Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại công ty cố phần lắp máy điện nước và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.06 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại Công
Ty Cố Phần Lắp Máy Điện Nước Và Xây Dựng” được nghiên cứu nhằm mục đích
góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty CP Lắp Máy Điện
Nước Và Xây Dựng. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên
quan đến kế toán chi phí và tính giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng từ đó lấy làm
nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của
quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công Ty CP Lắp Máy Điện Nước Và Xây Dựng và
nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán chi phí và tính giá thành công
trình tại Công Ty CP Lắp Máy Điện Nước Và Xây Dựng, qua nghiên cứu, phân tích
kết hợp các lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành, bài khóa luận đã đưa ra các
phát hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán chi phí
và tính giá thành công trình tại Công Ty CP Lắp Máy Điện Nước Và Xây Dựng, đưa ra
các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành công trình tại Công Ty CP Lắp Máy Điện Nước Và Xây Dựng .

\

SVTH: Lê Thị Tú Anh

i

Lớp: K48D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công Ty CP Lắp Máy Điện
Nước Và Xây Dựng.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Trần Nguyễn Bích Hiền – giảng
viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại, các
anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài
khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám
hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo
điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa
luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Tú Anh

SVTH: Lê Thị Tú Anh

ii

Lớp: K48D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ.................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc xác định chi phí xây lắp và tính giá thành công trình:..........1
1.1. Về góc độ lý thuyết.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
Tiến hành đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi
phí xây lắp và tính giá thành công trình xây lắp trong doanh nghiệp. Để từ đó
đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
xây lắp và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy điện
nước và Xây dựng....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................3
PHỤ LỤC

SVTH: Lê Thị Tú Anh

iii

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

.........................................................................................................................35
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán chi phí VNL trực tiếp................................................41
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................42
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công....................................45
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung..............................................48

SVTH: Lê Thị Tú Anh

iv

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

NVL

Nguyên vật liệu


TK

Tài khoản

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

SVTH: Lê Thị Tú Anh

v

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc xác định chi phí xây lắp và tính giá thành công trình:
1.1. Về góc độ lý thuyết
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất
và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới
góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình.
Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế
của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công
trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở
đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản
xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm xây lắp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận.
1.2. Về góc độ thực tế
Qua thực thực tiễn và từ kết quả thu thập từ phiếu điều tra tổng hợp và phỏng vấn
tại Công ty Cổ Phần Lắp Máy Điện Nước Và Xây Dựng cho thấy tất cả số phiếu điều
tra đề cập đến doanh nghiệp cần nghiên cứu và tổ chức tốt hoạt động kế toán, đây
chính là vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kế toán tài chính của doanh
nghiệp. Đặc biệt vấn đề cụ thể cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận kế toán chính
là cần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Điều này đã
chứng tỏ kế toán chi phí có vai trò quan trọng, xong đây cũng là một công việc phức
tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp
nhất với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp và
tính giá thành công trình xây lắp, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lắp máy
điện nước và Xây dựng em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: "Kế toán tập hợp
chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại Công Ty Cổ Phần Lắp Máy Điện
Nước Và Xây Dựng”

SVTH: Lê Thị Tú Anh

1

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói chung.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành
công trình xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng.
Tiến hành đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi
phí xây lắp và tính giá thành công trình xây lắp trong doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra
được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp và
tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: : Lý luận và thực trạng kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
công trình tại Cty CP Lắp Máy Điện Nước và Xây Dựng
-Phạm vi nghiên cứu:

 Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty CP Lắp Máy Điện Nước
và Xây Dựng
 Về thời gian: Thời gian được nghiên cứu trong đề tài là số liệu, chứng từ kế
toán của công ty CP Lắp Máy Điện Nước và Xây Dựng năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Phương pháp quan sát: Thông tin thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc
phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ nhân viên kế toán của Công ty,
quan sát quá trình kế toán từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập
dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản và cuối cùng là lập báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào trí nhớ hay câu trả lời của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như
liên hệ phòng kế toán tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế toán chi phí xây lắp.
Ngoài ra, em còn tìm kiếm thông tin về chi phí xây lắp trong các Doanh nghiệp qua mạng
internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, tìm hiểu các luận văn chuyên đề khác.
- Phương pháp điều tra qua phiếu câu hỏi : Em đã xây dựng phiếu điều tra dựa
trên mục tiêu nghiên cứu đề tài và trực tiếp thăm dò ý kiến của nhân viên phòng kế
SVTH: Lê Thị Tú Anh

2

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

toán tại công ty. Sau đó em đã tập hợp và tóm tắt lại kết quả điều tra (phụ lục : bảng
mô tả câu hỏi phỏng vấn )
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
-

Phương pháp so sánh: So sánh chi phí kỳ này với kỳ trước hoặc so sánh chi

phí công trình này với công trình khác. Ngoài ra có thể so sánh giữa số liệu trong dự
toán và số liệu quyết toán để có thể thấy khối lượng phát sinh thừa thiếu bao nhiêu từ
đó có thể điều chỉnh, khắc phục.
- Phương pháp tỷ suất: Sử dụng phương pháp này để tính tỷ lệ phần trăm từng
khoản mục chi phí trong tổng chi phí thi công toàn công trình.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
trong doanh nghiệp xây dựng
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại
Công ty CP lắp máy điện nước và xây dựng.
Chương III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành công
trình tại Công Ty Cổ Phần Lắp Máy Điện Nước và Xây Dựng

SVTH: Lê Thị Tú Anh

3

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Một số khái niệm về chi phí xây lắp và tính giá thành công trình.
a)

Khái niệm về chi phí xây lắp

Sản xuất là một quá trình gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp cũng
là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động
sống. Lao động là một hoạt động có ý thức của con người tác động đến đối tượng lao
động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Đó chính là sự tiêu hao 3 yếu tố vừa nêu
và được gọi là chi phí xây lắp.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Chi phí về
lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp và các khoản
trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử
dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới hình thái vật chất, phi vật
chất, tài chính và phi tài chính. ( giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại)
b)

Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là
chi phí sản xuất chi ra và giá trị khối lượng sản phẩm thu được cấu thành trong khối
lượng sản phẩm, công việc, hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển
giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên
giá thành
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và làm cơ sở cho việc xác
định giá bán sản phẩm. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đây,
SVTH: Lê Thị Tú Anh

4

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

sự bù đắp này mới chỉ đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó, mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, tức là giá tiêu thụ hàng hóa
phải vừa đủ bù đắp chi phí, vừa phải đảm bảo phần lãi kỳ vọng của doanh nghiệp. Do
đó, việc quản lý và hạch toán công tác tính giá thành sao cho phù hợp với đặc thù sản
xuất, hợp lý, chính xác là rất quan trọng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn
cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục
đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản

phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành công trình trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1 Phân loại chi phí xây lắp và tính giá thành công trình.
a) Phân loại chi phí xây lắp :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp có
rất nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, mục đích, công dụng, vị trí và quan hệ
của chi phí với quá trình sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức là
để đáp ứng, phục vụ nhu cầu, mục đích hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát
sinh…ở các góc độ khác nhau.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành công trình
Cách phân loại này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây
lắp và thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu
chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực tế sản
phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể
vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

SVTH: Lê Thị Tú Anh

5

Lớp: K48D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục
vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
diezen, xăng, điện,… Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC, chi phí
khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu …); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy …). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào
TK 242) sau đó được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ tiếp theo (bên Nợ TK 623).
Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới
việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước
chi phí vào TK 335.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất tại các đội, các công trường xây dựng, bao gồm:
+ Lương nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương theo tỷ
lệ quy định (24% trên tiền lương) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
+ Các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội: chi phí
dịch vụ thuê ngoài, chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.

SVTH: Lê Thị Tú Anh

6

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Ý NGHĨA: phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, công tác kế
hoạch hóa, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân viên chức.

- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
các TSCĐ phục vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ý NGHĨA: Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản
lý vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
- Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất là
lập cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp
vật tư, lao động … trong doanh nghiệp.
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân trong
từng doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

SVTH: Lê Thị Tú Anh

7

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

- Biến phí (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí sẽ thay đổi khi khối lượng
sản phẩm sản xuất thay đổi, trong khi đó thì biến phí đơn vị sản phẩm có tính ổn định

khi khối lượng sản phẩm thay đổi. Biến phí có thể là: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí bao bì,…
- Định phí (chi phí cố định): là những khoản chi phí sẽ không thay đổi khi khối
lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi giới hạn công suất thiết kế. Khi khối
lượng sản phẩm sản xuất tăng lên trong phạm vi công suất thiết kế, thì định phí đơn vị
sản phẩm có xu hướng giảm xuống. Định phí bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử
dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó sẽ thể hiện các đặc điểm của biến phí. Chi phí hỗn hợp thường
gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
Ý NGHĨA : Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc lập kế
hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời là căn cứ ra quyết định hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến một hoạt
động cụ thể hoặc từng đối tượng chịu chi phí và có thể chuyển trực tiếp cho một sản
phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp,…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên
quan đến hoạt động hoặc đối tượng cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc với nhiều đối
tượng hoặc nhiều hoạt động chịu chi phí như chi phí sản xuất chung… Do vậy để xác
định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ.
Ý NGHĨA :Ngày nay, sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng, chuyển hóa nhanh
chóng, sự tự động hóa ngày càng cao, ngày càng hạn chế về giá trị tỷ trọng nguyên vật
liệu, lao động trực tiếp, tăng dần các dịch vụ khác dẫn đến một xu hướng giảm dần chi
phí trực tiếp, tăng chi phí gián tiếp. Vì vậy, sự tính toán, phân bổ sai lệch cho mỗi đối


SVTH: Lê Thị Tú Anh

8

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

tượng, mỗi bộ phận sẽ làm cho nguy cơ sai lệch tăng cao. Do đó, cách phân loại chi
phí như trên có ý nghĩa với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân
bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
b) Phân loại giá thành công trình:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp
cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây
lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp


=

Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp

-

Lãi định mức

Trong đó:
+ Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
+ Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ
quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp
có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Nó là căn
cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế
kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được lập dựa
vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, định mức nội bộ này

SVTH: Lê Thị Tú Anh

9

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy, giá thành kế hoạch phải nhỏ hơn hoặc
bằng giá thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành
trong giai đoạn kế hoạch. Đây cũng là căn cứ phản ánh trình độ quản lý giá thành của
doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp

Giá thành dự toán

=

công tác xây lắp

Mức hạ giá

- thành dự toán

- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo số liệu kế toán. Nó không chỉ bao gồm chi phí trong định mức mà
còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại phá
đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư,…do những nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi công của đơn

vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán mang
tính xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về
biện pháp thi công, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so
sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành cụ thể. Về
nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá
thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ sau khi thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây

SVTH: Lê Thị Tú Anh

10

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá

thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
sản phẩm

=

Giá thành sản xuất của
sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí bán
hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp và đối tượng tính giá thành công trình.
a) Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp :
Đối tượng tập hợp chi phí: Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc
hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí xây lắp thường căn cứ vào:

- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp:
Do tính chất đặc thù của từng thành phần chi phí mà phương pháp tập hợp khác
nhau nhằm đảm bảo sự hợp lý và tính đúng kỳ của chi phí sản xuất. Có 2 phương pháp
tập hợp chi phí chủ yếu, thường gặp:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí xây lắp.
Áp dụng phương pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực
tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tương kế toán tập hợp chi phí xây lắp. Ta căn
cứ vào xác chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.

SVTH: Lê Thị Tú Anh

11

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

 Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí xây lắp.
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp chi
phí xây lắp, phân bổ chi phí theo các bước sau:
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi
phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ chi phí được

xác định như sau:
H=

C
T

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng
+ Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: Đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
b) Đối tượng tập hợp và phương pháp tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là
xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
chính xác giá thành sản phẩm xây dựng. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét
tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp.
 Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
 Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm.
 Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu
cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Tú Anh

12


Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

 Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của
cán bộ hạch toán nói riêng,
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao… Trong trường hợp các doanh nghiệp xây
dựng có tổ chức them các phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp xây
dựng thường sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với
đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành thực
tế của sản phẩm xây dựng được tính bằng công thức:
Z = Ddk + C - Dck
Trong đó:
Z

: Giá thành thực tế sản phẩm xây dựng


C

: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Ddk , Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (Nếu sản phẩm dở dang cuối
kỳ không có hoặc quá ít và ổn định thì không cần tính đên giá trị sản phẩm dở dang).
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình
nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có
thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó:

SVTH: Lê Thị Tú Anh

13

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = Di x H
Trong đó:
H : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
H = ( ΣC/ΣDi ) x 100
ΣC : Tổng chi phí thực tế của cả công trình
ΣDi : Tổng giá trị dự toán của các hạng mục công trình i

 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm
nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí
thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình hay khối lượng
công việc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau:
Ztt = Di x H
Trong đó:
H : Tỷ lệ phân bổ được tính: H = C/ ΣDi
C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
Di : Giá trị dự toán hạng mục công trình
 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng thi công
những công trình lớn và phức tạp, quá trình xây dựng được chia ra thành các bộ phận xây
dựng khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá
thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này, giá trị công trình được xác
định bằng công thức:
Z = ddk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck
Trong đó:
Z

: Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng

Ddk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2...Cn: Chi phí sản xuất tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục công trình

SVTH: Lê Thị Tú Anh

14


Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly ngoài
định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ
tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành thực tế

=

Giá thành định mức

±

Chênh lệch

Thay đổi

±

của sản phẩm
của sản phẩm
định mức

định mức
c) Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành công trình xây lắp:
Chi phí xây lắp và giá thành công trình là hai mặt thống nhất của quá trình sản
xuất, có quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành
biểu hiện kết quả. Chúng đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó chúng có sự
giống nhau về chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí xây lắp giữa các kỳ khác nhau là
khác nhau nên giá thành và chi phí xây lắp không giống nhau về lượng. Chi phí sản
xuất trong kỳ không liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn
liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản
phẩm cũng không chỉ bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá có
thể được thể hiện bằng công thức sau:
CPSX dở
dang cuối

Như vậy, giữa chi phí xây lắp và giá thành công trình có mối liên hệ mật thiết với

Giá thành sản phẩm
hoàn thành

=

CPSX dở dang đầu kì

+

CPSX phát sinh
trong kì


-

nhau. Chi phí xây lắp trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí xây lắp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công
trình cao hay thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí xây lắp.
c) Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, Sổ chi tiết, tổ chức ghi chép
ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Còn xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp lại là căn cứ để lập

SVTH: Lê Thị Tú Anh

15

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối
tượng tình giá thành.
Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất chung đều là phạm vi giới
hạn để tập hợp chi phí số liệu, chi phí xây lắp đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp và đối tượng
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng thường phù hợp với nhau. Một
bên là công trình , hạng mục công trình, còn một bên là công trình , hạng mục công
trình đã hoàn thành.

1.2 Nội dung Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình trong
doanh nghiệp xây lăp
1.2.1 Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
1.2.1.1 Chuẩn mực số VAS – 01 – Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán chi phí xây lắp và
tính giá thành công trình:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh

SVTH: Lê Thị Tú Anh

16

Lớp: K48D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+

Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,

chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh

SVTH: Lê Thị Tú Anh

17

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.1.2 Chuẩn mực số VAS – 02 – Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho trong xây dựng cơ bản bao gồm các chi phí liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí phát sinh thực tế liên quan đến

việc hình thành sản phẩm xây lắp và có các bằng chứng nhằm minh chứng cho sự phát
sinh các chi phí đó đồng thời phải có các quy định về tính hợp lý của các chi phí được
tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Thực tế tại các đơn vị xây lắp, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên
vật liệu sản xuất (có xây dựng định mức cụ thể nhắm tối ưu hóa công tác quản lý chi
phí tại doanh nghiệp cũng như đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan Thuế) bao gồm
vật liệu xây dựng, nhiên liệu chạy máy…; chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí
lương và các khoản phụ cấp lương của các công nhân trực tiếp tại các công trình, có
thể là công nhân thuộc biên chế của công ty, cũng có thể là công nhân thuê ngoài với
hợp đồng lao động và mức khoán rõ ràng, chi phí lương và các khoản trích theo lương
của đội ngũ kế toán đi theo đội nhằm theo dõi chi tiết chi phí phát sinh từng công trình
rồi gửi số liệu tổng hợp về cho kế toán tổng công ty; chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí nhiện liệu cho máy, chi phí nhân công trực tiếp điều khiển máy thi công,
chi phí thuê ngoài máy thi công… chi phí này nếu tại công ty có máy thi công riêng thì
cần xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu theo ca máy để có thể nắm bắt được mức
tiêu hao thực tế cho từng đơn hàng, từ đó tính được giá thành sản phẩm một cách
chính xác hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng định mức chi phí cho từng loại máy thi công
không phải là một điều dề dàng bởi tính phức tạp của việc tiêu hao nhiên liệu khi sử
dụng máy thi công là khác nhau giữa các công trình và giữa các thực trạng thi công. Ví
dụ: cùng là 1 ca máy hoạt động (tính 1 giờ/1 ca máy) nhưng khi thực hiện ở các công
trình có mặt bằng thuận lợi thì số nhiên liệu tiêu hao là ít hơn so với công trình có mặt
bằng thi công trắc trở…; chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí khác liên quan

SVTH: Lê Thị Tú Anh

18

Lớp: K48D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

đến quá trình thi công công trình và được quy định rõ ràng trong quy chế hoạt động
hoặc hợp đồng kinh tế với khách hàng như chi phí tư vấn thiết kế, chi phí dựng lều, lán
cho công nhân ở công trình, chi phí lãi vay cho khoản vay nhằm phục vụ công trình…
Khi xác định giá gốc của sản phẩm xây dựng thì cần chú ý đến một vài điểm sau:
• Phần chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, điều khiển máy thi công.
• Khi xác định được định mức tiêu hao của máy thi công để tính chi phí thì phần
công suất vượt định mức đã xây dựng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của hàng
tồn kho khi tính thuế.
1.2.1.3 Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng ( Ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31-12-2002 của Bộ Tài Chính.
- Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng
hợp đồng: chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng được ghi theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài chính mà không
phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi

trên hóa đơn là bao nhiêu.
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác nhận một
cách đáng tin cậy và được khách hành xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.2.1.4 Các chuẩn mực kế toán liên quan khác:

SVTH: Lê Thị Tú Anh

19

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03) – Tài sản cố định hữu hình,
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04) – Tài sản cố định vô hình, khấu hao
TSCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị
của các tài sản khác như: chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự
chế các tài sản. Các khoản chi phí phát sinh để tạo ra các loại TSCĐ vô hình nhưng
không thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất trong
kỳ hoặc chi phí trả trước.
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 (VAS 16) – Chi phí đi vay, chi phí đi vay
phải ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, trừ khi liên quan trực tiếp đến
việc đầu tư xây dựng cơ bản được vốn hóa vào giá trị của tài sản đó, thỏa mãn các điều
kiện sau đây:

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản.
(b) Chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2 Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây
lắp theo chế độ kế toán hiện hành – Thông tư 200/2014 TT-BTC
1.2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp:
a) Chứng từ sử dụng :
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Phiếu nhập kho: nhằm xác nhận số lượng vật tư, CCDC nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng.
- Phiếu xuất kho: Giúp DN theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, CCDC xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong DN làm căn cứ để hạch toán chi phí.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác như: Giấy đề
nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT,…
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,… để
có căn cứ tính trả lương cho từng người và quản lý lao động trong DN.
- Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương : dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải
trả và các khoản bảo hiểm, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như: Hợp đồng giao khoán…
 Kế toán chi phí máy thi công :

SVTH: Lê Thị Tú Anh

20

Lớp: K48D4



×