Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu vina linen (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.64 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù mà các doanh nghiệp luôn phải quan tâm
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thấy được vai trò của hiệu quả sử
dụng vốn đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, khóa luận “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina
Linen” đã nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn cũng như phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Khóa luận thống kê một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn bao gồm
các khái niệm có liên quan, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, một số chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Dựa trên những lý thuyết đó, khóa luận phân tích
tình hình sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn 20132015, từ đó đưa ra một số đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ chuyên viên, thầy cô giáo của
Trường Đại học Thương Mại, những người đã dạy dỗ, dìu dắt em trong quá trình em
học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận này.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
Thạc sĩ Vũ Tam Hòa, người đã nhiệt tình hướng dẫn và ủng hộ em hoàn thành khóa
luận này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, cán bộ công nhân viên các phòng trong
công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen đã quan tâm giúp
đỡ, cung cấp thông tin, tạo mọi điều kiện trong quá trình tác giả thực tập, nghiên cứu
tại công ty.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, do thời gian cũng như những hạn chế về
kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ sung của thầy cô giáo và các bạn để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2016


Sinh viên thực hiện
Đào Thị Thanh Lam

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên bảng
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2013 - 2015
Bảng 2.2 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3 Bảng đánh giá cơ cấu tài chính của công ty giai đoạn

2013 – 2015
Bảng 2.4 Bảng đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của công
ty giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.5 Bảng đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của
công ty giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.6 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình
quân của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.7 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công
ty giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.8 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty giai đoạn 2013 – 2015

iv

Trang
24
24
28
30
31
32
34
35
36


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9

Từ viết tắt
DN
GTGT
NHNN
TSCĐ
TNDN
VCSH
VCĐ
VKD
VLĐ

Nghĩa tiếng Việt
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Ngân hàng nhà nước
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội
nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích
là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục
đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần thiết phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá
trị của các tài sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh
nghiệp cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới
có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt
động sử dụng vốn đầu tư như thế nào quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp,
chính vì thế mà các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu xuất phát từ nước Mỹ năm
2008, những dư chấn vẫn còn vương lại đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, khiến cho doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, doanh nghiệp phải cắt giảm đầu tư mở rộng sản
xuất. Năm 2014, do ảnh hưởng của việc Trung Quốc đưa giàn khoan vào vùng biển
thuộc chủ quyền của Việt Nam làm cho tình hình đầu tư càng trở nên khó khăn, số
doanh nghiệp giải thể vẫn còn ở mức khá cao. Hiện nay, tuy nền kinh tế thế giới và
Việt Nam đều có dấu hiệu khả quan hơn, nhưng các doanh nghiệp vẫn đứng trên thách
thức của thời kỳ hậu khủng hoảng. Để có thể tiếp tục đứng vững, doanh nghiệp Việt
Nam cần tiến hành thực hiện các giải pháp đồng bộ bao gồm các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua thời gian khảo sát thực thế tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất
nhập khẩu Vina Linen cho thấy, công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong
giai đoạn 2013 – 2015 đã đạt được những hiệu quả nhất định. Với số vốn đầu tư hàng

năm từ 5 - 6 tỷ đồng, công ty sử dụng nhiều hình thức đầu tư khác nhau để sử dụng
vốn một cách hiệu quả nhất. Đứng trước những yêu cầu phát triển mới của công ty và
những khó khăn chung do nền kinh tế thế giới đem lại, Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và xuất nhập khẩu Vina Linen đang từng bước thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu và tìm kiếm
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là một vấn đề cấp bách đối với công
ty, góp phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty. Xuất phát từ sự
phân tích về tính cấp thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong

6


doanh nghiệp em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Qua thực tế khảo sát các công trình nghiên cứu, em nhận thấy các bài khóa luận
đều đi theo cùng một cách thức tiếp cận, đó là nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và
sau đó đưa ra những phân tích, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị thực tập.
Cụ thể:
Khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với tăng trưởng kinh tế của công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Gia Thịnh”, Nguyễn Thị Quỳnh, khoa Kinh tế, Đại
học Thương Mại, 2009. Bài viết tổng hợp một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn,
tăng trưởng kinh tế, từ đó đi phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Bài viết cũng đánh giá tác động của hiệu quả sử dụng vốn với tăng trưởng
kinh tế của công ty, từ đó đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
với tăng trưởng kinh tế của công ty.
Khóa luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu
tư dịch vụ TKV”, Thiều Thu Thiện, khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương Mại, 2010.
Bài viết tổng hợp một số lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và tiến hàng phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư dịch vụ TKV trong 3 năm từ

2007-2009. Tác giả cũng phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của công ty thực tập và từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho công ty.
Khóa luận “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Yến
Thịnh”, Nguyễn Thị Anh Thơ, khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương Mại, 2011. Khóa
luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phân tích, tác giả đã tiến hành phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2009 - 2011, từ đó rút ra các kết
luận và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Cho đến thời điểm này, em nhận thấy, chưa có công trình nghiên cứu nào về tình
hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và
xuất nhập khẩu Vina Linen. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina
Linen”, để có thể thấy được thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công
ty, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

7


- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
+ Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần
đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu
Vina Linen
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2013 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2013 và 2014 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
một số tài liệu khác tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để só sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2015 và năm
2014, năm 2014 và năm 2013, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh,
sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua các năm đó. Các hình thức so sánh
mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyết đối và so sánh tương đối.
- Phương pháp chỉ số


8


Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm
và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế
năm 2014 so với năm 2013 và 2015 so với 2014.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, và tổng
quan tài liệu, khóa luận được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu
tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
Chương 3: Những đề xuất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
 Vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh,
đó gọi là vốn kinh doanh.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn kinh doanh.
Mác quan niệm: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất”. Hạn chế của ông đó là ông cho rằng chỉ có khu vực sản xuất
vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết thiện đại cho rằng:
“Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn là yếu tố kết quả của quá
trình sản xuất”.
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh
là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Theo giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại năm 2004 do PGS. TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ
biên: “Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của tác giả Đinh Văn Sơn
năm 1999: “Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và
duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của DN,
là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN đã bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ các hoạt động của DN mang lại.

10


 Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế

DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn sở hữu.
 Chi phí kinh doanh
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của
giá trị các lợi ích kinh tế bị giảm đi dưới hình thức giảm tài sản hoặc tăng công nợ và
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu của DN.
Theo cách hiểu thông thường: Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của những
hao phí về các yếu tố có liên quan và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN trong
một khoảng thời gian nhất định.
Chí phí kinh doanh là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh doanh của DN thường
bao gồm hai bộ phận chính: chi phí kinh doanh hàng hóa dịch vụ và chi phí tài chính.
1.2. Một số lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh
1.2.1. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
- Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Đúng vậy, mỗi một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động cần có một lượng vốn
kinh doanh nhất định. Phải có lượng vốn đó thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, lượng vốn đó là tài sản hay tiền tệ thì nó cũng
phải được biểu hiện bằng một giá trị tài sản cụ thể, để từ đó doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh, duy trì và phát triển.
- Vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức là phải
tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định khi đăng ký kinh
doanh và nó được gọi là vốn điều lệ. Số vốn này được Nhà nước quy định đối với từng
ngành nghề kinh doanh và nó được xem như là số vốn ban đầu của doanh nghiệp. Số
vốn này sẽ là số vốn giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt được
mục tiêu kinh doanh. Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư một lượng vốn kinh doanh vào
sản xuất với mục đích là sinh lời, tạo lợi nhuận. Nếu số vốn đó không được vận động,

thì nó sẽ không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp luôn phải
có những phương án kinh doanh để làm vận động vốn, từ đó giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được bảo toàn. Tức là đầu tư vốn thì phải tính đến doanh thu, lợi
nhuận. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự án có tính khả thi cao, tránh

11


những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh nghiệp cần chủ động rút ngắn thời
gian thu hồi vốn.
- Vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả. Nếu không gắn với chủ sở hữu
nhất định thì số vốn này sẽ được sử dụng không có mục đích, không tiết kiệm và kém
hiệu quả.
1.2.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cân thiết phải có sự phân
loại vốn. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà có thể có những cách phân loại vốn
kinh doanh khác nhau.
 Phân loại theo tính chất luân chuyển của vốn
Tùy theo tính chất luân chuyển của các tài sản được đầu tư mà vốn được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản dài
hạn của DN. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển
giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia và nhiều chu kỳ kinh doanh của DN
Vốn cố định là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố
định trong các DN có tác động lớn đến việc tăng cường cở sở vật chất kỹ thuật của
DN. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN, bộ phận vốn có định là

giá trị các TSCĐ được luân chuyển từng phần qua mỗi chu kỳ kinh doanh của DN. Bộ
phận còn lại của vốn có định là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn và bất động
sản đầu tư được luân chuển toàn bộ một lần khi DN bán những tài sản này.
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản
ngắn hạn của DN. Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân
chuyển giá trị trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của DN.
Nếu mỗi DN chỉ có vốn cố định, điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh
doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động. Khác với vốn cố định, vốn
lưu động có tốc độ luân chuyển khác nhanh, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, vốn
lưu động luân chuyển nhanh hơn so với các lĩnh vực khác như sản xuất hay xây
dựng... Bộ phận vốn lưu động là giá trị vật tư, hàng hóa được luân chuyển toàn bộ một
lần trong chu kỳ kinh doanh của DN. Ngược lại, bộ phận vốn lưu động là công cụ dụng cụ
thường luân chuyển từng phần qua mỗi chu kỳ kinh doanh và phần giá trị này thường
được kế toán ghi nhận thông qua việc phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí.

12


 Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn
 Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có toàn
quyền sở hữu và sử dụng, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do Nhà nước tài
trợ (nếu có). Trong đó:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn ban đầu mà chủ sở hữu đầu tư đối với doanh
nghiệp tư nhân và vốn do Nhà nước tài trợ đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ sung
từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự phòng tài
chính và quỹ đầu tư phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể

hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
 Nợ phải trả
Là phần vốn của doanh nghiệp được huy động từ những người cho vay. Phần vốn
này được hình thành từ những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm:
- Các khoản phải trả: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các cá nhận và tổ chức kinh tế
khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng, với người bán từ
đó mà phát sinh các khoản phải trả, phải nộp. Thuộc về các khoản vốn này bao gồm:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả
+ Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên chưa đến hạn thanh toán
Nguồn vốn từ các khoản phải nộp, phải trả chỉ mang tính chất tạm thời, doanh
nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm là doanh
nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, nên trong thực tế doanh nghiệp triệt để sử
dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà
vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán
- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân hàng,
nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp
giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế
của doanh nghiệp.
 Theo thời hạn huy động vốn kinh doanh
 Nguồn vốn thường xuyên

13



Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có
thể sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, thường dùng để mua sắm, hình thành
TSCĐ của DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của DN. Trong đó,
nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh.
 Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn tạm thời của
DN. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng, tạm ứng, tín dụng thương
mại... Đặc điểm của nguồn vốn tạm thời này là thời gian đáo hạn hay thanh toán tương
đối ngắn và DN thường huy động khi có những nhu cầu ngắn hạn tạm thời.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý DN lập kế hoạch tài chính, hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy
mô về vốn cần thiết hay nói cách khác việc phân loại vốn giúp cho nhà quản lý DN
đưa ra được những phương án huy động vốn phù hợp. Công tác huy động vốn này giữ
một vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN bởi lẽ
phương án huy động vốn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp
DN tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn hoặc tận dụng được những ưu thế nhất định
của mỗi nguồn vốn. Ngoài thực hiện tốt việc huy động vốn sẽ đảm bảo cho DN có đủ
vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt và tận dụng được cơ hội và
thời cơ.
1.2.3. Vai trò của vốn kinh doanh với doanh nghiệp
Vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Bởi vì:
Thứ nhất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn thành lập
phải có một số vốn pháp định và vốn điều lệ ban đầu. Tuy nhiên số vốn pháp định và
vốn điều lệ này tùy thuộc vào quy định của pháp luật đối với từng loại hình doanh
nghiệp. Nếu dưới mức vốn pháp định thì không thể thành lập công ty. Vì vậy, vốn
đóng vai trò quyết định trong việc thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh là yếu tố tất yếu do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại, hoạt
động và phát triển được thì cần phải có vốn. Lượng vốn nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt

động và phát triển của doanh nghiệp ngoài só vốn ban đầu doanh nghiệp hiện có thì
sau mỗi kỳ kinh doanh nguồn vốn này đều được bổ sung thêm vào từ một phần lợi
nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần vốn để trang trả chi phí, bù lỗ nhưng số
vốn này không đứng yên mà luôn vận động và chu chuyển. Nếu doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ mà không có đủ tiền để trả công nợ, tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp sẽ bị đóng cửa thậm chí rơi vào tình trạng phá sản. Qua đó có thể thấy

14


vay trò quan trọng của nguồn vốn kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh chính là một quỹ tiền tệ đặc biệt để bắt đầu và duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh liên tục của các chủ thể kinh doanh.
Thứ hai, vốn kinh doanh là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có hai nguồn lực cơ bản là nguồn lực lao động
và nguồn lực tài chính. Hai nguồn lực này không tách rời mà có tác động qua lại lẫn
nhau, có nguồn lực tài chính thì mới có nguồn lực lao động, ngược lại nguồn lực lao
động có vai trò tạo ra nguồn lực tài chính. Vốn chính là nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiền đề mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như trang thiết bị, máy móc, xây dựng nhà xưởng, kho
bãi, đồng thời dùng để trả lương cho các cán bộ công nhân viên.
Có thể nói vốn là nhân tố có vai trò quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp.
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ
bên ngoài. Để hoạt động kinh doanh hiệu quả đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế,
khắc phục tối thiểu việc sử dụng vốn lãng phí, không đúng mục đích, các doanh
nghiệp phải có chính sách phân bổ nguồn vốn hợp lý và tối ưu trong các kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh

doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả
đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất
lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Do vậy, xuất hiện khái niệm hiệu quả. Hiệu quả
là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản xuất hàng
hóa và được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhưng ở
đây chúng ta giới hạn thuật ngữ hiệu quả ở giác độ hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh hay nói cách khác là hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu
quả kinh tế có thể biểu diễn khái quát thành công thức:

H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả của hiện tượng (quá trình) kinh tế

15


Như vậy, cũng có thể đưa khái niệm ngắn gọn: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ khái niệm hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà DN đã
xác định. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của
moi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh
định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử

dụng nguồn vốn của DN nhằm đạt được mục tiêu xác định của DN. Hiệu quả sử dụng
vốn phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với số vốn bình quân đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh có tầm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp
mà còn cả những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Thứ nhất, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa đối với chủ doanh
nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn, khả
năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi
ro tài chính và những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân
tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ
giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định các chính sách, ra các quyết định kinh
doanh mà nó còn có ý nghĩa đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng
trưởng vốn, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó thêm gắn bó với
doanh nghiệp.
Thứ hai, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn giúp ích cho các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp các nhà đầu tư nhận thức, đánh giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó
họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không; giúp ngân hàng
và các tổ chức tín dụng có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả

16


năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của

vốn. Từ đó đưa ra các quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn không. Đối với cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, các thông tin phân tích về hiệu quả sử dụng vốn
sẽ là những căn cứ khoa học cho việc soạn thảo các chủ trương, chính sách quản lý
kinh tế. Đối với doanh nghiệp cung ứng nguồn hàng, dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết
định việc có ký kết các hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp không.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
 Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn cố định hay hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng VCĐ có thể tạo được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần bán hàng trong kỳ
- Chỉ tiêu hệ số sinh lời VCĐ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
 Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu số vòng quay VLĐ

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu
động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Chỉ tiêu hệ số sinh lời VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.
- Chỉ tiêu số ngày của 1 vòng quay VLĐ


17


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần lưu chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
- Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn hay hiệu suất sử dụng vốn

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn thì càng hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Chỉ tiêu hệ số sinh lời VKD

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCSH

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCSH cho biết mỗi đồng VCSH sử dụng trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Việc tổ chức và sử dụng VKD của các doanh nghiệp chịu sự tác động bởi nhiều
nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ quan
 Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà

nước, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách mở cửa nền kinh tế cũng
như các sắc thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trạng thái nền kinh tế

18


Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến động thì
hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Những tác động có thể xảy ra khi nền
kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống
mà doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Sự phát triển khoa học công nghệ
Ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng
những thành tựu đạt được và hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ đã trở nên toàn cầu hóa, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
- Chế độ chính trị
Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hóa,
xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích... là những đặc trưng của đối tượng
phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Nhân tố chủ quan
- Lựa chọn nguồn vốn và cơ cấu vốn
Việc lựa chọn nguồn vốn và cơ cấu vốn có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử
dụng VKD của các doanh nghiệp. Việc bố trí có cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm,
điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ nhất định sẽ phát huy được tối đa lợi
ích mà đồng vốn mang lại, tránh gây nên lãng phí, tổn thất, thất thoát vốn. Còn nếu, cơ

cấu vốn không hợp lý, sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí
vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.
- Việc xác định nhu cầu vốn
Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu
vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý
Nhân tố con người luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhân tố con người thể hiện ở các khía cạnh như: năng lực quản lý của các
nhà lãnh đạo, trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật của cán bộ công nhân viên. Trong
đó, quan trọng hơn cả là trình độ quản lý, khả năng lãnh đạo của người đứng đầu. Nhà

19


lãnh đạo phải biết kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác tùy thuộc vào điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp
cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng
tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
VINA LINEN
2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina
Linen
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập
khẩu Vina Linen
a) Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen là một doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng như: bán buôn dụng cụ y tế, máy móc, thiết bị y tế;
bán lẻ các hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da, hàng thủ công mĩ nghệ; xuất
nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Công ty chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2009.
Bằng truyền thống và năng lực kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân viên cùng
với ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào thực tế, công ty đã nhận cung cấp trọn gói hoặc
thiết bị lẻ cho các dự án lớn, vừa và nhỏ trên toàn quốc. Cùng với phương châm hoạt
động giữ uy tín, trách nhiệm với người sử dụng và không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, công ty đã được nhiều nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới ủy quyền làm
đại diện chính thức tại Việt Nam.
Tên giao dịch:
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina
Linen
Tên quốc tế:
Vinalinen Import – Export and investment trading joint
stock company
Lĩnh vực kinh doanh:
Bán buôn, bán lẻ các thiết bị, dụng cụ y tế, thủ công mỹ
nghệ...
Trụ sở chính:
Phòng 1802 tòa nhà JSC 34, ngõ 164 Khuất Duy Tiến,

phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại
04.22250701
Fax:
04.22250701
Website:

Email:

Ngày thành lập:
19/05/2009
Mã số thuế:
0103846556

21


b) Nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
 Nhiệm vụ
- Đối với khách hàng, công ty đảm bảo chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa hợp
lý và nguồn hàng ổn định cho khách hàng.
- Đối với người lao động, công ty có các chính sách quản lý, phát triển chất
lượng nhân công, thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với người lao động.
- Đối với Nhà nước, công ty tuân thủ các nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế
đầy đủ, thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường.
 Chức năng
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen là một công ty
cổ phần được thành lập dựa trên vốn góp của các cổ đông.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh được Sở kế hoạch – Đầu tư Thành phố Hà

Nội chứng nhận, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
thực hiện các chức năng sau đây:
- Kinh doanh các hoạt động thương mại: bán buôn, bán lẻ, đại lý phân phối các
mặt hàng: dụng cụ y tế, máy móc, thiết bị y tế; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng may mặc,
giày dép, hàng da và giả da.
- Sản xuất hàng may mặc, trang phục dệt kim, đan móc, các loại vải.
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng khác.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các thiết bị khoa học thí nghiệm, đo lường,
kiểm tra, cơ khí, điện tử, tin học.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cùng với quá trình hình thành và phát triển công ty là mô hình bộ máy tổ chức
gắn liền với nó. Mỗi phòng ban, bộ phận trong công ty đều có chức năng và nhiệm vụ
riêng nhưng đều nhằm một mục đích đó là phục vụ cho sự nghiệp phát triển chung của
công ty. Thành lập từ năm 2009, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập
khẩu Vina Linen vẫn luôn giữ cơ cấu bộ máy đơn giản, phù hợp với chức năng kinh
doanh của công ty và được mô tả khái quát qua sơ đồ sau:

22


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Hành Chính

Phó giám đốc


Phòng
Kế Toán

Trung tâm
Bảo hành

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Xuất nhập
khẩu

Nguồn: Phòng Hành chính
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất
nhập khẩu Vina Linen
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, công ty kinh doanh tương đối phát triển, kinh
doanh luôn có lợi nhuận và đảm bảo sự uy tín đối với khách hàng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng
2014/2013
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015


2015/2014

Tương
Tương
Tuyệt
đối
đối
đối
(%)
(%)
Doanh thu
12.166
10.125
11.586
-2.041
83,22
1.461
114,30
Chi phí
11.850
9.870
11.304
-1.980
83,29
1.434
114,53
Lợi nhuận
316
255

282
-61
80,70
27
110,59
Nguồn: Phòng Kế Toán
Từ bảng 2.1 trên ta thấy rõ được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen trong có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2013 – 2015.
Chỉ tiêu

23

Tuyệt
đối


- Về doanh thu, công ty đạt mức doanh thu khá cao. Năm 2013, công ty đạt mức
12.166 triệu đồng, tuy nhiên, đến năm 2014, doanh thu của công ty giảm xuống chỉ
còn đạt mức 10.125, giảm 2.041 triệu đồng, tương đương giảm 16,78% và chỉ đạt mức
83,22% so với năm 2012. Nhưng đến năm 2015, tình hình kinh doanh của công ty đã
có khởi sắc. Doanh thu năm 2015 của công ty đạt mức 11.586 triệu đồng, tăng 1.461
triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 14,30%.
- Nghiên cứu chi phí mà công ty bỏ ra trong quá trình hoạt động có thể thấy mức
chi phí có sự tăng giảm lên xuống giống doanh thu. Năm 2014, chi phí của công ty
giảm 1.980 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng giảm 16,71%. Năm 2015, chi phí
của công ty tăng lên và bằng 114,53% chi phí của năm 2014.
- Chính vì những yếu tố trên, lợi nhuận công ty thu được qua các năm có sự biến
động không nhỏ. Lợi nhuận công ty đạt được năm 2013 là 316 triệu đồng, nhưng đến
năm 2014 đã giảm xuống còn 255 triệu đông, giảm 61 triệu đồng, tương ứng giảm

19,3%. Đến năm 2015, tình hình kinh doanh của công ty có khởi sắc, vì thế mà lợi
nhuận của công ty đạt được là 282 triệu đồng, tăng 27 triệu so với năm 2014, tương
ứng tăng 10,59%.
2.1.3. Đánh giá tình hình ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina
Linen
a) Nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
 Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước
 Chính sách lãi suất
Trong nền kinh thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay,
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô có tác động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã giảm lãi suất cho vay xuống 3 - 5% và giữ ở mức
9 - 13%/năm, trong đó 5 lĩnh vực ưu tiên mức lãi suất chỉ từ 8 - 9%/năm. Năm 2014,
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm lãi suất cho vay xuống mức 7%/năm, cùng với đó
các tổ chức tín dụng cũng ngay lập tức triển khai giảm lãi suất cho 5 lĩnh vực ưu tiên.
Việc giảm lãi suất này có vai trò rất quan trọng trong chính sách tiền tệ, nó giúp các ngân
hàng tiếp cận được vốn với chi phí rẻ hơn và từ đó làm giảm lãi suất trên thị trường, giúp
các doanh nghiệp nói chung và công ty đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen
nói riêng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn để phát triển, mở rộng sản xuất.
 Chính sách thuế
Chính sách thuế của Nhà nước cũng có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty cổ
phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen. Năm 2014, chính thức áp dụng

24


biểu thuế thu nhập doanh nghiệp mới, với mức thuế là 22% và mức thuế ưu đãi đối với
các doanh nghiệp có doanh thu liền kề dưới 20 tỷ đồng sẽ được áp dụng mức thuế là
20%. Theo đó, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen là

một công ty có quy mô nhỏ, doanh thu năm 2013 là 12.166 triệu đồng và năm 2014 là
10.125 triệu đồng (đều dưới 20 tỷ đồng) nên công ty chỉ phải chịu mức thuế thu nhập
doanh nghiệp là 20%. Chính sách ưu đãi này đã giúp công ty tăng thêm nguồn vốn mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Ngoài chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và xuất nhập khẩu Vina Linen còn chịu các khoản thuế khác như: thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế GTGT... những loại thuế trên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh cũng như tình hình sử dụng vốn của công ty.
 Chính sách tỷ giá hối đoái
Là một công ty xuất nhập khẩu nên hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen chịu tác động của chính sách tỷ giá
hối đoái. Trong giai đoạn 2013 - 2015, tỷ giá hối đoái có những biến động mạnh. Đáng
chú ý là tháng 6/2013 NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên
1% lên mức 21.036 VNĐ/USD. Tháng 6/2014, NHNN tiếp tục điều chỉnh tỷ giá
VNĐ/USD tăng thêm 1%. Bước sang năm 2015, NHNN đã hai lần điều chỉnh tăng tỷ
giá lên 1% lần lượt vào các tháng 1 và tháng 5. Việc điều chỉnh tỷ giá như vậy có hai
tác động đến Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Vina Linen. Một
mặt, việc tăng tỷ giá sẽ giúp cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam rẻ hơn, công ty có
lợi thế trong việc xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc; một mặt,
công ty gặp khó khăn trong việc nhập khẩu các thiết bị y tế do giá sản phẩm trở nên
đắt đỏ hơn khi tỷ giá được điều chỉnh tăng lên.
 Trạng thái nền kinh tế
Giai đoạn 2013 – 2015 kinh tế nước ta liên tục đạt mức tăng trưởng khá, năm
2013 tốc độ tăng GDP là 5,42%, năm 2014 là 5,98%, năm 2015 là 6,68%. Tình hình
lạm phát trong những năm qua cũng được giữ ở mức thấp, mức lạm phát bình quân cả
năm 2014 so với năm 2013 chỉ tăng 4,09%. Năm 2015, lạm phát chỉ là 2%, mức thấp
kỷ lục trong 10 năm qua. Lạm phát được giữ ở mức thấp hơn mức tăng trưởng kinh tế,
điều này có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và cũng
ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xuất
nhập khẩu Vina Linen nói riêng. Sự thuận lợi trong tăng trưởng kinh tế góp phần giúp

giảm những rủi ro mà nền kinh tế thị trường gây ra cho công ty, từ đó những chính
sách sử dụng vốn của công ty dễ dàng hơn, tránh được những tác động tiêu cực từ môi
trường.

25


×