Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán bán hàng mặt hàng thép ống tại công ty TNHH thương mại quốc tế an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.93 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, với bất kỳ doanh
nghiệp nào, kế toán cũng được coi là một công cụ kinh tế đặc biệt quan trọng. Bằng hệ
thống các phương pháp khoa học, kế toán đã giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, cung cấp thông tin
kịp thời và chính xác nhất cho việc ra quyết định quản lý. Trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát , bên cạnh những kết quả đạt được, em
thấy công tác kế toán bán hàng tại công ty cần được hoàn thiện hơn ở một số mặt. Do
vậy, em lựa chọn “Kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH Thương
mại Quốc tế An Phát” làm đề tài nghiên cứu của mình. Bài khóa luận có trình bày các
nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Trình bày các nội dung về khái niệm bán hàng, doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó còn có các chuẩn mực, chế độ được ban
hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC chi phối
đến kế toán bán hàng về chứng từ, tài khoản, trình tự hạch toán và sổ kế toán.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH
Thương mại Quốc tế An Phát
Trong chương này, khóa luận trình bày tổng quan về tình hình công ty TNHH
Kim Thương mại Quốc tế An Phát, đặc điểm kế toán bán hàng, đi sâu phân tích kế
toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty về các mặt như: chứng từ kế toán, tài
khoản sử dụng, sổ kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng mặt
hàng thép cây tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát
Trình bày những nhận xét của bản thân về ưu, nhược điểm về thực trạng công tác
kế toán bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát.
Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng mặt


hàng thép tại công ty.
Em hi vọng bài khóa luận này có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán
bán hàng mặt hàng thép cây tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát.
1
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía
Nhà trường, công ty em thực tập, gia đình, bạn bè để em có thể hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán hàng mặt hàng thép ống tại công ty TNHH
Thương mại Quốc tế An Phát”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thương mại nói
chung và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn
Th.S Lương Thị Hồng Ngân - người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động
viên em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn các cán bộ trong công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát,
đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và cung
cấp cho em những thông tin số liệu cần thiết giúp em có cái nhìn sâu sắc hơn về thực
tế trong công tác kế toán. Qua đây, cho phép em xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, bạn bè
đã ủng hộ, động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận
của mình.
Do trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa nhiều

nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Phụ lục 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
Phụ lục 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.1: Trình từ sử dụng chứng từ
Phụ lục 2.2: Hợp đồng kinh tế
Phụ lục 2.3: Phiếu nhập kho
Phụ lục 2.4: Hoá đơn GTGT mua vào
Phụ lục 2.5: Hoá đơn GTGT bán ra
Phụ lục 2.6: Thoả thuận mua bán
Phụ lục 2.7: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.8: Tổng hợp nhập xuất tồn
Phụ lục 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 511

Phụ lục 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 131
Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 1331
Phụ lục 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 331

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNTM
BTC
DN
GTGT

3
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Doanh nghiệp thương mại
Bộ tài chính
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp
CP
TNHH
HH
DV
SP
CP
SV
BCTC

SXKD

4
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Hàng hóa
Dịch vụ
Sản phẩm
Cổ phần
Sinh viên
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.

Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước phát triển cả về quy mô và
loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thay đổi linh hoạt. Trong
cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít
những khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập trung

mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
SXKD, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Kế toán bán hàng là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của DN, có vai trò hết sức quan trọng góp phần đắc lực
vào hoạt động bán hàng của mỗi DN.
- Về mặt lý luận: Các thông tư, nghị định, chế độ, chuẩn mực kế toán, luật kế
toán, chính sách kinh tế do Nhà nước ban hành có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ
trợ giúp đỡ các DN về việc thực hiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
bán hàng nói riêng. Để đi sâu nghiên cứu đề tài một cách trung thực, chính xác, khách
quan nhất thì cần thiết phải tìm hiểu kỹ các vấn đề có liên quan đến bán hàng có nêu
trong các chuẩn mực kế toán như chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực
số 02 “Hàng tồn kho”, Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chế độ
kế toán DN như trong thông tư 200/2014 BTC, quyết định 48/2006 BTC … Ngoài ra
nghiên cứu đề tài kế toán bán hàng tại một đơn vị cụ thể còn phải xem xét các chuẩn
mực, chế độ được áp dụng ở đơn vị đó như thế nào thông qua các điều khoản trong
luật kế toán 2003 và các thông tư hướng dẫn kèm theo của các chuẩn mực đã được ban
hành.
- Về mặt thực tiễn: Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Công ty cùng với các
phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu nhận thấy rằng công tác hạch toán bán hàng
đang còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng mà chưa có
bộ phận phân loại và quản lý riêng cho từng mặt hàng, còn nhiều tài khoản được mở ra
5
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

theo yêu cầu quản lý nhưng chưa được sử dụng phù hợp, hơn nữa DN áp dụng nhiều
phương thức thanh toán đối với khách hàng chủ yếu vẫn là bán thu tiền ngay nhưng
hình thức bán chịu vẫn còn tồn đọng nhiều; vì thế nguồn thu, vốn của DN sẽ bị chiếm
dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế của công
ty em đã chọn đề tài: “Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế An Phát”.
2. Mục tiêu cụ thể đạt ra cần giải quyết đề tài
Khóa luận nhằm thực hiện 3 mục tiêu chính sau:
- Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Thương mại Quốc tế
An Phát.
- Về thực tiễn:
+ Trên cơ sở khảo sát thực tiễn khóa luận làm rõ thực trạng kế toán bán hàng mặt
hàng thép tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát. Từ đó chỉ ra những điểm
hợp lý cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục và hạn chế.
+ Dựa trên những hạn chế đã nêu khóa luận đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện kế toán bán mặt hàng thép tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát.
- Với bản thân: Qua việc nghiên cứu đề tài về kế toán bán mặt hàng hàng thép
tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát đã giúp bản thân em nắm rõ hơn về
những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Ngoài ra qua thời gian thực tập tại Công ty với sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh
chị phòng kế toán em đã nắm được cách hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty, đặc
biệt là đối với mặt hàng thép.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán bán mặt hàng thép.

- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát.
(Địa chỉ :291 Hoàng Hoa Thám, P. Liễu Giai, Q. Ba Đình, TP Hà Nội).
- Thời gian nghiên cứu: số liệu về kế toán bán hàng thép tại công ty trong năm 2015
và năm 2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
6
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Để nghiên cứu đề tài bán hàng mặt hàng thép tại công ty TNHH Thương mại
Quốc tế An Phát, em đã kết hợp các phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.
4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công tác bán
hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty, bao gồm: Hóa đơn
GTGT, Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ hàng hóa,…Và các sổ kế
toán như: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết TK 5111,6321, Sổ nhật ký chung, Nhật ký
bán hàng…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

Tham khảo các luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương Mại
các khóa trước, thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.
Tìm hiểu các quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán DN đã ban hành; các bài
báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu trước đó. Đề tài nghiên cứu về kế toán bán
hàng có liên quan đến nhiều tài liệu cả bên trong lẫn bên ngoài DN. Cụ thể:
+ Tài liệu bên ngoài: Các quy định trong chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam
như: Chuẩn mực 01, chuẩn mực 02 và chuẩn mực 14; thông tư 200/2014 BTC ngày
22/12/2014, luật kế toán ban hành năm 2003 có sửa đổi bổ sung; các bài báo tạp chí kế
toán; các công trình nghiên cứu đã hoàn thành và được đánh giá cao của sinh viên
cũng như của các nhà nghiên cứu kinh tế.
+Tài liệu nội bộ DN: Điều lệ nội quy công ty, giấy phép đăng ký kinh doanh, các
báo cáo tài chính năm như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính; ngoài ra còn các chính sách kế toán, các sổ sách chứng từ liên
quan…

4.2.

Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận của
chuẩn mực kế toán, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra những ưu
7
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân


điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế An Phát:
- Phương pháp toán học
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế An Phát.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
thép tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế An Phát.

8
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết
phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.
Theo giáo trình “Kế toán tài chính” do GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị
Thuỷ đồng chủ biên, NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được nêu như
sau: “Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán”.
Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả SXKD giúp cho DN thu hồi vốn để thực
hiện quá trình kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo.
1.1.1.2 Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

- Căn cứ vào văn bản pháp luật về Chuẩn mực kế toánViệt Nam và Chế độ kế toán
DN theo Chuẩn mực số 01(VAS01) “Chuẩn mực chung” và được cụ thể hóa trong Chuẩn
mực số 14 (VAS14) “DT và thu nhập khác” các khái niệm được hiểu như sau:
1.1.1.2.1
-

Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp

-

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số tiền sẽ

thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
9
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
-

ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với
khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế giá trị gia
tăng của hàng đã tiêu thị nếu doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp).
1.1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ DT là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy
định cuối kỳ được trừ vào DT thực tế. Theo chuẩn mực kế toán số 14, các khoản giảm
trừ khỏi DT bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phâm, hàng hoá dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên Hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu


thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.3 Khái niệm giá vốn
Khái niệm giá vốn
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại),
hoặc là cả giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành và được xác định là tiêu thụ và các
khoản đươc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng trong DNTM
Phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hóa
Khái niệm: Bán buôn là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng
hóa vẫn còn trong lưu thông.
Phân loại: Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng, bán buôn được chia
thành 2 hình thức:
10
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng được bán từ kho bảo quản
của DN (hàng hóa vận động từ kho của DN). Có hai hình thức bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hóa, giao

trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký hoặc theo đơn đặt hàng xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán hoặc bên
mua chịu. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến khi bên mua nhận được
hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được giao từ
người bán sang người mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về qua
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (cũng gọi là hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng, đại diện của bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình thuê
ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM.Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng được xác nhận là tiêu thụ.

Bán lẻ hàng hóa:
Khái niệm: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
11
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Phân loại: Phương thức này thường có 3 hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Hình thức này việc thu tiền của người mua
và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích sao kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa hàng
tồn quầy để xác định số lượng hàng đó bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên phảikiểm kê
kiểm tra hàng hóa tồn quầy xác định số hàng đã bán được trong ca, trong ngày để lập
báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
sẽ lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi để DN này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.Số
hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền của DNTM, đến khi nào cơ sở đại
lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh

toán: Phương thức thanh toán chậm trả và phương thức thanh toán trực tiếp.
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau. Hiện nay các DNTM thường áp
dụng các phuơng thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Thanh toán trực tiếp
12
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc cũng có thể bằng hàng hóa. Ở hình thức
này, sự vận động của tiền gắn với sự vận động của hàng hóa.
Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian nhất định so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
do đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu khách hàng phải
được hạch toán và quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép, theo dõi
theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.3 Các hình thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Hình thức này
thường đượcdoanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa, hoặc bán với số lượng ít, số

tiền phát sinh không lớn như các khoản chi về vận chuyển hàng hóa, phí, lệ phí… Nó
đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán.
Thanh toán qua ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa như
hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa
người mua và người bán. Hình thức thanh toán qua ngân hàng rất đa dạng:
-

Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
1.1.2.4 Yêu cầu của kế toán bán hàng trong DNTM.
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, kế toán cần đáp ứng
những yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng
và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
13
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân


+Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để
phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
+Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.2.5 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng .
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà quản
lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá được chất lượng kinh doanh
của doanh nghiệp, thì kế toán bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và tình
hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát các tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam

Để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng thì trước hết phải có sự hiểu biết thấu
đáo về lý luận, trên cơ sở dùng lý luận soi sáng cho thực tiễn. Bởi vậy chúng ta đi
nghiên cứu những lý luận chung nhất liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng như
14
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “DT và thu nhập
khác”.
1.2.1.1. VAS 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)
Nguyên tắc cơ sở dồn tích(đoạn 03 VAS01): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền.
Nguyên tắc hoạt động liên tục (đoạn 04 VAS01): Kế toán bán hàng phải được
thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà hoạt động bán hàng
diễn ra thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và
nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc giá gốc (đoạn 05 VAS01): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc.
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Kế toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc phù hợp (đoạn 06 VAS01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ

trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Việc áp dụng nguyên tắc nhất vào kế toán bán hàng(đoạn 07 VAS01) được thể
hiện trong việc tính giá vốn hàng xuất kho theo các phương pháp. Doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kế toán đã chọn và được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
Về nguyên tắc thận trọng(đoạn 08 VAS01): Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi
nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
15
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Nguyên tắc trọng yếu (đoạn 09 VAS01): Hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán bán hàng phải
chính xác, trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những
nhận định và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin kế toán bán hàng cung cấp
thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp.
1.2.1.2. VAS 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 cảu Bộ trưởng BTC)
Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị

thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan khác trực tiếp phát sinh có để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại

mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này, hàng hóa
xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng
xuất kho.
+ Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, HTK có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại HTK nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng

tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại
HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng.
16
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, đến
cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán HTK căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ

Giá trị hàng hóa tồn Giá trị hàng hóa nhập
kho đầu kỳ
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn Số lượng hàng hóa nhập kho đầu kỳ
trong kỳ

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của
các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản
phẩm, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị
bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để
tính giá xuất theo công thức sau:

Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập

Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần
nhập

Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập

+ Ưu điểm: Công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ, đáp ứng yêu cầu kịp
thời của thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: Việc tính toán ở phương pháp này phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều
công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có
ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng
HTK cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:

17
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước

Giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả
trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh
doanh không sát với thực tế.

Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế trong kỳ:
Giá vốn của hàng hóa
xuất kho

Giá bình quân của một đơn vị
hàng hóa

Lượng hàng hóa xuất
kho

 Phương pháp FIFO: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc

sản xuất trước thì được xuất trước, còn hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay
gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho mỗi lần xuất hàng, do đó
đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như
cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt
hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp LIFO: Ngược lại, phương pháp này có nghĩa là các háng hoá gần đây

nhất được nhập vào kho sẽ được xuất ra đầu tiên. Các hàng hoá mới được sử dụng

trước, dùng ưu tiên hơn hàng hoá cũ.. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho

18
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của
hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên
tắc phù hợp trong kế toán
+ Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế.
+ Lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của chuẩn mực số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị có thể thực hiện được của chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá HTK đươc lập trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với
dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3 VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
(Ban hành &công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)

VAS 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác, làm cơ sở ghi sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu về.
19
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được

trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm, thu thêm.
Đối với trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá
bán trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài chính
phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định theo nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thương mại)


Xác định dự phòng phải thu khó đòi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc nhiều yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản
20
SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản
phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các DNTM theo chế độ kế toán hiện
hành (Thông tư 200/2014/TT–BTC, ngày 22/12/2014)
Thông tư số 200/2014/TT – BTC về việc Hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp thay thế Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành tại QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
năm 2006. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.Thông tư số
200/2014/TT-BTC cởi mở hơn so với Quyết định 15, mang tính chất hướng dẫn nhiều,
coi trọng bản chất hơn hình thức.Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ
Quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015. Một số điểm chung mới thay đổi cần
chú ý:





Thay đổi hình thức ghi sổ Kế toán
Phân biệt rõ mục đích Hạch toán Kế toán và mục đích Thuế
Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng.
Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất chuẩn






mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Qui định về hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ Kế toán có sự linh hoạt
Các vấn đề liên quan đến BCTC hợp nhất ...
Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ xem xét quyết định lựa chọn
tiền tệ trong kế toán chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế



quản lý trực tiếp
Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời
với lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang Đồng



Việt Nam.
BCTC mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm
quyền tại Việt Nam là BCTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam.
1.2.2.1. Chứng từ
Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn.
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ nhưng phải
đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch.
Các loại chứng từ kế toán tạo Phụ lục 3 Thong tư chỉ mang tính hướng dẫn.
Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng, thiết kế cho riêng mình được thì có thể
áp dụng theo Phụ lục 3.
21
SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng thường bao gồm:
-

Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( liên 1 lưu vào số gốc, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 lưu làm chứng từ).
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Áp dụng với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hóa đơn do người bán lập khi bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ, Doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa
xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho
khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ
hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn cứ
để thủ kho ghi nhận và thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận
cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ
kho, liên 3 giao cho khách hàng.

- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
22
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
1.2.2.2.1.Tài khoản sử dụng.
TK 511: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu TK 511 như sau:
* Bên Nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT.

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Bên Nợ:
– Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
– Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
– Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

23
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
– Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
– Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy
cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
TK632 - "Giá vốn hàng bán" : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng
để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như:
Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo
phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng
bán, thanh lý BĐS đầu tư
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
* Bên Nợ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
24
SVTH: Nguyễn Thị Hồng


Lớp: K17D _SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
* Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính(Khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 131: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán công nợ phải thu của
khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm.
* Bên Nợ:
- Số tiền phải thuKH về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
- Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
* Bên Có:
- Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
- Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK

157, TK 133, TK 3331, TK 641, TK 642,TK 911…
1.2.2.2.2.Trình tự hạch toán
Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa:

• Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho
+ Trường hợp bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng.
Khi xuất bán hàng hóa căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi Nợ TK Tiền mặt (111),
Tiền gửi ngân hàng (112) hoặc Phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán đồng
thời ghi Có TK Doanh thu bán hàng (511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi Có TK
25
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: K17D _SB


×