Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

luận văn kế toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP internet và viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.99 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc tới cô
Tô Thị Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho em trong suốt
quá trình làm khóa luận, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện
đề tài khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng
toàn thể cán bộ kế toán tại công ty CP Internet và Viễn thông Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình khảo sát thực
tế, thu thập tài liệu phục vụ cho công tác phân tích, nghiên cứu đề
tài khóa luận.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như còn hạn chế về nhận thức
nên bài khóa luận còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong được sự
góp ý của cô giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................2
5. Kết cấu luận văn.............................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP..................................6
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh


doanh..................................................................................................6
1.1.1. Vốn kinh doanh.........................................................................6
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn.............................................................10
1.2 Nội dung phân tích......................................................................20
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn...............................20
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...............................................22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTERNET VÀ VIỄN THÔNG VIỆT NAM23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Internet và viễn thông Việt
Nam 23
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Internet và viễn thông Việt
Nam

23

2.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Cổ Phần Internet và viễn thông Việt Nam.....................................26
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Internet và viễn thông Việt Nam.......................................................29
2


2.2.1. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn thông qua
dữ liệu sơ cấp....................................................................................29
2.2.2. Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn thông qua
dữ liệu thứ cấp..................................................................................32
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTERNET VÀ VIỄN
THÔNG VIỆT NAM...........................................................................43

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.................................43
3.1.1. Những kết quả đạt được..........................................................43
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân.............................44
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ Phần Internet và viễn thông Việt Nam............................46
3.2.1 Đề xuất đối với công ty............................................................46
3.2.2 Các kiến nghị đối với nhà nước................................................48
3.3. Điều kiện thực hiện các đề xuất.................................................48
KẾT LUẬN........................................................................................51
PHỤ LỤC..........................................................................................52

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ



Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

VLĐ


Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

NPT

Nợ phải trả

KQKD

Kết quả kinh doanh

CNTT

Công nghệ thông tin

KH

Khách hàng

NH

Ngắn hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

CP

Cổ phần

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8

Bảng 9

Tên bảng
Bảng kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh
doanh
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh
doanh
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố
định
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu
động
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai
đoạn 2014-2015
Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong năm
2014-2015
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định giai
đoạn 2014-2015
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai
đoạn 2014-2015

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Về lý luận
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, phản ánh nguồn

lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu
hút được sự quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp. Nói cách khác
vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu
thông hàng hóa.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều.
Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ
cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của
nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh
nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh
nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên
ngoài phải, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin
và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành
phân tích tình hình vốn và quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các
phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là trong
tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng,
quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh
nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này gây
không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị


trường, với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp mình.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là sự sống còn của
các doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế mở. Vì vậy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

 Về thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại công ty CP Internet và viễn thông Việt
Nam, em nhận thấy rằng công ty có những khó khăn nhất định về việc
huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh sao cho hợp lý. Ngoài ra,
công ty chưa có đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của công ty còn nhiều yếu kém và hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với
doanh nghiệp cùng những kiến thức được trang bị trong quá trình
học tập tại trường, và những vấn đề phát hiện được trong thời gian
thực tập tại công ty CP Internet và viễn thông Việt Nam em đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty CP Internet và viễn thông Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới 3 mục tiêu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Internet và viễn thông Việt Nam
- Tìm ra nguyên nhân, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Internet và
viễn thông Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về vốn và hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp

 Phạm vi nghiên cứu:


Về không gian: Công ty Cổ Phần Internet và viễn thông Việt Nam
Về thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 2 năm 2014 và 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại công ty CP Internet và viễn thông
Việt Nam em đã sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm với các
bước tiến hành cụ thể như sau:
+ Thiết kế phiếu mẫu điều tra: Phiếu điều tra gồm 8 câu hỏi
khác nhau gồm 3 loại câu hỏi: câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi
thứ tự độ quan trọng. Nội dung của các câu hỏi đều liên quan đến
vấn đề nghiên cứu của đề tài là vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
công ty CP Internet và viễn thông Việt Nam.
+ Nhân bản mẫu điều tra và phát phiếu điều tra: Để tìm kiếm
thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em đã tiến hành phát 5
phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và nhân viên trong phòng kế toán,
phòng tài chính của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các
vấn đề về công tác sử dụng VKD và công tác phân tích hiệu quả sử
dụng VKD tại công ty. Thu phiếu điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra.
+ Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá mức
độ hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần
trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập
được.

- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp
giám đốc, kế toán trưởng và kế toán viên tại Công ty về vấn đề liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào
các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong 2
năm 2014 và 2015, những định hướng của công ty trong thời gian tới
nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được.
Các bước tiến hành:


+ Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: Chủ tịch hội đồng quản trị: Bà
Ứng Ngọc Anh, Giám đốc tài chính: Ông Ứng Ngọc Thành, Giám đốc
điều hành: Ông Nguyễn Tiến Quang, Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thị
Thu Hoài, Kế toán viên: Bà Trần Thị Thu Trang.
+ Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn
+ Tiến hành phỏng vấn
+ Ghi chép tổng hợp kết quả phỏng vấn
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên
cứu tài liệu, gồm các tài liệu bên trong và bên ngoài DN.
- Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC:
bảng CĐKT và báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2014 và
2015 để làm cơ sở cho việc phân tích.
- Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các
giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài
chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại và các trường
đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước…
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên

bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động SXKD và một số tài liệu khác
em đã tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở
cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
- Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các
hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật,
hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Phương pháp so sánh
được tôi sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ việc tính
toán các tỷ lệ, tỷ trọng, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các
năm tài chính với nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so
sánh số liệu giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc, nhằm thấy được sự biến
động cơ cấu VKD và sự biến động hiệu quả sử dụng VKD qua 2 kỳ đó.


Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và
so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng VCĐ, tỷ trọng VLĐ, hệ
số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD...
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
chỉ tiêu phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ
gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn
lại luôn cố định trị số của nó. Qua đó thấy được mức độ và tính chất
ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng những
số liệu cụ thể. Thấy được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào
ảnh hưởng ít, từ đó đề xuất các giải pháp rõ ràng và cụ thể đến từng
nhân tố ảnh hưởng.
- Bảng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tôi dùng biểu biểu mẫu
phân tích để phán ánh trực quan các số liệu phân tích. Chúng được

thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích. Các dạng biểu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh
giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội
dung phân tích mà bảng phân tích có tên khác nhau, đơn vị tính
khác nhau. Ví dụ:
- Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp tỷ suất: Dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ như: tỷ
suất lợi nhuận trên vốn bình quân, tỷ suất chi phí trên vốn bình
quân… Để thấy mối quan hệ của chúng ví dụ như tỷ suất lợi nhuận
trên vốn bình quân có thể thấy một đồng lợi nhuận được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng vốn… Từ đó, thấy được chất lượng của quá
trình SXKD.
Phương pháp tính hệ số: Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có
mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau. Ví dụ: Hệ số nợ phản ánh


mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu nợ phải trả và nguồn vốn kinh
doanh, Hệ số đầu tư TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa so
sánh tổng giá trị của TSCĐ trên tổng tài sản của DN.
Tất cả các phương pháp này đều dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Nhằm đánh giá, phân tích một cách khách
quan tình hình sử dụng vốn từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
CP Internet và viễn thông Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty CP Internet và viễn thông Việt Nam.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.1.Vốn kinh doanh
1.1.1.1

Khái niệm Vốn kinh doanh

Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện
và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau
của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ
cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế
còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát
triển.
Theo quan điểm của C. Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu
tố sản xuất thì C. Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem
lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy
nhiên, C. Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra
giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan

điểm của C. Mác.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển
đã kế thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất
để phân chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là
đất đai, lao động và vốn. Theo ông: “Vốn là tất cả hàng hóa được
sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào
cho hoạt động sản xuất kinh doah của một doanh nghiệp, đó có thể
là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”…
Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài
sản, chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.


Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai
định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
“Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để
sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá trị của doanh nghiệp”. Như vậy David Beeg đã bổ sung định
nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson.
Một điểm chung có thể nhận thấy ở quan điểm của các nhà kinh
tế về vốn là: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung
cấp cho thị trường.
Để các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh
nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này
gọi là vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư,
tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu lại
lợi nhuận.
1.1.1.2


Phân loại vốn kinh doanh

Vốn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, thiết yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo cách
thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản
lý và sử dụng sao cho hiệu quả.
 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.

 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư
đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi
nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia
cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi
chưa phân phối.

 Nợ phải trả


Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được
hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị,
cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả
cho người cho vay cả lãi và gốc. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn
hạn và vốn vay dài hạn. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng
với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như
mua hàng chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ,

phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác…
 Căn cứ theo thời gian huy động vốn

 Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vao ftài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

 Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và
các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
 Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn

 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về
tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.


Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định
nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận
động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một
cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu
hiệu.


 Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới
dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ,
dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở
dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu
thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu
động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng
khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của
chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng
rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo
từng khía cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải
được quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ
phát huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau, trong một cơ
cấu vốn thích hợp.
1.1.1.3 Vai trò và đặc điểm vốn kinh doanh

 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó
là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh



doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất
cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng
ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của
các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để
một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả
mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả
về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy
đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh
nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Việc hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng
rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam á là một thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về
vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng
vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.

 Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới
hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản

của doanh nghiệp được dùng để sản xuất ra một lượng giá trị sản
phẩm khác. Đặc điểm này giúp ta phân biệt được vốn và các tài sản


khác. Chỉ những tài sản có giá trị và được sử dụng phục vụ cho mục
đích kinh doanh mới được gọi là vốn kinh doanh. Những tài sản được
sử dụng cho mục đích khác thì không phải là vốn.
Vốn tiềm năng là những tài sản chưa được sử dụng cho mục đích
kinh doanh. Nó cho biết một trong những nguồn có thể huy động vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
khai thác những tiềm năng của tài sản xã hội còn đang được cất giữ
và chưa được sử dụng.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn được biểu hiện dưới trạng
thái tiền và được đưa vào kinh doanh với mục đích sinh lời.
Vốn gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
1.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi
nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp
nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên
trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục
tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai
trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế

phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời


của vốn, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra
và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo
tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng
để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không
để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
+ Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
+ Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị
sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng
quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục
những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp
trong quản lý và sử dụng vốn.
1.1.2.2 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của nó không thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh
cũng như đặc điểm của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp cũng chịu tác động của các yếu tố đó một cách gián
tiếp hoặc trực tiếp.
 Các nhân tố khách quan

 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phải
tuân theo những quy định do Nhà nước ban hành, qua đó có tác
dụng định hướng hoạt động kinh tế của họ thông qua ý muốn chủ
quan của Nhà nước.


Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các hoạt động của doanh
nghiệp vừa chịu tác động của quy luật thị trường lại vừa chịu sự tác
động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của công
ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy
chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. Đây là căn cứ quan
trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài
chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó
cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của
công ty. Với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp
quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của công ty sẽ đạt kết quả
cao, hạn chế được thất thoát vốn.
Nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống
các chính sách, đó là công cụ quản lý của nhà nước để điều tiết nền
kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ. Trong đó, chính sách tiền tệ mà chủ yếu là chính sách
về lãi suất có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh nghiệp. Hiện nay, nhà nước đã có các chủ trương
hạ mặt bằng lãi suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp

cận với nguồn vốn giá rẻ, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp.
Chính sách giá cả thay đổi có thể làm giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp thay đổi dẫn tới giá bán thay đổi, sản lượng bán hàng,
doanh thu bán hàng… cũng vì đó mà thay đổi theo từ đó làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

 Môi trường ngành
- Sản phẩm
Nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra với chi phí là nhỏ
nhất nhưng lại được người tiêu dùng chấp nhận và lựa chọn sử dụng.
Khi đó, kết quả tiêu thụ tốt, chi phí nhỏ làm hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp cũng theo đó mà tăng lên. Ngược lại,


nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra lại không được người
tiêu dùng chấp nhận, tồn đọng, không tạo được doanh thu như mong
muốn trong khi vẫn phải tốn một lượng chi phí để sản xuất ra hàng
bán, chi phí bán hàng, lại thêm cả chi phí lưu kho, làm hiệu qủa sử
dụng vốn kinh doanh giảm.
- Đối thủ cạnh tranh
Có thể nói đối thủ cạnh tranh là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tham gia thị trường,
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra có rất nhiều các doanh
nghiệp khác cũng sản xuất, áp lực cạnh tranh trên thị trường lớn,
điều đó làm doanh nghiệp phải đầu tư quảng cáo, xúc tiến bán hàng,
giới thiệu sản phẩm của mình đến người tiêu dùng, làm chi phí tăng,
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc đề ra mức giá bán cho sản phẩm của mình cũng

nên được cân nhắc một cách kỹ lưỡng, làm sao để vừa tạo ra lợi
nhuận nhưng cũng đủ sức để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
của đối thủ. Do đó, việc xác định doanh thu, chi phí của doanh
nghiệp hoàn toàn không phải chỉ là yếu tố mà một mình doanh
nghiệp có thể quyết định được mà nó còn phụ thuộc rất lớn vào mức
độ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Hiệu quả sử
dụng vốn cũng theo đó mà ảnh hưởng.
- Khách hàng
Ngày nay, khi mà yêu cầu của khách hàng được coi như thước
đo chuẩn mực cho chất lượng hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất
ra. Vì vậy, khách hàng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Khi mà nhu cầu khách hàng càng cao đồng nghĩa
với việc sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ ngày
càng khó hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới, cập nhật và
hoàn thiện sản phẩm của mình, đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm


đạt được những kết quả kinh doanh như mong muốn. Doanh nghiệp
cần tiến hành nghiên cứu thị trường, thăm dò và nắm bắt nhu cầu
hiện tại của khách hàng để sản xuất ra được những sản phẩm phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, được người tiêu dùng lựa chọn
và chập nhận để có thể thu về doanh thu, lợi nhuận đồng nghĩa
doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí cho vấn đề này.

 Môi trường kinh tế
- Sự ổn định của nền kinh tế
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế:
Khi một nền kinh tế đang trên đà phát triển, còn nhiều thị trường
tiềm năng chưa được khai thác hết. Doanh nghiệp có thể thâm nhập

và tấn công thị trường một cách dễ dàng mà không mất quá nhiều
chi phí vẫn hoạt động tương đối tốt trên thị trường từ đó có thể làm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lạm phát:
Lạm phát nói ngắn gọn là tình hình tăng giá chung trong nền
kinh tế. Đối với doanh nghiệp thì cả nguyên vật liệu đầu vào lẫn đầu
ra đều tăng giá. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng tiêu cực lại phần lớn
hơn mức ảnh hưởng tích cực bởi
Chi phí sản xuất tăng => lợi nhuận bị ảnh hưởng.
Giá bán tăng => Giảm cầu hàng hóa => Tiêu thụ giảm =>
Doanh thu giảm
Qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Thất nghiệp
Khi mà tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế ở mức cao, doanh
nghiệp dễ dàng thuê được nhân công với mức giá thấp, chi phí nhân
công giảm, làm chi phí chung của doanh nghiệp giảm và hiệu quả sử
dụng vốn được nâng cao. Ngược lại, nếu chi phí nhân công là cao thì
hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị ảnh hưởng.
- Sự mở cửa nền kinh tế


Khi nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO và mới đây là gia nhập TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương) mang đến vô cùng nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước, theo đó là rất nhiều thách thức mà chúng ta phải
đối mặt. Tuy nhiên không thể phủ định việc gia nhập TPP đã mở ra
thị trường rộng lớn cho Việt Nam.
Các doanh nghiệp có cơ hội được tiếp xúc với công nghệ, trình
độ quản lý tiên tiến của các quốc gia phát triển trên thế giới, là điều
kiện thuận lợi để chúng ta có thể học tập và nâng cao tay nghề của

người lao động, áp dụng được nhiều thành tựu khoa học công nghệ
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất. Đồng
thời cũng có thể tiếp cận được với thị trường nước ngoài thông qua
các hoạt động xuất khẩu, điều này đang được Nhà nước ta khuyến
khích và hỗ trợ rất nhiều.
Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường cũng đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp của chúng ta phải chịu áp lực cạnh tranh vô cùng lớn
từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt
Nam, các thương hiệu đã khẳng định được vị thế của mình trên toàn
thế giới. Nếu không có chiến lược rõ ràng, các doanh nghiệp trong
nước dễ dàng bị đẩy ra tại chính thị trường nước nhà. Sản phẩm sản
xuất ra không tiêu thụ được hoặc không cạnh tranh được về giá dẫn
tới không tạo ra được lợi nhuận, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Các nhân tố chủ quan

 Cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh là điều kiện đảm bảo việc
nguồn vốn kinh doanh có được sử dụng hiệu quả hay không, từ đó
giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của mình. Việc xác định được một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện


cho doanh nghiệp có thể tận dụng tối ưu nguồn vốn trong sản xuất
kinh doanh, với một chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất nhưng lại tạo ra
được mức doanh thu cao nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp mình.
Phân bổ nguồn vốn cũng cần được xác định một cách chính xác

và cẩn thận. Làm sao cho hạn chế được tới mức thấp nhất việc thất
thoát vốn, ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

 Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả.
Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi
phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài
chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác
giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.

 Trình độ quản lý và tay nghề người lao động
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh
đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều
hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi
phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem
lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất
có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất
thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất
thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm
cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp
ổn định.
 Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp


Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho

mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình
tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến
lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
 Các chỉ tiêu tổng hợp:

 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu
của đồng vốn cho biết một đồng VKD bình quân trong kì được sử
dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên VKD
bình quân càng lớn càng tốt.
Hệ số doanh thu trên
VKD bình quân
Trong đó:

=

Tổng doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
Số VKD đầu kỳ + Số VKD cuối

VKD bình quân

=

kỳ
2

 Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu
thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ
tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, chỉ tiêu này
càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Hàm lượng vốn kinh

Vốn kinh doanh bình quân
Doanh thu thuần
doanh
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:
=

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn kinh
doanh, cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong


kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số này
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VKD càng cao và ngược lại.
Hệ số LN trên VKD

Tổng lợi nhuận
Vốn kinh doanh bình quân
bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
=

doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu
này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động.

→ Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra
một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của
toàn bộ doanh nghiệp về sử dụng vốn. Tuy nhiên các chỉ tiêu này
chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng
bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất
phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng
song song.
 Các chỉ tiêu cá biệt:
Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh qua hệ thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần
phản ánh chính xác, cụ thể các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp.
Hệ số DT trên VCĐ
bình quân
Trong đó:

Tổng doanh thu

=

Vốn cố định bình quân
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối

VCĐ bình quân


=

kỳ
2


×