Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần
hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu
VINA LINEN. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán
hàng trong Doanh nghiệp thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN và nghiên cứu cơ
sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán mặt hàng Thiết bị y tế tại
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN, qua nghiên cứu,
phân tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát
hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán mặt hàng
Thiết bị y tế tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN,
đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng Thiết bị
y tế tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS.Trần Mạnh Tường –
giảng viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc



1

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Mại, anh Đặng Thành Nam – Kế toán trưởng, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, 10 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Bích Ngọc

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

2

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.............................................................4
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại......4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng.............................................4
1.1.2. Các phương thức bán hàng...............................................................................5
1.1.3. Phương thức thanh toán....................................................................................7
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng...............................................8
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại....................9
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam......................9
1.2.2. Kế toán bán hàng theo Quyết đinh 48/2006/QĐ-BTC....................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG THIẾT BỊ Y TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
VINA LINEN.............................................................................................................. 27
2.1. Tổng quan tình hình công ty và các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kế

toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và cuất
nhập khẩu VINA LINEN...........................................................................................27
2.1.1. Tổng quan tình hình công ty và công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ
phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN......................................27
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng thiết bị y tế tại công ty...........32
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

3

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại và cuất nhập khẩu VINA LINEN.........................................................33
2.2.1. Chứng từ kế toán..............................................................................................33
2.2.2. Tài khoản kế toán.............................................................................................34
2.2.3. Trình tự hoạch toán tại công ty........................................................................35
2.2.4. Sổ kế toán..........................................................................................................37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT
HÀNG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU VINA LINEN.........................................................................38
3.1. Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại công ty.
.......................................................................................................................... 38
3.1.1. Kết quả đạt được...............................................................................................38
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân.........................................................................39
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng thiết bị y tế

tại công ty...................................................................................................................40
3.3. Điều kiện thực hiện.............................................................................................45
KẾT LUẬN................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................48
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2.1
Sơ đồ 1.2.2
Sơ đồ 1.2.3
Sơ đồ 1.2.4
Sơ đồ 1.2.5
Sơ đồ 1.2.6
Sơ đồ 1.2.7
Sơ đồ 1.2.8
Sơ đồ 1.2.9
Sơ đồ 2.1

Trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực
Kế toán bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng cho khách
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức giao tay ba
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng
Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn hàng hóa
Kế toán bán lẻ hàng hóa
Kế toán nghiệp vụ bán đại lý tại đơn vị giao đại lý
Kế toán nghiệp vụ bán đại lý tại đơn vị nhận đại lý
Kế toán nghiệp vụ bán trả chậm, trả góp
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

4

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

DANH MỤC VIẾT TẮT
DNTM
TK
QĐ-BTC
GTGT
BCTC
BCKQKD
TTĐB
XK
BVMT

Doanh nghiệp thương mại
Tài khoản
Quyết định – Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tiêu thụ đặc biệt

Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

5

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Ngày nay các doanh nghiệp đã từng bước phát triển cả về quy mô và loại hình
kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thay đổi linh hoạt.
Trong nền kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp đã đang và sẽ tiếp tục đối mặt với
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động
chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng tiêu thụ được là
nhân tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, là chỗ dựa vững chắc cho doanh
nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động bán hàng và tình hình thực tế của
công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại Công
ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng
thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng Thiết bị y tế tại
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN. Trên cở sở đó

phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng thiết bị y tế công ty cổ phần đầu tư
thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN dựa trên lý luận chung về kế toán bán
hàng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và xuất nhập khẩu VINA từ ngày 4/01/2016 đến ngày 31/03/2016, số liệu kế
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

1

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập
khẩu VINA LINEN.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan
sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ

trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng
từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái
nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
* Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan
đến việc bán mặt hàng Thiết bị y tế: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình
hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại,…
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Phương pháp so sánh: Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu
kế toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng
trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối
chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng
vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích
nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp toán học: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính
toán, phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán
các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

2

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại công ty cổ phần đầu
tư thương mại và xuất nhập VINA LINEN
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng thiết bị y tế tại
công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu VINA LINEN

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
• Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
• Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

3


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản
chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm
trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
• Khái niệm giá vốn hàng bán.
Theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại học Thương Mại thì: Giá vốn
hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
1.1.2.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa

đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được
thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:

 Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn hàng hoá qua
kho:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNTM xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

4

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên DNTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.

 Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng

DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

5

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý
Bán hàng đại lý là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. DNTM giao
hàng cho cơ sở đại lý để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng. Theo đó bên doanh nghiệp
thương mại và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán
hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách
hàng để hưởng thù lao (hoa hồng). Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa được xác lập
bằng hợp đồng.
Hợp đồng đại lý được giao kết giữa thương nhân giao đại lý và thương nhân làm
đại lý. Hợp đồng đại lý phải được giao kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương theo Điều 168 Luật thương mại 2005. Hợp đồng đại lý
mua bán hàng hóa cũng là hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điều 518 Bộ luật dân
sự nên đối tượng của hợp đồng đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc
cung ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại lý.
Với tư cách chủ sở hữu hàng hóa, bên giao đại lý (đoanh nghiệp thương mại)
được toàn quyền định đoạt đối với hàng hóa của mình cũng như phải chịu mọi rủi ro
đối với hàng hóa cũng như gánh chịu mọi trách nhiệm với khách hàng về chất lượng
của hàng hóa (trừ trường hợp hàng hóa hư hỏng do lỗi bên đại lý) cho đến khi bên đại
lý thanh toán tiền hàng hoặc báo cáo về số hàng đã bán được và chấp nhận thanh toán

thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ và không còn trong sự kiểm soát
của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà người mua hàng được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định cho DNTM. Chia số tiền
nợ mua sản phẩm ra thành nhiều phần nhỏ, bên mua thanh toán cho bên bán mỗi lần

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

6

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

một phần nhỏ đã chia.Giá trị mỗi phần và thời gian thanh toán mỗi phần theo thỏa
thuận giữa hai bên. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm. Lãi suất này cũng theo thỏa thuận. Vì vậy, nếu mua
hàng theo hình thức này, người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền
lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.3. Phương thức thanh toán
1.1.3.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.

1.1.3.2. Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
1.1.3.3. Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng
tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công nợ, quản
lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh
hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách
hợp lý.

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

7

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường


Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và
phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác
để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán
hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công
nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan
đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình
hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp
thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí
bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động
đó một cách hợp lý.
1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình
trả nợ....


SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

8

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình

hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Quy định hạch toán phù hợp
giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh
doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh
doanh đúng đắn và hiệu quả.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

9

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế.
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 02 “hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được xác định bằng một trong các
phương pháp sau (tùy vào từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh để chọn
phương pháp phù hợp nhất) :
-Phương pháp bình quân gia quyền
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ
vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:
Đơn giá xuất kho bình
quân trong kỳ của một
loại sản phẩm

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập
trong kỳ


Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

10

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất
kho lần
thứ i

=

Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng
hóa nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i


Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng
đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán;
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

11


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.

1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ như một số hợp đồng mua bán trong nước
đã có biên bản bàn giao cho khách hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu
theo giá FOB đã chuyển giao hàng hóa lên thuyền vận chuyển... doanh nghiệp bán ô tô
khi xuất ô tô đem bán có đầy đủ hóa đơn, biên bản bàn giao cho khách hàng cũng được
xem đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, việc đăng ký sở

hữu sau đó của người mua không phải là phần lớn quyền sở hữu hàng hóa, quyền sở
hữu đã được xác định phần lớn khi bàn giao theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp không nắm giữ hàng hóa như người sở hữu hay kiểm soát hàng
hóa. Ví dụ như một hợp đồng mua bán, hàng hóa được bán tại kho của người bán,
người mua và người bán đã có biên bản bàn giao hàng hóa nhưng hàng hóa vẫn được
gửi tại kho hàng người bán. Tạm thời hàng hóa vẫn thuộc quyền quản lý của người bán
nhưng không còn quyền quyết định bán hàng hóa đó cho bên thứ 3.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Có những bằng chứng chắc
chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị khoản doanh thu, ví dụ như có nghiệm thu
khối lượng hoàn thành được khách hàng xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng;

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

12

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị cụ thể, đã bàn giao hàng hóa...
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng: Ví dụ
như sẽ thu được tiền từ hoạt động bán hàng, thu được hàng từ hợp đồng mua bán hàng
hóa nhưng được thanh toán lại bằng hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: ví dụ như
giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng....
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình

thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

13


Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa

=

Giá mua thực tế

+

Thặng số thương mại

Hoặc:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)

1.2.2. Kế toán bán hàng theo Quyết đinh 48/2006/QĐ-BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu
quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp
vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
 Cách lập một số chứng từ cơ bản
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức
thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
- Hóa đơn bán hàng: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện
không chịu thuế GTGT.

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

14

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số

lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
- Các loại hóa đơn, chứng từ khác
+Phiếu thu, phiếu chi: là chứng từ thu – chi tiền mặt khi phát sinh một nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến tiền mặt. Phiếu thu, phiếu chi cũng là một dạng hóa đơn thể hiện
một quá trình giao dịch đã hoàn thành đối với khoản tiền đó.
+Giấy báo nợ, giấy báo có: là một loại chứng từ của Ngân hàng ghi rõ nội dung
phát sinh trên tài khoản của những ai (cá nhân, doanh nghiệp..) mở tài khoản tại ngân
hàng đó.
+Bảng kê hàng hóa bán lẻ: là một loại chứng từ đi kèm với hóa đơn GTGT, thay
thế cho các hóa đơn bán lẻ, có tính tiện lợi và gọn nhẹ hơn. Giá trị của hàng hóa từ
200.000đ trở xuống nếu khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn thì nhà cung cấp có
thể để đến cuối ngày tập hợp vào bảng kê và xuất hóa đơn một lần.
+Hóa đơn cước phí vận chuyển, Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa, Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý...
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ (phụ lục số 01)
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh
thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT).
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

15

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “ Doanh thu khác”
• TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phán ánh các khoản giảm trừ doanh
thu trong trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý
do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua
mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại.
Kết cấu tài khoản 521
Bên nợ:

Số chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên có:
Số kết chuyển sang tài khoản 511.
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2:
TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng
với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác
liên quan đến bán hàng.
TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa
đã bán bị khách hàng trả lại.
TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với
giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

16

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

kỳ đối với những hàng hoá kém phẩm chất.
• TK 632 ‘Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
Bên nợ
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn.

- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
 TK 156 “Hàng hóa”
Để phản ánh trị giá vốn của hàng mua vào để bán.
 TK 157 “Hàng gửi bán”:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và chưa
được chấp nhận, kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”,
TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 1381:Tài sản thiếu chờ xử lý,
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
1.2.2.3. Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu

 Kế toán bán buôn hàng hóa:
 Bán buôn qua kho
+ Kế toán bán buôn theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá thanh toán
của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng
(511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi thuế GTGT phải nộp (3331).
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

17

Lớp: K48D6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn hàng
bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156), theo giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi
ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá bán bao bì đã có thuế,
ghi Có TK bao bì luân chuyển (1532) theo trị giá thực xuất kho của bao bì và Có TK
thuế GTGT đầu ra của bao bì (3331).
Sơ đồ 1.2.1. Kế toán bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp
(phụ lục số 02)
+ Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp gửi hàng cho khách hàng”
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bán: ghi:
Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng hóa (156).
Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi tính giá riêng thì giá trị cuả bao bì được phản
ánh, ghi Nợ TK phải thu khác (1388), đồng thời ghi Có TK bao bì luân chuyển (1532).
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận
DT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng (như trường hợp trên) đồng thời phản ánh
giá vốn hàng gửi bán: ghi Nợ TK giá vốn hàng gửi bán (632), đồng thời ghi Có TK
hàng gửi bán (157) theo giá trị thực tế xuất kho.
Nếu lô hàng đã xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng, ghi Nợ TK
tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá
bán bao bì đã có thuế, đồng thời ghi Có TK phải thu khác (1388) theo trị giá xuất kho
của bao bì không có thuế GTGT, Có TK thuế GTGT đầu ra của bao bì (nếu có).
Sơ đồ 1.2.2. Kế toán bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng cho
khách
(phụ lục số 03)

 Bán buôn vận chuyển thẳng
+ Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương pháp giao tay ba
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi
ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá thanh toán của hàng hóa
đã bao gồm cả thuế GTGT, đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá
chưa có thuế GTGT và ghi thuế GTGT phải nộp (3331).

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

18

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, kế toán
phản ánh GVHB: ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi nợ TK thuế GTGT đầu vào
nếu có (133), đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải trả
người bán (331) theo giá mua đã có thuế GTGT.
Nếu hàng hóa bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, ghi Nợ TK tiền
mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán
chưa có thuế GTGT, Nợ TK thuế GTGT đầu vào của bao bì nếu có (133), đồng thời
ghi Có TK TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải trả nhà cung cấp (331)
theo giá thanh toán cho nhà cung cấp, Có TK thuế đầu ra của bao bì nếu có (3331).
Sơ đồ 1.2.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức giao tay ba
(phụ lục số 04)
+ Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng

Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi Nợ TK hàng
gửi bán (157) theo giá chưa có thuế GTGT, Nợ TK thuế GTGT đầu vào nếu có (133),
đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải trả người bán
(331) theo giá thanh toán cho nhà cung cấp.
Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111),
tiền gửi ngân hàng (112), phải thu khách hàng (131) theo giá bán đã có thuế GTGT,
đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá chưa có thuế, Có TK thuế
GTGT đầu ra phải nộp (3331). Đồng thời phản ánh GVHB: ghi Nợ TK giá vốn hàng
bán (632), Có TK hàng gửi bán (157).
Sơ đồ 1.2.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng
(phụ lục số 05)
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Chiết khấu thanh toán hàng bán: là khoản chiết khấu cho những khách hàng
thanh toán tiền hàng trước thời hạn ghi trong hợp đồng, chiết khấu thanh toán được
phản ánh vào chi phí tài chính, kế toán ghi Nợ TK chi phí tài chính (635) theo số chiết
khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), ghi có TK
phải thu khách hàng (131) theo tổng số phải thu.

SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

19

Lớp: K48D6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường


- Chiết khấu thương mại: Khi bán buôn có phát sinh khoản chiết khấu thương
mại giảm trừ cho khách hàng kế toán ghi Nợ TK chiết khấu thương mại (5211) theo số
chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên khoản
chiết khấu đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu
của khách hàng (131) theo tổng số giảm trừ.
- Giảm giá hàng bán: Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho
người mua về số lượng hàng đã bán kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp
đồng thì kế toán ghi Nợ TK giảm giá hàng bán (5213) theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng bán bị giảm giá,
ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), hoặc phải thu khách hàng (131)
theo giá thanh toán.
- Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh
thu hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK hàng bán bị trả lại (5212) theo giá bán hàng bị trả
lại chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng
bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gừi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng
(131) theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156) theo giá
vốn, ghi Có TK giá vốn (632).
Nếu đơn vị chưa chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán
(157), ghi có TK giá vốn (632) theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
- Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh DT theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng
thiếu chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi Nợ TK hàng thiếu chưa xác định nguyên
nhân (1381) theo giá trị hàng hóa thiếu, ghi Có TK hàng gửi bán (157).
Trường hợp phát sinh hàng thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa kế
toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157) theo giá trị hàng thừa, ghi Có TK hàng thừa chưa
xác định rõ nguyên nhân (338).
Sơ đồ 1.2.5. Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn

hàng hóa (phụ lục số 06)
SVTH: Bùi Thị Bích Ngọc

20

Lớp: K48D6


×