nói riêng, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
như: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lãi suất trên thị trường tiền tệ,
cân đối thu chi ngân sách... đều có ảnh hưởng đến mức độ tích lũy của nền kinh tế,
tác động sự vận động của các nguồn vốn đầu tư và ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có tác động một cách
toàn diện và sâu sắc hoạt động đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy các công ty
chứng khoán luôn phải nắm bắt được những biến động của nền kinh tế để có được
những chiến lược và phương hướng hoạt động thích hợp.
Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý là khung quy định quy tắc hoạt động, nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia chứng khoán nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh tế diễn ra lành mạnh,
bảo vệ lợi ích cho khách hàng. Khi thị trường phát triển thì hoạt động giao dịch
chứng khoán diễn ra trên nhiều phạm vi, quy mô lớn, kỹ thuật tinh vi hơn mà khung

pháp lý không đưa ra kịp thời, chính xác thì sẽ gây ra hành vi phạm pháp luật, vi
phạm đạo đức nghề nghiệp.Vì các CTCK thường có cả hai hoạt động tự doanh và
môi giới chứng khoán nên trong thực tế đã có những sự tranh chấp về lợi ích giữa
nhà đầu tư với công ty do không biết phải thực hiện lệnh giao dịch của bên nào
trước. Nếu khung pháp lý có quy định rõ ràng về vấn đề này và có các chế tài xử
phạt thích đáng thì sẽ ngăn chặn được hiện tượng đó, giúp hoạt động môi giới tiến
hành thuận lợi hơn.
Môi trường chính trị xã hội.
Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị vì có có mối
quan hệ chặt chẽ với các chính sách phát triển kinh tế và các cam kết của chính phủ.
Khi tình hình chính trị thay đổi, sự thay đổi đó sẽ tác động tới khả năng thực hiện
các chính sách kinh tế, sự phát triển của các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng


khoán. Ngoài ra, khi tham gia vào TTCK, các nhà đầu tư quan tâm rất nhiều đến
chính sách quản lý của nhà nước. Tùy vào đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước mà mỗi quốc gia có chính sách quản lý riêng về chứng khoán và
TTCK. Một chính sách quản lý đúng đắn, phù hợp sẽ có tác dụng to lớn tới việc
thúc đẩy dịch vụ MGCK của các CTCK. Trái lại, một chính sách cứng nhắc, thiếu
hợp ý sẽ gây nhiều hạn chế cho dịch vụ MGCK.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Sự phát triển của công ty chứng khoán phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển tạo cơ hội đầu tư tốt, thông
tin được chính xác, minh bạch công bố kịp thời giúp cho nhân viên môi giới cung
cấp được nhiều thông tin cho khách hàng.Số lượng công ty niêm yết hay phát hành
chứng khoán càng nhiều thì NĐT không thể hiểu biết hết về tất cả các loại chứng
khoán đó, và họ sẽ tìm đến các nhà môi giới xin được tư vấn, công việc của nhà môi
giới sẽ có nhiều hơn. Đồng thời, điều này cũng yêu cầu nhà môi giới phải có hiểu
biết rộng về tất cả các ngành nghề, hiểu về các công ty niêm yết để có thể đưa ra

những lời tư vấn chính xác nhất. Trình độ của các NĐT càng cao thì nhà môi giới
cũng phải tự học hỏi nâng cao trình độ của mình thì mới có thể đáp ứng được những
yêu cầu của nhà đầu tư để trụ vững trên TTCK.
Đối thủ cạnh tranh.
Các công ty chứng khoán đều thực hiện dịch vụ môi giới chứng khoán. Vì vậy
giữa các công ty luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Khi đó các công ty muốn tồn tại và
phát triển trên thị trường chứng khoán thì phải phải tạo được lợi thế cạnh tranh
riêng cho mình được thể hiện ở chi phí giao dịch hợp lý, sản phẩm dịch vụ đa dạng,
chất lượng tư vấn tốt, trang thiết bị hiện đại...Vì vậy để giữ vững vị thế của mình
trên thị trường công ty không ngừng cải thiện năng lực cạnh tranh của mình.
Nhà đầu tư.
Chất lượng môi giới chứng khoán ảnh hưởng bởi nhận thức của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư hiểu rõ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì họ sẽ tham gia thị
trường tích cực hơn. Khi đó, họ dễ dàng tiếp nhận những thông tin, sự tư vấn của


nhân viên môi giới để lựa chọn cổ phiêu, thời điểm mua, bán cổ phiếu hợp lý để có
biện phát cắt lỗ, chốt lãi để thu lại lợi nhuận cao.
Mức thu nhập và tiết kiệm của nhà đầu tư là yếu tố không thể thiếu khi nói tới
tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
Mức thu nhập và tỷ lệ tiết kiệm càng cao, tức là nhà đầu tư có khả năng tài chính
tham gia tích cực trên thị trường chứng khoán, có khả năng mua các dịch vụ mà
công ty chứng khoán cung cấp.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán MB
2.1.1. Sự hình thành và phát triển


Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB
Tên giao dịch: MB SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MBS
Slogan: MAKING PRIVATE BUSINESS SOLUTION – GIẢI PHÁP
KINH DOANH CHUYÊN BIỆT.
Vốn điều lệ: hơn 1221 tỷ (2013).
Trụ sở chính: Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: +84 4 3726 2600
Fax: +84 4 3726 2601
Website công ty: mbs.com.vn
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Ngành nghề hoạt động:
o Môi giới và đầu tư chứng khoán
o Lưu ký chứng khoán
o Bảo lãnh phát hành chứng khoán
o Tư vấn tài chính
Công ty Cổ phần Chứng khoán MB có tiền thân là Công ty Chứng khoán
Thăng Long (TSC) được thành lập ngày 11/05/2000 theo quyết định của Hội đồng
quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng.
Năm 2007 công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ TNHH sang Công ty Cổ phần.


Sau gần 10 năm hoạt động, công ty đã lớn mạnh thành một tổ chức tài chính
lớn có uy tín trên thị trường Việt Nam với vốn điều lệ đạt 800 tỷ đồng, tổng tài sản
gần 5000 tỷ đồng với hệ thống phong phú, hoàn chỉnh các dịch vụ về chứng khoán
và ngân hàng đầu tư. Trong 2 năm liên tiếp 2009 và 2010, công ty đã vươn lên dẫn
đầu thị phần môi giới tại cả hai sở giao dịch Hà Nội và Hồ Chí Minh, đồng thời liên
tục đứng trong Top 10 thị phần tại cả hai Sở.
Năm 2012, “Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long” đổi tên thành “Công
ty Cổ phần Chứng khoán MB”

Năm 2013 hợp nhất với Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT thành công ty hợp
nhất với tên gọi Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS)
Tiếp tục phát huy thế mạnh không ngừng, năm 2015, MBS đã lọt vào Top 5
công ty chứng khoán đứng đầu thị phần môi giới tại cả hai sở.
Năm 2016, MBS niêm yết cổ phiếu trên HNX
Năm 2017, MBS đạt mức vốn hóa 1.760 tỷ đồng, đạt nhiều giải thưởng quan
trọng và tái cấu trúc tài chính thành công.
2.1.2. Chức năng
Chức năng hoạt động môi giới chứng khoán:
Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng mua, bán các loại chứng khoán đã
niêm yết và chưa niêm yết.
Chức năng bão lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán.
Thực hiện các chức năng thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát
hành chứng khoán
Đại lý phát hành chứng khoán có nhiệm vụ phát hành chứng khoán cho các
công ty
Chức năng tự doanh chứng khoán:
Công ty tự mua bán chứng khoán cho chính mình với mục đích tăng lợi nhuận
bằng vốn công ty.
Chức năng tư vấn đầu tư chứng khoán:


×