Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

luận văn kế toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại việt thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.76 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nước, sự hội nhập của nền kinh tế thị
trường mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của
mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả. Đối với một doanh nghiệp thì vốn là chìa khóa, là điều kiện
để cho các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu em nhận thấy công ty vẫn còn chưa chú trọng
cũng như còn có những hạn chế trong công tác phân tích và sử dụng các thông tin về
vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy việc hoàn thiện công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhu cầu cần thiết với công ty TNHH sản
xuất và thương mại Việt Thái hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, qua thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Việt Thái, được sự giúp đỡ tận tình của cô Phạm Thị Quỳnh Vân – Bộ môn Thống kê
Phân tích cùng sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên trong công ty, em đã hoàn thành
bản Khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái” . Khóa luận này trình
bày hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Việt Thái để thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại
trong công tác sử dụng vốn tại công ty và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trong thời gian tới.

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Lê Thùy Hương

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

1
1

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thấy giáo, cô giáo, các cán bộ
nhân viên trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong khoa
Kế toán – Kiểm toán là những người đã trực tiếp dạy bảo em những kiến thức không
chỉ về chuyên ngành mà còn dạy nhưng kỹ năng trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thị Quỳnh Vân đã giúp đỡ để em hoàn
thiện bài khóa luận tốt nghiệp. Cô giáo đã giúp em gắn liền lý thuyết với thực hành và
cũng giúp em khắc phục được nhiều hạn chế về mặt kiến thức để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Thời gian thực tập tại công ty là cơ hội để em tiếp xúc với công việc kế toán,
được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và được học hỏi nhiều kinh nghiệm
từ các anh chị đi trước. Em đã thực sự có được một thời gian thực tập ý nghĩa tại công
ty. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Việt Thái đã tạo cơ hội cho em tiếp xúc với công ty. Đồng thời, em xin chân
thành cảm ơn các anh/chị trong công ty nói chung và đặc biệt các anh chị trong phòng

kế toán nói riêng đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Tuy vậy, do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế
nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ sung của thầy cô và các bạn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

2
2

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

3
3

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ quản lý ............................................................................................21

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
ĐVT
SXKD
DN
VKD
VCĐ
VLĐ
LNTT
LNST
TL
TT
ST
BH và CCDV
BQ
TSCĐ

Trách nhiệm hữu hạn
Đơn vị tình
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Số tiền
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Tài sản cố định

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

4
4

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
 Dưới góc độ lý thuyết

Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh, vốn là
điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào quá trình
kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút được sự quan tâm của nhà
nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất

kinh doanh và lưu thông hàng hóa
Sự phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của
khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên
ngoài, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn
về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn và
quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra
hiện nay là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức
và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách
đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả
năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
5

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuần nội tại trong công
tác quản lí vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề
ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
 Dưới góc độ thực tế

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái em
nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được
ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt
động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên
trách mà chỉ do bộ phận kế toán đảm nhiệm, do đó công tác phân tích chưa thực sự
được chú trọng và còn hạn chế, chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu tổng quát nên việc phân
tích không thực sự mang lại hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kết
hợp với những kiến thức mà em đã tích lũy được trong thời gian học tập ở trường em
đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Việt Thái ” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong
muốn đóng góp ý kiến để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái .
2. Mục tiêu cụ thể cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài.

Hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng

-

vốn kinh doanh
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản


-

xuất và thương mại Việt Thái để thấy được những ưu điểm cũng như những tồn
tại trong công tác sử dụng vốn tại công ty.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

-

công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái .

6

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả


sử dụng vốn kinh doanh được thu thập trong năm 2014 và 2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài

Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu

4.1.

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thông qua

phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa
luận, em đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho các nhân viên kế toán, cấp
lãnh đạo và giám đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề
về công tác huy động, sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng

và giám đốc công ty một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những
câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong 2 năm 2014 và 2015, những định hướng của công ty trong
thời gian tới.
Mục đích : sử dụng phương pháp này dùng để thu thập các thông tin về tình hình
quản lý và sử dụng VKD của công ty từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Phỏng vấn lấy ý kiến từ ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán. Nội dung phỏng

vấn đưa ra các câu hỏi về cơ cấu tổ chức nguồn vốn của công ty, hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của công ty.
Cách thức tiến hành: Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi dự định cho phỏng vấn. Gọi điện
trước với công ty và được sự đồng ý của ban quản lý sắp xếp cho cuộc phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn tiến hành vào ngày 02/03/2016
- Ưu điểm : Phương pháp này giúp thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời.
7

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nhược điểm: Tốn thời gian và kinh phí, nội dung thu thập phụ thuộc vào yếu tố

chủ quan của người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, tham khảo thêm một số tài liệu
chuyên ngành, các chuyên đề, luận văn tốt nghiệp của các khóa trước.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu


Qua các phiếu phỏng vấn thu về, số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác sử dụng phương pháp tổ hợp thống
kê tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.

4.2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để só sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2015 và năm
2015, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so
sánh tuyết đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ trọng vốn lưu động, tỷ
trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh…
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

8

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố để
tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm
cả nhóm nhân tố về số lượng (Phản ảnh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố
về chất lượng (Phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh)
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích

Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản ánh
một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ành mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: So sánh giữa số năm nay với số năm trước, so
sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
4.2.4. Phương pháp tỷ suất, hệ số.

Phương pháp suất: là chỉ tiêu tương đối được sử dụng để phản ánh mức độ hoàn

-

thành hoặc tăng giảm của VKD thực tế đạt được so với kế hoạch đặt ra. Phương
pháp này tương đối dễ làm và đơn giản.
Phương pháp hệ số: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai

-


chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái .
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái .

9

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.

1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh, đó gọi là vốn
kinh doanh
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên: “ Nguồn vốn kinh doanh là nguồn
vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại do PGS. TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại: “Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”
1.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích

kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế
có vai trò, ý nghĩa quyết định.
10


GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan

hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:
+ Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng
doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn thường xuyên được sử dụng là: “ Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng và khai thác nguồn
lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với tổng chi phí
bỏ ra là thấp nhất”
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh


Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điểu kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định
vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh,

11

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cân thiết phải có sự phân
loại vốn. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà có thể có những cách phân loại vốn

kinh doanh khác nhau.
 Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn.


Vốn cố định.
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu vốn cố định

gồm: giá trị của tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản
dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết sử dụng trong dài hạn cho DN. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài
từ một năm trở lên. Sự luân chuyển này phục thuộc vào chính quá trình khai thác, sử
dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan
của DN.


Vốn lưu động.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn

góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ
thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng
như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.


Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh được huy động từ các doanh nghiệp,
các tổ chức và các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải trả.




Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.

12

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Căn cứ vào hình thức huy động vốn.


Nguồn vốn bên trong: nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:

-

Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư

-


Khoản khấu hao tài sản cố định

-

Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng
trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.


Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để
tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan
trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:

-

Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).

-

Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.

-


Vốn liên doanh liên kết.

-

Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.

-

Thuê tài sản.

-

Huy động bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp
được pháp luật cho phép).
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh

doanh mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử
dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu hoạt động kinh

13

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


doanh có hiệu quả, và khi tỷ suất lợi nhuận VCSH lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc
huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
 Căn cứ vào góc độ pháp luật.


Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh
đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định.
Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Theo Nghị định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số điều qui

định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định:
Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty TNHH là

-

150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu đồng và doanh nghiệp tư nhân là 80
triệu đồng.
Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là 50

-

triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu
đồng.


Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp. Vốn điều lệ
không được nhỏ hơn vốn pháp định
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dụng cơ bản và đầu tư tài chính dài
hạn
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân

Được xác định bằng các chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Công thức

M

H

M VKD

=

VKD

Trong đó: H M VKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD : Vốn kinh doanh bình quân
14

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Công thức:

P

P VKD = VKD
Trong đó:
P VKD : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
VKDĐK + VKDCK
2
Trong đó: VKD =

VKDĐK,CK: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng
tạo ra doanh thu của đồng vốn.
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lời của đồng vốn.
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng 2 chỉ tiêu. Đó
là:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động. Công thức:

M


HVLĐ = VLĐ
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động. Công thức

P

PVLĐ = VLĐ
Trong đó:
HVLĐ: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
PVLĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

VLĐ : Vốn lưu động bình quân
15

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu
động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

- Hệ số vòng quay vốn lưu động

- Số ngày chu chuyển vốn lưu động:


- Số vòng quay hàng tồn kho

- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định

M

HVCĐ = VCĐ
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định

P

PVCĐ = VCĐ
Trong đó:
HVCĐ: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
PVCĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
VCĐ : Vốn cố định bình quân

Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn
cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HTSCĐ)

Doanh thu
HTSCĐ= NG TSCĐ

16


GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
_ Hiệu năng vốn chủ sở hữu (Hvcsh)
Hvcsh
_ Mức danh lợi vốn chủ sở hữu (Rvcsh)
Rvcsh =
Trong đó:
Hvcsh : Hiệu năng vốn chủ sở hữu
Rvcsh : Mức danh lợi vốn chủ sở hữu
P: lãi ròng trước thuế
M: Doanh thu
: Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu hiệu năng vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu
đầu tư vào tài sản trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị kết quả sản xuất ( hay doanh thu).
Chỉ tiêu mức danh lợi vốn chủ sở hữu đo lường mức sinh lời của một đồng vốn
chủ sở hữu, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp, bởi vậy

chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp đó. Danh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện
này.
Tvcsh =
Trong đó:
Tvcsh : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
P: Lợi nhuận sau thuế
: Vốn chủ sở hữu bình quân

17

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ tiêu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi
tổng vốn điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
1.2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Vốn kinh doanh có tầm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sản xuất
1.2.1


kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp
mà còn cả những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đầu tiên, chúng ta phải kể đến là
chủ doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối, quản lý và sử dụng
vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh,
khản năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ vào số liệu,
tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh không chỉ giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định các chính sách, ra các
quyết định kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa đối với người lao động, giúp họ thấy
được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
thêm gắn bó với doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn giúp ích cho các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp các nhà đầu tư nhận thức, đánh giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó
họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không; giúp ngân hàng
và các tổ chức tín dụng có các thông tin về khả năng sản xuât của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của
vốn vây. Từ đó đưa ra các quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn không.Đối với cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, các thông tin phân tích về hiệu quả sử dụng vốn
sẽ là những căn cứ khoa học cho việc soạn thảo các chủ trương, chính sách quản lý
kinh tế.Đối với doanh nghiệp cung ứng nguồn hàng, dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp

18

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân


SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết
định việc có ký kết các hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp không.
1.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng ( giảm) vốn kinh doanh

1.2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng ( giảm) tổng vốn kinh doanh
bình quân
Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn
kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích sự biến động và cơ cấu tổng vốn
kinh doanh được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với
đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tình toán, so
sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn kinh doanh để đánh giá tình hình
phân bổ vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCTC, BCDKT năm 2014 và năm 2015 và
các thông tin bên trong cũng như bên ngoài công ty.
1.2.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn lưu động.

Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động
qua các năm
Phương pháp phân tích: Được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa
số cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
(giảm), tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để

đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động.
Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCTC, BCDKT, báo cáo kết quả kinh
doanh.
1.2.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn cố định.

Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của
doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
Phương pháp phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định được thực
hiện bằng phương pháp so sánh về lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so
sánh tỷ trọng cảu từng khoản mục trên tổng số vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên
bảng cân đối kế toán.
19

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ vào BCDKT, BCKQKD, bảng khấu hao TSCD.
1.2.2.1.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn chủ sở hữu
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm của vốn chủ hữu qua
các năm.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích sự biến động và cơ cấu của vốn
chủ sở hữu được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với
đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tình toán, so
sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng vốn chủ sở hữu.

Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCTC, BCDKT, báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2014 và năm 2015.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân

Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích
nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn
kinh doanh. Từ đó phân tích, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài
ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn
kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở
hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
trước thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
tương ứng.
1.2.2.2.2

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Mục đích phân tích: Phân tích m ối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài
20

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân


SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta
cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu ngắn
hạn”, “nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu các chỉ
tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và “lợi nhuận
trước thuế”.
1.2.2.2.3

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định được thực
hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài ra, để
đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định ta cần phân
tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng
hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch

vụ” và “lợi nhuận trước thuế”.
1.2.2.2.4

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nhằm mục đích
nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn
chủ sở hữu. Từ đó phân tích, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được thực
hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài ra, để
đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta cần
phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn
kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở
hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
21

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trước thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
tương ứng.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÁI
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử

2.1.

dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái
.
Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái .

2.1.1.

2.1.1.1. Thông tin sơ lược về công ty:

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái được thành lập theo giấy đăng
ký kinh doanh số 0102041252 ngày 05/10/2006 tại sở kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà
Nội.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÁI
Tên giao dịch tiếng anh: VIET THAI TRADING AND PROUCING
COMPANY LIMITED
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 VNĐ ( Bằng chữ: Hai tỷ năm trăm triệu đồng VN)
Địa chỉ: Số 43, Ngõ 71 Tân Ấp, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội.
Quy Mô lao động : Tổng số lao động tính đến ngày 31/12/2014 là 30 người.
Mã số thuế : 0102041252.
Người đại diện: Nguyễn Văn Chi_Giám đốc
Điện thoại: 7171744
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái được thành lập ngày
05/10/2016 theo Giấy chứng nhận đăng ký số 0102041252 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp, với số vốn điều lệ 2.500.000.000 đồng.

Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo luật pháp Việt Nam, độc lập về tài
chính, có con dấu riêng. Công ty chịu trách nhiệm về tài sản cũng như các khoản nợ
trong phạm vi vốn điều lệ và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngay từ những ngày đầu khi mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do
sự chuyển đổi cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác công ty
thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ lại vừa thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vi hoạt động
hẹp nên khó khăn càng chồng khó khăn. Nhưng bằng sự sáng suốt lãnh đạo của ban
giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty
đã từng bước đứng vững và lớn mạnh, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị
trường.
22

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Là doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm dạng nhựa từ cao su, platic...
chiếm tỷ trọng trong doanh thu lớn nhất trong báo cáo kết quả kinh doanh, chiếm 95%
trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ của Công ty.
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương

mại Việt Thái
Doanh nghiệp đăng ký 12 ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh
số 0102041252 ngày 05/10/2006 tại sở kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội, trong đó
ngành nghề kinh doanh chính tại công ty là bán buôn các sản phẩm từ plastic: như

màng bọc PVC nhiều kích thước...

STT

Tên ngành

ngành

1

Sản xuất, bán buôn sản phẩm từ plastic

2220

2
3
4
5
6
7

Dịch vụ liên quan đến in
In ấn
Sản xuất giày dép
May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa

18120

18110
15200
14100
13220
4773

8
9
10
11
12

hàng chuyên doanh
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh

4771
4669
4649
4641
2013

Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính : cung cấp các sản phẩm dạng nhựa từ
cao su, platic sử dụng trong bảo quản thực phẩm như màng bọc nilon, các sản phẩm
dụng cụ bếp như khay, thìa...
Đặc điểm về sản phẩm: các sản phẩm bảo quản thực phẩm, dụng cụ bếp: hộp
cơm xốp, màng co các loại kích thước, đũa đôi, thìa....
Đặc điểm về thị trường: Công ty chủ yếu sản xuất phục vụ cho địa bàn các siêu

thị như: BigC Thăng Long, EB....
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý tại công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Việt Thái tổ chức
theo mô hình tập trung.
23

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ quản lý

Ban giám đốc



Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Hành

Kinh

Kế toán

nghiên

chính

doanh

cứu

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt

động kinh doanh và quản lí của công ty.
 Phòng kế toán: Kiểm soát và chịu trách nhiệm về các giấy tờ, các thủ tục liên
quan đến pháp luật như tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo thuế tháng, năm, báo cáo tài
chính, thuế môn bài… Phân công nhân sự tính toán, lưu giữ, nhập số liệu chi tiêu nội
bộ. Lên các kế hoạch chi tiêu tài chính của công ty.
 Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân
viên của công ty và vấn đề hành chính khác .
 Phòng kinh doanh: Triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá sản
phẩm công ty đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, hàng quý. Chịu trách nhiệm
về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
 Phòng nghiên cứu: nghiên cứu phát triển thị trường của công ty.
2.1.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2015.


Bảng 1: Bảng khái quát kết quả hoạt động của công ty năm 2014-2015
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

1.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu

16,757,157,18
4

46,392,189,664

So sánh 2015/2014
Số tiền
TL (%
29,635,032,480

24

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

SVTH: Lê Thùy Hương


176,8


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.Doanh thu thuần về bán
16,757,157,18
46,392,189,664
hàng và cung cấp dịch vụ
4
4.Giá vốn hàng bán
14,064,849,980 37,745,837,891
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
2,692,307,204
8,234,152,353
và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài
5,136,456
10,540,008
chính
7.Chi phí tài chính
12,189,235
26,884,577
8.Chi phí quản lý kinh doanh
1,235,990,028
2,265,693,320
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
1,449,264,397

5,952,114,464
động kinh doanh
10.Thu nhập khác
4,102,589
3,637,953
11.Chi phí khác
6,123,986
7,292,639
12.Lợi nhuận khác
-2,021,397
-3,654,686
13.Tổng lợi nhuận kế toán
1,447,243,000
5,948,459,778
trước thuế
14.Chi phí thuế TNDN
361,810,750
1,308,661,151
15.Lợi nhuận sau thuế thu
1,085,432,250
4,639,798,627
nhập doanh
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, năm 2015)

29,635,032,480

176,8

23,680,987,911


168,3

5,541,845,149

205,8

5,403,552

105,2

14,695,342
1,029,703,292

120,5
83,3

4,502,850,067

310,7

-464,636
1,168,653
-1,633,289

-11.3
19.0
80,8

4,501,216,778


311,0

946,850,401

261,7

3,554,366,377

327,4

Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy công ty đang trên đà phát triển, các số liệu đạt được của
năm 2015 nhìn chung đều cao hơn năm 2014, cụ thể như sau:
_ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2015 so với năm 2014
tăng 29,392,189,664 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 176,85%.
_ Giá vốn hàng bán của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 2,680,987,911
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 168,37%.
_ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 so với năm 2014
tăng 5,541,845,149 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 205,84%.
_ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2015 so với năm 2014 tăng 5,043,552
tương ứng tỷ lệ tăng 105,20%.
_Chi phí tài chính cũng tăng 14,695,342 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 120,56%.
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 83,31%. Chính những yếu tố trên làm cho
lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh tăng 310,70%.
_ Đặc biệt lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 3,554,366,377 tương
ứng tỷ lệ tăng 327,46%.
25

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân


SVTH: Lê Thùy Hương


×