Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Tác động của lạm phát đến hoạt động phát triển thị trường thiết bị, vật tư xây dựng của công ty cổ phần thiết bị chuyển giao công nghệ GMT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.54 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam là một
trong những doanh nghiệp uy tín và thành công trong việc kinh doanh thiết bị vật tư
xây dựng. Trải qua gần 7 năm nỗ lực xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn tự hào
khi tên tuổi của mình được gắn với việc cung cấp nhưng sản phẩm có chất lượng cao,
quy mô ngày càng phát triển và thương hiệu ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, tình hình kinh tế không chỉ trong nước ta nói riêng mà cả
thế giới nói chung có nhiều biến động khiến Công ty đang gặp phải nhiều khó khăn
thách thức, nhất là trước diễn biến của tình hình diễn biến phức tạp của lạm phát. Năm
2011 khủng hoảng kinh tế Việt Nam khiến mức lạm phát ở tăng vọt lên mức 18.13%
làm cho nên kinh tế trở nên khó khăn, nhiều doanh nghiệp phát sản phải tuyên bố đóng
cựa. Vì vậy Công ty cần đề ra những chiến lược và chính sách kinh doanh hợp lý nhằm
đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững, đồng thời hạn chế tác động của lạm phát
đến hoạt động phát triển thị trường thiết bị, vật tư xây dựng của Công ty Cổ phần Thiết
bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam.
Thông qua đề tài này, tác giả đi sâu vào tìm hiểu phân tích tác động tiêu cực của
lạm phát nhằm tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động
phát triển thị trường thiết bị, vật tư xây dựng của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển
giao Công Nghệ GMT Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015 để từ đó chỉ ra được
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động kinh
doanh hiện tại của Công ty. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể đối với Công ty
và các kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để Công ty có thể khắc phục những hạn
chế đồng thời phát huy được các ưu điểm của mình để đạt được mục tiêu cuối cùng là
đạt hiệu quả kinh doanh.

1
1


LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao


Công Nghệ GMT Việt Nam, mặc dù hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến
thức thực tế nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban
trong Công ty đã giúp em hoàn thành tốt công việc được giao. Đồng thời, thông qua
quá trình thâm nhập thực tế, em đã có cơ hội nghiên cứu tìm hiểu về công ty, về lịch sử
hình thành cũng như tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ vậy em
đã có góc nhìn tổng quát về những thuận lợi và khó khăn công ty đối mặt trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương mại, các thầy,
cô trong khoa Kinh tế - Luật, và đặc biệt là thầy Hoàng Anh Tuấn đã tận tình hướng
dẫn giúp em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập thực tập tổng hợp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong
Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam. Chúc quý công
ty gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Mạnh Chung

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

4


STT

Biểu Đồ

Tên Biểu Đồ

Trang

1

Bảng 2.1

Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 –
6T/2015

24

2

Bảng 2.2

Bảng báo giá vật tư, thiết bị xây dựng của Công ty
giai đoạn 2011-6T/2015

30

3

Bảng 2.3


Doanh thu bán ra vật tư, thiết bị vật liệu, thiết bị xây
dựng Công ty giai đoạn 2011-6T/2015

31

4

Bảng 2.4

Kim ngạch nhập khẩu vật tư, thiết bị xây dựng theo
thị trường của Công ty giai đoạn 2011-6T/2015.

33

5

Biểu đồ 2.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm 2003 –
2015

22

6

Biểu đồ 2.2

Chỉ số CPI (2003 - 2015)


23

7

Biểu đồ 2.3

Doanh thu của Công ty giai đoan 2011 – 2014

25

8

Biểu đồ 2.4

Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận của Công ty 2011 2014

25

9

Biểu đồ 2.5

Mỗi quan hệ giữa dung lượng khách hàng và lạm
phát giai đoạn 2011 -2014

32

10

Biểu đồ 2.6


Mối quan hệ giữa doanh thu và lạm phát

34

11

Biểu đồ 2.7

Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phí

35

12

Biểu đồ 2.8

Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận

37


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

5

STT

Sơ Đồ


Tên Sơ Đồ, Hình Vẽ

Trang

1

Hình 1.1

Lạm phát cầu kéo

9

2

Hình 1.2

Lạm phát chi phí đẩy

9

3

Hình 1.3

Lạm phát dự kiến

10


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


6

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

USD


Đô la Mỹ

5

TH.S

Thạc sỹ

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

CSTT

Chính sách tiền tệ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những đặc điểm và xu hướng chính của nền kinh tế thế giới hiện nay
là quốc tế hóa. Chưa bao giờ quá trình quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay cả
về quy mô, tốc độ cao trong tất cả các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, đầu tư, tài
chính, dịch vụ, thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Xu hướng toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu trên toàn thế giới, Việt Nam cũng không
phải là nước ngoại lệ, để bắt kịp với xu hướng thế giới Việt Nam đã đưa ra nhiều chính

sách hội nhập, ký kết nhiều hiệp định quan trọng như: gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, ký kết nhiều hiệp định quan trong, đối tác chiến lược với các nước trên thế
giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… Đặc biệt gần đây là việc kết thúc đàm phán Hiệp
định TPP và sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào ngày 31/12/2015 sẽ
là một bước tiến mạnh mẽ trong quá trình hội nhập của Việt Nam.
Tuy nhiên cùng với những cơ hội mà hội nhập mang lại cũng có không ít những
khó khăn, thách thức. Biến động kinh tế thế giới trong thời gian qua cũng đã có ảnh
hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nước ta, sự biến động giá cả một số nguyên liệu đầu
vào chính lương thực, xăng dầu,... Cùng với ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, một
số điều chỉnh trong điều hành chính sách của chính phủ làm cho giá cả trong nước có
biến động mạnh theo chiều hướng gia tăng và lạm phát là một hệ lụy không thể tránh
khỏi. Từ năm 2004 đến 2011, lạm phát ở nước ta có xu hướng gia tăng, cao điểm đã
lên mức 2 con số. Năm 2007 mức lạm phát của Việt Nam là 12,69%, đáng chú ý trong
năm 2008 lạm phát đã ở mức phi mã 19,98%, đến năm 2009 tình hình lạm phát có xu
hướng tích cực hơn với mức 6,88%, năm 2010 mức lạm phát là 9, 19% (theo Tổng cục
thống kê). Song, từ năm 2012 đến năm 2013, lạm phát có xu hướng ổn định dưới mức
7%. Năm 2014 lạm phát lại tăng 4,09% so với 2013 (6,3%). Theo các số liệu do Tổng
cục Thống kê Việt Nam công bố ngày 24/12/2015, mức lạm phát ở Việt Nam trong
năm 2015 đã xuống thấp ở mức kỷ lục, tức là 0,63% .
Sự biến động của lạm phát thất thường là yếu tố tác động không nhỏ tới việc kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Thiết bị &
Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam nói riêng muốn tồn tại và phát triển điều cần
thiết phải tận dụng được tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có để tham gia có hiệu quả và
7


hạn chế tác động của lạm phát. Vì vậy, trong điều kiện khó khăn, rủi ro của nền kinh tế
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã đặt ra yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp
phải đẩy mạnh hơn nữa việc phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những chiến lược, giải pháp kinh

doanh phù hợp để ứng phó với tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT là một Công ty kinh
doanh trong lĩnh vực thiết bị, vật tư xây dựng, có những nguyên liệu đầu vào với giá
cả rất nhạy cảm với mức độ lạm phát nên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu
cực của lạm phát. Chính vì vậy mà Công ty đã xác định vấn đề cấp thiếp đặt ra lúc này
là cần phải phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động phát triển thị trường của
doanh nghiệp.
Do vậy, đề tài “Tác động của lạm phát đến hoạt động phát triển thị trường thiết
bị, vật tư xây dựng của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT
Việt Nam” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tác động của lạm phát đến hoạt động phát triển thị trường
thiết bị, vật tư xây dựng của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ
GMT Việt Nam để đề xuất các định hướng và giải pháp đẩy mạnh việc phát triển thị
trường kinh doanh và hạn chế tác động của lạm phát.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa lạm phát và hoạt động phát triển thị
trường sản phẩm thiết bị vật tư xây dựng của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao
Công Nghệ GMT Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của lạm phát đến nền kinh tế nói chung
và xem xét tác động của lạm phát đến hoạt động phát triển thị trường của Công ty Cổ
phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam. Từ đó đưa ra kết luận và đề

8



ra các phương hướng nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát đến hoạt động phát
triển thị trường của Công ty.
- Giới hạn về không gian
Đề tài xem xét tác động của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tìm hiểu ảnh
hưởng của lạm phát đến hoạt động phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Thiết bị
& Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam. Từ đó đưa các kiến nghị và giải pháp
nhằm hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động phát triển thị trường của doanh
nghiệp.
- Giới hạn về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tác động đến hoạt động
phát triển thị trường của Công ty giai đoạn 2012 - 2015.
4. Phương Pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian trong quá trình thực tập cũng như điều kiện thu
thập dữ liệu nên đề tài khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua
các nguồn dữ liệu thứ cấp.
Đây là phương pháp thu thập số liệu phổ biến, đơn giản, chi phí thấp. Các số liệu
thu được trên sách báo, các bài viết trên internet, nguồn số liệu của tổng cục thống kê
và nguồn số liệu trong các báo cáo của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công
Nghệ GMT Việt Nam.
Dữ liệu thu thập được từ các nguồn trong và ngoài Công ty:
- Dữ liệu trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của Công ty do các phòng
ban cung cấp: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2012 - 2015, báo
cáo chi tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm.
- Ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình, các trang wedsite…
Mục đích của việc thu thập dữ liệu là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá
thực trạng tác động của lạm phát đến hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam.
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Sau khi dữ liệu được thu thập, tổng hợp và chọn lọc được các dữ liệu phù hợp,

công tác xử lý dữ liệu được tiến hành. Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
9


- Phương pháp so sánh - đối chiếu: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (Chỉ tiêu gốc). Tiêu
chuẩn để so sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí của các năm trước so với năm sau.
Trên cơ sở so sánh để đưa ra các kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi
qua các năm 2012 - 2015. Phương pháp này dùng để so sánh giữa các năm với nhau để
đánh giá ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh sản phẩm về da và giả da
của Công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda.
- Phương pháp minh họa: bằng các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Sau khi tiến hành thu thập số liệu, xử lý,
phân tích dữ liệu ta phân tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận tác động và từ đó
biết được các nguyên nhân và các biện pháp hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt
động phát triển thị trường thiết bị, vật tư xây dựng Công ty Cổ phần Thiết bị &
Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam.
Phân tích là phân chia toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận,
những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và
bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu
một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá
trình phân tích để tìm ra cái chung khái quát.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung
cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật
của bản thân sự vật. Từ phương pháp phân tích - tổng hợp, đưa ra các kết luận tác
động và từ đó biết được các nguyên nhân và các biện pháp hạn chế tác động của lạm
phát đến hoạt động phát triển thị trường thiết bị, vật tư xây dựng của Công ty Cổ phần
Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu, phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục viết tắt, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tác động lạm phát và hoạt động phát triển thị
trường.
10


Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động phát triển thị
trường của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công Nghệ GMT Việt Nam.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến
hoạt động phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao Công
Nghệ GMT Việt Nam.

11


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT VÀ HOẠT
ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi các
yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu
thông tiền tệ. ở đâu còn sản xuất hàng hoá , còn tồn tại những quan hệ hàng hoá tiền tệ
thì ở đó còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của
lưu thông tiền tệ bị vi phạm.
Trong bộ “Tư Bản” nổi tiếng của mình, C.Mác viết: “việc phát hành tiền giấy
phải được giới hạn bởi số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền
giấy của mình”. Điều này có nghĩa khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và
lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống
và lạm phát xuất hiện.

- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: "Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá
cả và chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản
xuất tăng". Ông thấy rằng lạm phát là sự biểu thị sự tăng lên của giá cả.
- Còn Milton Friendman lại quan niệm khác: "Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh
và kéo dài". Ông cho rằng lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ. Một số nhà kinh tế
học thuộc phái tiền tệ và phái Keynes đều tán thành ý kiến đó của Friedman. Họ cho
rằng khi thị trường tiền tệ phát triển, ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi
nước thì lạm phát có thể xảy ra bất kì thời điểm nào. Nó chính là một hiện tượng tất
yếu của tài chính - tiền tệ.
Từ đó ta có khái niệm chung về lạm phát:
Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một thời
gian ngắn nhất định
1.1.2. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
 Sản xuất (production) hay gọi là sản xuất của cải vật chất: là hoạt động chủ yếu trong
các hoạt động kinh tế của con người, Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng hay trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính
sau: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản xuất và làm
12


thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra các sản
phẩm? (Bách khoa toàn thư).
Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể
chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các
hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi
phí là vật chất và dịch vụ thành phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng
hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có
khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền (theo
Liên hợp quốc).
 Kinh doanh: Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh doanh hay

hoạt
động kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp thì kinh doanh được hiểu là: “Việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi” (Theo khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một
số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại
2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.
 Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ
cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến lạm phát và tác động của lạm phát đến
hoạt động phát triển thị trường
1.2.1. Phân loại lạm phát
Phân loại lạm phát theo quy mô:
 Lạm phát vừa phải: Là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm.
Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế
hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó
được biểu hiện: Giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng
mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn… Có thể nói đây là mức lạm phát mà
nền kinh tế chấp nhận được, những tác động của nó là không đáng kể.
13


 Lạm phát phi mã: Là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con
số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp thì các tác động tiêu cực không đáng kể và nền kinh tế
vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho
giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về nền kinh tế, các hợp đồng
được chỉ số hóa. Lúc này, người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động sản và
không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Như vậy, lạm phát sẽ ảnh

hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập. Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe dọa
đối với sự ổn định của nền kinh tế.
 Siêu lạm phát: Là lạm phát 3 con số 1 năm, xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với
tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã tỷ lệ lạm phát có thể > 200%, tốc độ lưu thông tiền
tệ tăng rất mạnh, gây biến động lớn về kinh tế, giá cả tăng nhanh và có nhiều biến
động, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, tiền mất giá, các yếu tố thị trường không còn
chuẩn xác và hoạt động kinh doanh rối loạn. Tuy nhiên tình trạng siêu lạm phát rất
hiếm khi xảy ra.
Căn cứ vào các lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát.
+ Lạm phát cầu kéo là do sự gia tăng tổng cầu do tăng chi tiêu cá nhân và chính
phủ, vv. Lạm phát nhu cầu khuyến khích tăng trưởng kinh tế vì nhu cầu quá mức và
các điều kiện thị trường thuận lợi sẽ kích thích đầu tư và mở rộng.
+ Lạm phát chi phí đẩy, còn gọi là "lạm phát sốc cung," là do sự sụt giảm tổng
cung (sản lượng tiềm năng). Điều này có thể là do thiên tai, hoặc tăng giá của nguyên
liệu đầu vào.
+ Lạm phát ỳ: Khi mà giá cả chung các hàng hóa và dịch vụ tăng đều đều với
một tỷ lệ ổn định, tức là giá cả chung tăng liên tục đều đặn theo theo thời gian. Do
tăng đều nên mọi người đều có thể dự tính trước mức độ của nó nên người ta gọi là
lạm phát dự kiến. Lạm phát này khi đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy
trì trong một thời gian dài nên được gọi là lạm phát dự kiến.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát cầu kéo:
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng trong lúc tổng cung không thay đổi
hoặc khi tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung. Lúc đó, một lượng tiền lớn được dùng để
mua một lượng hàng hóa ít ỏi sẽ tạo ra hiện tượng tăng giá. Chênh lệnh giữa cung và
cầu càng lớn thì giá tăng càng nhiều. Trên thực tế, nguyên nhân chủ yếu làm tổng cầu
trong nền kinh tế tăng lên:
14



- Niềm tin của người tiêu dùng tăng lên, có thể là do giảm sự thất nghiệp, làm
tăng chi tiêu của người tiêu dùng .
- Sự tăng lên niềm tin của khối kinh doanh về bán hàng trong tương lai sẽ làm
tăng chi phí cho nhà xưởng… làm tăng các chi phí đầu tư.
- Tỷ lệ lãi suất giảm (có thể do sự tăng lên về cung ứng tiền của ngân hàng trung
ương) làm tăng tiêu dùng và việc đi vay của doanh nghiệp, và làm tăng chi tiêu.
- Thu nhập của các nước bạn hàng tăng lên làm tăng kim ngạch xuất khẩu của
chúng ta.
- Chi tiêu của chính phủ tăng lên làm tăng tổng chi tiêu.
Ta có mô hình tổng cầu AD = C + I + G + NX
Ban đầu tổng cầu của nền kinh tế là AD 1 (Hình 1.1) và nền kinh tế cân bằng trong
dài hạn tại E0 (Y0; P0) với Y0 = Y* . Khi chi tiêu của hộ gia đình tăng (C↑), chi tiêu
chính phủ tăng (G↑), thuế giảm (T↓) hoặc do xuất khẩu ròng tăng (NX↑) kết quả là
tổng cầu tăng.
Hình 1.1: Lạm phát cầu kéo

15

Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy


P

0

0

Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ AD1 sang AD2 và điểm cân bằng mới
của nền kinh tế là E1 (Y1; P1) với Y1 > Y0 và P1 > P0 tốc độ tăng trưởng của giá nhanh hơn
tốc độ tăng trưởng sản lượng. Nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát xảy ra.

Lạm phát chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các doanh
nghiệp buộc lòng phải nâng giá bán khi chi phí đầu vào tăng cao. Sự giảm tổng cung
có thể xuất phát từ sự khan hiếm về hàng hóa hay thiên tai bất ngờ làm cho quá trình
sản xuất bị gián đoạn. Chi phí đầu vào tăng cao khi giá nguyên liệu đầu vào tăng hoặc
giá lao động tăng.
16


Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E0 (Y0 = Y*) (Hình 1.2). Khi giá nguyên vật liệu
đầu vào chủ yếu tăng như giá xăng dầu, điện… sẽ làm tổng cung giảm. Đường tổng
cung dịch chuyển sang trái từ AS S1 sang ASS2. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E 0
(Y0=Y*; P0) sang E1 (Y1; P1) với P1>P0 và Y1>Y0. Giá tăng, sản lượng giảm, lạm phát
tăng, thất nghiệp tăng.
Lạm phát dự kiến:
Hình 1.3: Lạm phát dự kiến
P
P3
P2

ASL
E3

ASS2
ASS1

E2
E1

P1


ASS3

AD3
AD2
AD1

O

Y*

Y

Khi mà giá cả chung của các loại hàng hóa và dịch vụ đều tăng đều với một tỷ lệ
tương đối ổn định, tức là giá cả chung tăng lên đều đặn theo thời gian. Lạm phát này khi
đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian dài.
Đối với lạm phát dự kiến AS và AD dịch chuyển theo 1 tỷ lệ, sản lượng vẫn giữ
nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
Các nguyên nhân khác
- Lạm phát do lãi suất:
Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của
việc giữ tiền, càng nhiều tiền càng thiệt hại. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc
siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tiền được đẩy ra thị trường để mua mọi hàng
hóa có thể dự trữ làm mất cân đối cung cầu thị trường càng làm cho giá cả tăng cao.
Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
- Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ:
Khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng
tiền danh nghĩa tăng lên nhưng vì sản lượng và việc làm không đổi, chỉ có mức cung
17



tiềsn danh nghĩa tăng là một nguyên nhân gây ra lạm phát.Và một khi giá cả đã tăng
lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm
phát lại gia tăng.
1.2.3. Chỉ tiêu đo lường lạm phát
Để đo lường lạm phát, người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát. Về mặt tính toán, tỷ
lệ lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh tế theo từng giai
đoạn, nó có thể là tho quý hoặc năm.
Để đo lường mức giá chung này, các nhà thống kê xây dựng 3 chỉ số giá để đo
lường:
Thứ nhất là chỉ số giá tiêu dùng - CPI (Consumer Price Index)
CPI là một chỉ số phản ánh giá của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với chính
giá của rổ hàng hóa đó ở một năm nào đó. Thống kê gọi đó là năm cơ sở hay năm gốc.
Nghĩa là, rổ hàng hóa được lựa chọn là không thay đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này
phụ thuộc vào năm được chọn là gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. Ta có công
thức tính chỉ số giá như sau
Tính theo CPI
Nếu Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P -1 là mức giá của kỳ
trước, thì tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại là:
IP1 – IP0
Tỷ lệ lạm phát = 100%

x

IP-1

IP1: Chỉ số giá của thời kỳ hiện hành
IP0: Chỉ số giá của thời kỳ trước
Thứ hai là chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator): Là chỉ số phản ánh giá của một
rổ hàng hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng với giá của năm gốc. Ta

có công thức tính GDP điều chỉnh như sau.
DGDP = GDPn / GDPr = ∑ P1 Q1 / ∑P0 Q1
Trong đó: DGDP: Chỉ số điều chỉnh GDP
GDPmp: Tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
18


GDPr: Tổng sản phẩm quốc nội thực
P0, P1: là giá cả hàng hóa thứ ở thời kỳ 0 và thời kỳ 1
Q1: là lượng hàng hóa thời kỳ 1
Thứ ba là chỉ số giá sản xuất - PPI
PPI là chỉ số giá bán buôn, hay chính là chi phí để mua một giỏ hàng hóa và dịch
vụ của doanh nghiệp.
Như vậy rổ hàng hóa được lựa chọn để tính toán là có sự khách biệt giữa các rổ
hàng hóa trong các thời điểm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân
chúng thường mang tính ổn định trong ngắn hạn. Chỉ số điều chỉnh GDP là chỉ số có
mức bao phủ rộng nhất, nó bao gồm tất cả hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong nền
kinh tế và trọng số tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương
ứng của từng loại hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng.
1.2.4. Lý thuyết về hoạt động phát triển thị trường
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Một sản phẩm ra đời, xuất hiện trên thị trường, và đã có khách hàng tiêu dùng sản
phẩm đó thì trên lý thuyết, sản phẩm đó chiếm lĩnh một phần thị trường tiêu thụ nhất định.
Phần chiếm lĩnh đó được gọi là thị trường hiện tại của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng với
sản phẩm đó, ngoài phần Doanh nghiệp chiếm lĩnh được thì còn có một phần thị trường của
đối thủ cạnh tranh, đó là tập hợp các khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh. Thị trường không tiêu dùng tương đối là tập hợp các khách hàng có nhu cầu
mua hàng nhưng hoặc là không biết nơi nào có bán mặt hàng đó hoặc là chưa có khả năng
thanh toán.
Đa phần thị trường trên tạo thành thị trường tiềm năng cho Doanh nghiệp xác định rõ

thị trường tiềm năng sẽ tạo căn cứ để Doanh nghiệp đưa ra các quyết định nhằm mở rộng
thị trường. Như vậy, duy trì, ổn định thị trường là quá trình Doanh nghiệp cố gắng giữ vững
phần thị trường hiện có của mình, không để cho đối thủ cạnh tranh có cơ hội xâm nhập, và
cũng không để cho những người tiêu dùnghiện có của mình chuyển sang phần thị trường
tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh. Còn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh
nghiệp là quá trình mở rộng hay tăng khối lượng khách hàng và lượng hàng hoá bán ra của
Doanh nghiệp bằng cách xâm nhập vào thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh, lôi kéo
những người tiêu dùng hiện tại của đối thủ cạnh tranh sang thị trường tiêu thụ của mình, và
19


kích thích những người không tiêu dùng tương đối tiêu thụ sản phẩm của mình. Để thực
hiện được chiến lược này, đòi hỏi Doanh nghiệp phải có những phương án, cách thức hữu
hiệu. Việc mở rộng thị trường có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là mở rộng thị trường
theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu.
+ Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc Doanh nghiệp thực hiện xâm nhập vào
thị trường mới, thị trường mà người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm của Doanh nghiệp.
Hay còn gọi là thị trường của các đối thủ cạnh tranh.
+ Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc Doanh nghiệp khai thác tốt hơn thị trường
hiện có của Doanh nghiệp, tiến hành phân đoạn, cắt lớp thị trường, cải tiến hệ thống phân
phối, thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá, dịch vụ sau bán hàng. Nói cách nôm na dễ
hiểu thì để mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là trước khi người tiêu dùng chỉ mua một
sản phẩm nhưng nay người tiêu dùng có thể sẵn lòng mua đến 2 hay nhiều hơn 2 sản phẩm
của Doanh nghiệp.
Như vậy, mở rộng thị trường là một trong những yêu cầu hàng đầu của quản lý Doanh
nghiệp, một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ Doanh nghiệp nào trong cơ chế thị
trường cũng cần phải cố gắng phấn đấu thực hiện. Vì vậy, nếu Doanh nghiệp không chú ý
đến vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì một sớm, một chiều Doanh nghiệp sẽ
bị xoá sổ trên thị trường.
Các tiêu thức phản ánh mức độ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Thị phần.
Thị phần của Doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà Doanh nghiệp chiếm lĩnh. Tiêu thức
này phản ánh sức mạnh của các Doanh nghiệp trên thị trường. Nếu thị phần lớn, tức tỷ lệ
chiếm lĩnh trên thị trường lớn thì Doanh nghiệp được xem là mạnh, có khả năng chi phối thị
trường tiêu thụ. Thị phần lớn tạo nên thế cho Doanh nghiệp trong việc chi phối thị trường
và hạ chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. có 2 khái niệm chính về thị phần.
+ Thị phần tuyệt đối: Là tỷ trọng phần doanh thu của Doanh nghiệp so với toàn bộ sản
phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.
+ Thị phần tương đối: là được xác định trên cơ sở phần thị trường tuyệt đối của Doanh
nghiệp so với phần thị trường của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ.

20


Số lượng sản phẩm được bán ra trên thị trường là một chỉ tiêu cụ thể phản ánh rõ
nét hiệu quả của công tác mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cần so sánh tỷ lệ tăng sản
lượng trong năm thực hiện so với năm kế hoạch, xem xét mức độ kế hoạch là bao nhiêu,
xem xét loại sản phẩm nào là bán chạy nhất, so sánh sản lượng tiêu thụ của mình với đối thủ
cạnh tranh để xem xét mức độ xâm nhập vào thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh như
thế nào.
Tổng doanh thu.
Đây là một chỉ tiêu tổng quát. Nó là kết quả tổng hợp của công tác mở rộng thị trường
cho các loại sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất trên các loại thị trường khác nhau. Cũng như
chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, Doanh nghiệp cũng cần so sánh mức độ tăng trưởng
doanh thu kỳ trước mức tăng doanh thu của ngành và của đối thủ cạnh tranh. Do chỉ tiêu
doanh thu có liên quan đến yếu tố tiền tệ nên chỉ tiêu này còn chịu sự tác động của sự thay
đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát. Có nhiều trường hợp do lạm phát nên mặc dù doanh thu qua
các kỳ đều tăng trưởng nhưng trên thực tế sản lượng tiêu thụ lại không tăng, vì do vậy, chưa
thể nói là Doanh nghiệp đã thực hiện thành công chiến lược mở rộng thị trường.

Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận tuy không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp kết quả của công tác mở rộng thị trường
nhưng nó lại là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết với công tác này. Vì vậy, thông qua mức
tăng trưởng của lợi nhuận cả về tương đối và tuyệt đối ta có thể nắm được phần nào kết quả
của công tác tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x Lợi nhuận /Doanh thu
Các vấn đề uy tín, thương hiệu
Vấn đề ổn định và mở rộng thị trường còn gắn liền với công tác xây dựng và phát
triển thương hiệu. Trước đây, thương hiệu là cái mà các Doanh nghiệp ít quan tâm, lúc đó
họ chỉ đơn thuần là chỉ cần cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành rẻ là có thể
thu hút được người mua. Nhưng ngày nay nhiều khi người tiêu dùng sản phẩm là vì thương
hiệu của Doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu, để từ đó quan
tâm xây dựng và phát triển thương hiệu sẽ đẩy mạnh hiệu quả của công tác mở rộng thị
trường. Sở dĩ như vậy là vì Doanh nghiệp có một thương hiệu mạnh thì ắt nhiều người sẽ
21


biết đến Doanh nghiệp, biết đến các sản phẩm của Doanh nghiệp, dễ dàng nảy sinh hành vi
mua hàng cho Doanh nghiệp. Khả năng xâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh
sẽ mạnh hơn. Chính vì vậy, mà các Doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng rất nhiều đến công
tác xây dựng hình ảnh của mình trên thị trường, và trong tương lai, chắc hẳn cạnh tranh về
thương hiệu là cạnh tranh mạnh nhất, gay gắt nhất.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng của lạm phát đến
hoạt động phát triển thị trường
1.3.1. Ảnh hưởng của lạm phát tới thị phần.
Lạm phát tăng cao khiến cho người tiêu dùng trở nên tiết kiệm, giảm việc chi tiêu
vào những mặt hàng không thiết yếu chuyển sang tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu
những mặt hàng tương tự hoặc các mặt hàng thay thế có giá thành rẻ hơn. Bên cạnh đó

là sự cạnh tranh của các Công ty đối thủ nhằm chiếm lĩnh thị trường của Công ty. Điều
này làm cho doanh nghiệp bị mất đi lượng lớn khách hàng dẫn tới thị phần của doanh
nghiệp giảm mạnh. Để có thể dữ được thị phần thì các doanh nghiệp buộc long phải
cắt giảm chi phí tới mức tối thiểu để hạ giá thành sản phẩm nhưng điều này cũng chỉ là
giải pháp tạm thời. Nếu mức lạm phát lớn và kéo dài thì bắt buộc doanh nghiệp phải
có chiến lược mới mang tính bền vững hơn để dữ thị phần của mình.
1.3.2. Ảnh hưởng của lạm phát đến mở rộng thị trường, cơ cấu mặt hàng tiêu
thụ.
Ảnh hưởng của lạm phát đến mở rộng thị trường:
Lạm phát tăng cao, khiến nhiều doanh nghiệp khó khăn trong việc mở rộng thị
trường, tìm kiếm đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Khi xảy ra lạm phát thì nhu
cầu tiêu dùng của người tiêu dùng có xu hướng giảm đi, sẽ làm cho sản lượng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp cũng giảm nhiều doanh nghiệp không có sức cạnh tranh
trên thị trường, uy tín và thị phần suy giảm thậm chí có những doanh nghiệp bị thua lỗ
trong hoạt động kinh doanh hoặc bị các doanh nghiệp lớn thâu tóm. Tuy nhiên, với
những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn, thực hiện tốt công tác dự báo sẽ hạn chế
được những ảnh hưởng bất lợi của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp làm thị phần và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao.
Ảnh hưởng của lạm phát đến cơ cấu mặt hàng tiêu thụ:
Khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng lớn sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp
càng cao. Giá cả hàng hóa tăng trong thời kỳ lạm phát là nhân tố tác động chủ yếu đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Trong thời kỳ lạm phát, những dự tính về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trở nên sai lệch, những dự án đầu tư của doanh nghiệp không
mang lại kết quả như mong muốn, kế hoạch kinh doanh thay đổi liên tục cho phù hợp
với biến động của thị trường. Tác động của lạm phát làm giá thay đổi quá nhanh mà
22


người mua không kịp nhận biết trước mức giá tương đối giữa các loại hàng hóa thay
đổi như thế nào dễ dấn đến những quyết định không đúng với quyết định tối ưu của

khách hàng.
1.3.3. Ảnh hưởng của lạm phát tới giá đầu ra, đầu vào.
Tác động của lạm phát đến giá đầu vào: Đối với một doanh nghiệp kinh doanh,
ảnh hưởng mạnh của lạm phát là sự tăng giá ngoài dự đoán và ngoài kiểm soát của đầu
vào. Khi nền kinh tế có lạm phát sẽ dấn đến hầu hết giá hàng hóa, dịch vụ tăng nhanh
chóng khiến doanh nghiệp lao đao, khó thích ứng được với biến động của thị trường.
Đối mặt với tình hình giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong vấn đề sản
xuất sản phẩm, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thậm chí buộc phải phá sản. Chi phí
nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến các hướng đầu tư của doanh nghiệp,
buộc doanh nghiệp phải có điều chỉnh nhằm tối thiểu hóa chi phí để tồn tại trên thị
trường.
Chi phí nhân công tăng: Với tình hình hầu hết giá của hàng hóa và dịch vụ tăng
nhanh khiến cho đời sống của người lao động không được đảm bảo. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải chấp nhận tăng lương cho công nhân viên, đồng nghĩa với vấn đề
tăng lương là tổng chi phí của doanh nghiệp tăng, gây khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp tiền công danh nghĩa của người
lao động tăng nhưng mức tăng không nhiều bằng mức tăng của giá cả nói chung thì
tiền công thực tế lại giảm đi. Vậy nên, để đảm bảo đời sống của công nhân thì doanh
nghiệp phải có những chế độ đãi ngộ hợp lý, tuy nhiên có doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
đã quyết định cắt giảm lao động để giảm chi phí.
Lạm phát ảnh hưởng đến giá thành đầu ra: Giá bán sản phẩm là một trong những
nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ giá bán có kích thích
hay hạn chế cung cầu trên thị trường. Có rất nhiều yếu tố tác động tới việc thay đổi giá
thành sản phâm của doanh nghiệp sản xuất, trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Khi có lạm phát, giá cả của
hầu hết các hàng hóa dịch vụ đều tăng và tốc độ tăng của mỗi mặt hàng có giá tăng
mạnh thì sẽ đem lại doanh thu cao và ngược lại.
1.3.4. Ảnh hưởng của lạm phát đến nguồn vốn, hoạt động huy động vốn
Lạm phát gây ra khó khăn trong sử dụng nguồn vốn và huy động vốn:
Lạm phát tăng, khiến đồng tiền mất giá, chi phí các nguồn đầu vào tăng cao,

công ty phải chi thêm một lượng tiền nhất định để có cùng một số lượng hàng so với
23


thời gian trước lạm phát. Lúc này nguồn vốn của công ty sẽ không đảm bảo đúng
nhiệm vụ mua yếu tố đầu vào đề ra trước đây, điều này khiến cho công ty phải tăng
thêm vốn để có một lượng hàng đã dự trù như đã định trước. Cũng theo đó chi phí đầu
ra sản phẩm của công ty cũng tăng theo, tâm lý người tiêu dùng sẽ giảm bớt chi tiêu
với sản phẩm đó đến khi giá được cải thiện, điều này gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh công ty.
Bên cạnh tăng lượng vốn để có nguyên liệu đầu vào mong muốn thì khó khăn về
nguồn vốn đi vay từ ngân hàng trở thành nỗi lo thường trực đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty Cổ phần Thiết bị & Chuyển giao
Công Nghệ GMT Việt Nam. Để ngăn ngừa lạm phát, các ngân hàng có xu hướng thắt
chặt tín dụng, tăng lãi suất khiến cho doanh nghiệp rất khó trong việc vay vốn để
phát triển sản xuất. Tiếp cận nguồn vốn khó khăn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao
khiến doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại trong vấn đề duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
1.3.5. Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu
Nền kinh tế lạm phát cao giá hầu hết các mặt hàng đều tăng, nhưng cùng với đó
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng tăng giá. Nên doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh mặt hàng có mức giá tăng nhanh, sản lượng bán ra ít bị ảnh hưởng của lạm phát
có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Tuy nhiên, nếu mặt hàng kinh doanh có mức giá tăng chậm, sản lượng bán ra
chịu ảnh hưởng nhiều của lạm phát thì doanh thu có xu hướng giảm. Như vậy, để đánh
giá được mức độ ảnh hưởng của lạm phát ta cần hải xét đến mức tăng giá sản phẩm và
mức tăng hay giảm sản lượng bán ra.
Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát tăng

cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nhập sản phẩm đầu vào, chi phí vận
chuyển, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, thuê kho bãi,…điều đó
làm tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các hướng đầu tư của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối đa hoái chi
phí có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của nền kinh tế. Điều đó
có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng của sự tăng
24


giá chung. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện phát tốt để tối thiểu hóa chi phí như
tìm được những nhà cung ứng giá thấp hơn, phân phối tốt chi phí nhân công… thì việc
tăng chi phí chung trog nền kinh tế lại có thể trở thành một lợi thế của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận
Lạm phát khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh hưởng đến
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lạm phát làm cho giá trị thực của các tài sản khấu hao nhiều hơn, phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn khiến lợi nhuận giảm sút.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trong thời kỳ lạm phát lợi nhuận của doanh
nghiệp vẫn có thể tăng do mức tăng giá bình quân của các yếu tố đầu vào thấp hơn
mức tăng của sản phẩm đầu ra trong khi sản lượng sản phẩm của doanh nghiệp bán ra
không giảm sút nhiều.

25


×