Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch lê trọng tấn, chi nhánh kinh đô, ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.55 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
hang

i

Khoa: Tài chính ngân

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Tài Chính Ngân Hàng trường Đại Học Thương
Mại và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn là PGS.TS Lê Thị Kim Nhung em đã thực
hiện đề tài khóa luận của mình là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Lê
Trọng Tấn, chi nhánh Kinh Đô, ngân hàng VPBank”
Để khóa luận hoàn thành, trước hết em xin cảm ơn Cô PGS.TS Lê Thị Kim
Nhung đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy
em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Thương Mại gần 4
năm qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị nhân
viên Phòng Giao Dịch VPBank Lê Trọng Tấn đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi
để em thực tập tại Ngân hàng có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện đề tài, song do kiến thức và kinh nghiệm
của em chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự
nhận xét và chỉ bảo từ thầy, cô.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh, Chị trong Phòng Giao Dịch VPBank
Lê Trọng Tấn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lương Thị Lệ Quyên



GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

ii

Khoa: Tài chính ngân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................. I
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................................ V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................... VI
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................................................... 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................... 2
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................................................... 4
1.1. TÍN DỤNG.......................................................................................................................................... 4
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..........................................................................4
1.1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.............................................................................................. 6
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG.............................................................................................................................. 6
1.2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................................................... 6
1.2.2. PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................................................... 7

1.2.3. TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG................................................................................................... 9
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................................................................ 10
1.3.1. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG........................................................................................10
1.3.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.................................................................................10
1.3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 19
1.3.3.2. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI.......................................................................................................... 19
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRỂN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK VÀ PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ
TRỌNG TẤN............................................................................................................................................ 23
2.1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VPBANK............................................................................................. 23
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN............................................................23
2.1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU..................................................................26
2.2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VPBANK LÊ TRỌNG TẤN 2012 – 2014............................28
2.2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG
TẤN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014................................................................................................................... 36

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

iii

Khoa: Tài chính ngân

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012-2014.
.............................................................................................................................................................. 46

2.3.1. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................................................... 46
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN............................................................................................ 46
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN.......................................................................................49
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN............49
3.1.1. VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN................................................................................................... 49
3.1.2. VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG............................................................................................................. 50
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK
LÊ TRỌNG TẤN........................................................................................................................................ 51
3.2.1. GIA TĂNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG.............................................................................51
3.2.2. QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VÀ SAU KHI CHO VAY.................................52
3.2.4. QUẢN LÝ HIỆU QUẢ NỢ CÓ VẤN ĐỀ................................................................................................ 54
3.2.5. KHÔNG NGỪNG ĐỔI MỚI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, TÌM KIẾM KHÁCH HÀNG MỚI........................55
3.2.6. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VPBANK........................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 59

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

iv

Khoa: Tài chính ngân

DANH MỤC BẢNG


BẢNG 1. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH...........................................11
BẢNG 2. NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG.......................................12
BẢNG 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN TỪ NĂM 2012
ĐẾN NĂM 2014....................................................................................................................................... 26
BẢNG 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM
2014....................................................................................................................................................... 28
BẢNG 5: TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012 –
2014....................................................................................................................................................... 44

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

v

Khoa: Tài chính ngân

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ 1: DƯ NỢ TÍN DỤNG PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012- 2014.................................29
BIỂU ĐỒ 2: DƯ NỢ TÍN DỤNG PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 PHÂN THEO LOẠI
TIỀN....................................................................................................................................................... 30
BIỂU ĐỒ 3: DƯ NỢ TÍN DỤNG PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 PHÂN THEO THÀNH
PHẦN KINH TẾ........................................................................................................................................ 31
BIỂU ĐỒ 4: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012- 2014 PHÂN THEO THỜI
HẠN VAY................................................................................................................................................. 32

BIỂU ĐỒ 5: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012- 2014 PHÂN THEO TÀI
SẢN ĐẢM BẢO........................................................................................................................................ 34
BIỂU ĐỒ 6: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA PGD VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN 2012- 2014 PHÂN THEO
NHÓM NỢ.............................................................................................................................................. 35
BIỂU ĐỒ 7: NỢ XẤU CỦA VPBANK LÊ TRỌNG TẤN QUA CÁC NĂM 2012 - 2013..........................................40
BIỂU ĐỒ 8: TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN GIAI ĐOẠN
2012 – 2014............................................................................................................................................ 45

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

vi

Khoa: Tài chính ngân

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PGD
NHTM
RRTD
QTRRTD
RR
NH
KH
CBTD

CBNH
DN
TSĐB
TMCP
TD
DN
NHNN
VD
HĐKD
LNTT
LNST
KT
QTRR
TCTD

Phòng giao dịch
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro
Ngân hàng
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Cán bộ ngân hàng
Doanh nghiệp
Tài sản đảm bảo
Thương mại cổ phần
Tín dụng
Doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước

Ví dụ
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Kinh tế
Quản trị rủi ro
Tổ chức tín dụng

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

1

Khoa: Tài chính ngân

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Khi nói đến ngân hàng ta thưởng liên tưởng tới một trong những tổ chức trung
gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với chức năng thực hiện các chính
sách kinh tế tài chính, đặc biệt là chính sách tiền tệ - một kênh quan trọng trong
chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định tình hình kinh tế vĩ mô của đất
nước.
Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh vô cùng nhạy cảm, chịu sự tác động trực
tiếp và gián tiếp của rất nhiều yếu tố, do đó rủi ro mà các ngân hàng có thể gặp phải
là rất lớn và có khả năng trở thành những nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến

sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản nhất và mang lại phần
lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Các quy luật kinh tế đã chứng minh: Lợi nhuận càng
cao thì rủi ro càng lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ
thuận. Vì vậy để phát triển ổn định và lâu dài, hạn chế rủi ro tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Ngân hàng VPBank, PGD Lê Trọng Tấn thuộc địa bàn thành phố Hà Nội là nơi
có lượng dân cư đông nhất cả nước. Chính vì vậy, phòng giao dịch có nhiều thuận
lợi trong việc mở rộng, nâng cao hoạt động cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên,
trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, việc khách hàng bị ảnh
hưởng là điều không thể tránh khỏi dù muốn hay không. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay
khách hàng của phòng giao dịch Lê Trọng Tấn những năm gân đây khá cao và rất
đáng lo ngại, đặt ra nhiều thách thức đối với ban lãnh đạo.
Qua quá trình thực tập tại phòng giao dịch này, em nhận thấy hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tồn tại các hạn chế dẫn tới giảm chất
lượng tín dụng cho vay khách hàng. Từ những số liệu thực tế trên của phòng giao
dịch cung cấp cùng với những kiến thức đã biết trong quá trình học tập tại khoa Tài
chính - Ngân hàng Đại Học Thương Mại, em xin chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

2

Khoa: Tài chính ngân


dụng tại phòng giao dịch Lê Trọng Tấn, chi nhánh Kinh Đô, ngân hàng VPBank ”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Khảo sát về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở phòng giao dịch VPBank Lê Trọng
Tấn.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
quản trị rủi ro ở phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Bài khóa luận lựa chọn đối tượng là : “ Rủi ro tín
dụng” và “Quản trị rủi ro tín dụng”.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
• Về không gian : Tại phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
• Về thời gian : từ năm 2012 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn các cán bộ nhân viên và
các dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ, các dữ liệu công khai của phòng.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: thống kê, phân tích dữ liệu thứ cấp để đưa ra
nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. Phân tích định lượng dựa trên các
chỉ số rủi ro tín dụng.
- Sử dụng các tài liệu liên quan tới rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .
Một số đánh giá, nhận định của các chuyên gia kinh tế trong nước về thực trạng và
giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ
viết tắt, phần kết luận, các tài liệu tham khảo thì Khóa luận bao gồm 3 chương:

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung


SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

3

Khoa: Tài chính ngân

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

4

Khoa: Tài chính ngân


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng.
A, Khái niệm.
Trong xã hội, ngân hàng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và tham gia vào hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế và dân cư. Lịch sử hình thành Ngân hàng từ rất
lâu. Ban đầu, ngân hàng được hình thành từ những thương nhân làm dịch vụ giữ
tiền hộ. Sau đó, các thương nhân này bắt đầu chuyển từ việc giữ tiền và động vốn
có trả lãi để khuyến khích người có tiền nhàn rỗi trong xã hội đến gửi tiền, rồi sử
dụng tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho vay lấy lãi.
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hóa. Ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì ngân hàng thương
mại ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nó
thỏa mãn nhu cầu của cả 2 bên (một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và
thể nhân khác trong nền kinh tế), do đó là mối quan hệ bình đẳng, cả 2 bên cùng có
lợi và mang tính thỏa thuận cao.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan
hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan
hệ gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
cũng là bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có trả lại cả
vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng vốn và quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung


SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

5

Khoa: Tài chính ngân

B, Phân loại tín dụng.
Phân loại tín dụng Ngân hàng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Để trách nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các
loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bổ sung sự thiếu
hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm; được cấp để mua sắm các tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công
trìn nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm; được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc hạ tầng, cải
tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay
có người bảo lãnh thứ ba, việc cho vay dựa trên uy tín của khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có TS cầm cố, thế chấp hay có người bảo
lãnh. Căn cứ muc đích tín dụng

- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động
sản.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho doanh
nghiệp để trang trải các chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu trả thuế và chi trả
lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

6

Khoa: Tài chính ngân

- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc và cho thuê
lại.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó

thúc đẩy sản xuất và lưu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ và thông qua đó
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng có chức năng huy động vốn và tập
trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đưa và sử dụng. Cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục và ngày càng mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài thúc
đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và
trên thế giới.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro
hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

7


Khoa: Tài chính ngân

thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm 1/3 đến 2/3
thu nhập của ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi
ro tín dụng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chị trả và rủi ro sai hẹn là loại rủi ro
liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro.
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro
đảm bảo

Rủi ro danh
mục


Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

• Rủi ro giao dịch: là 1 hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

8

Khoa: Tài chính ngân

hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi
ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định
cho vay.
- Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong

hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là RR liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay,
bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng RR và các kỹ thuật xử lý khoản vay có
vấn đề.
• Rủi ro danh mục: là 1 hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng được phân
chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
trong chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với 1 số
khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt đông trong cùng 1 ngành, lĩnh
vực kinh tế, hoặc trong cùng 1 vùng địa lý nhất định, hoặc cùng 1 loại hình cho vay
có RR cao.
1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất rủi ro tín dụng.
• Rủi ro hệ thống: là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay
của ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: do phản ứng của các nhà kinh doanh đối với các hiện tượng
trên thị trường.
- Rủi ro về lãi suất tín dụng: xảy ra khi lãi suất thị trường thay đổi không theo
như dự tính của ngân hàng. Sự thay đổi lãi suất thị trường có thể tác động mạnh đến
thu nhập và chi phi của ngân hàng.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang


9

Khoa: Tài chính ngân

• Rủi ro không hệ thống: là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một
nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khoản vay cụ thể nào
đó. Rủi ro không hệ thống bao gồm những loại sau:
- Rủi ro tín dụng do đọng vốn: đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn nhưng
không có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải trả lãi
hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay được, ngân hàng vẫn phải trả
chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng sẽ
gặp thiệt hại đáng kể.
- Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: rủi ro này gắn liền với hoạt động
quan trọng nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động
tín dụng. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tổn thất xảy ra khi
khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng.
• Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều
gì sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm khiến kinh doanh không hiệu quả, chi phí tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì NH không có đủ nguồn
vốn để trả cho người gửi tiền thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có
thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh
doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong
thị trường mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày
càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện
pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

10

Khoa: Tài chính ngân

Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng dẫn đến bị phá sản thì người gửi tiền ở
các ngân hàng khác hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng còn lại, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả gia tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi không thu
dược vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến việc ngân hàng bị thua lỗ hoặc mất
vốn. Nếu tình hình này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro là cách tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ

thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những hoạt động bất
lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ
xấu trong kinh doanh tín dụng và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.3.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.
Với cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng như trên, nội dung chính của quản trị
rủi ro tín dụng sẽ gồm có 4 bước là: nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín
dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này thực hiện
liên tiếp với nhau, tạo thành một quá trình chặt chẽ, khâu trước định hướng cho
khâu sau.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

11

Khoa: Tài chính ngân

A, Nhận diện rủi ro tín dụng.
 Nhận diện RRTD thông qua phân tích định tính :
Bảng 1. Nhận diện rủi ro tín dụng thông qua phân tích định tính.
Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho

Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho


vay có vấn đề

vay kém hiệu quả của ngân hàng
Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của

Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch.

khách hàng.
Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản Cho vay dựa trên các sự kiện xảy ra bất

phẩm tăng vốn chủ sở hữu.
Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi

thường có thể xảy ra trong tương lai.
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với

ro cao).
từng khoản cho vay.
Sự tích tụ bất thường của các khoản phải thu Cung cấp tín dụng lớn cho các KH không
và (hoặc) hàng tồn kho của KH.

thuộc khu vực thị trường của ngân hàng

Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng.

Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.

Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo cáo
tài chính của ngân hàng).


Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.

Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên
trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám
đốc, hay các cổ đông ).
Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái quá
(cấp các khoản TD cho KH để họ không tới
NH khác dù khoản cho vay sẽ có vấn đề).

Kỳ hạn của khoản cho vay thay đổi liên tục.

Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ.

Không có các báo cáo hay dự án về dòng

Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế

tiền.

có thay đổi.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang


12

Khoa: Tài chính ngân

 Nhận diện RRTD thông qua phân tích định lượng.
Bảng 2. Nhận diện rủi ro tín dụng thông qua phân tích định lượng.
Cách tính
Hệ số thu nợ =

Diễn giải
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc thu nợ của
ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của ngân hàng. Nó
cho biết, trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho
vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn.

Hiệu quả sử dụng vốn =

Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu
trong tổng số vốn huy động được đồng thời đánh giá
khả năng huy động được vốn của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì nó phản ánh tình hình cân đối giữa
huy động vốn và cho vay tốt cùng với đó đánh giá khả
năng huy động vốn chưa tốt. Và ngược lại, nếu chỉ tiêu
này nhỏ, phản ánh tình hình cho vay chưa tốt và tình

hình huy động vốn tốt.
Vòng quay vốn tín dụng = Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = (dư nợ đầu kỳ +
dư nợ cuối kỳ) / 2.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là

nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được
Tỷ lệ nợ quá hạn =

coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng nói chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng
cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp cho thấy chất

Hệ số rủi ro tín dụng =

lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng các khoản mục TD hoạt
động trong ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng
tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn đồng thời rủi ro

cũng rất cao.
Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

13

Khoa: Tài chính ngân


Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản vay có
mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản
tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổn dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân
hàng vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ
hoàn cảnh nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biên
pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất giảm thiểu tới
mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng nhận biết và sớm có
giải pháp xử lý vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
phổ biến tập trung vào các vấn đề: Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu nhận biết khách
hàng vay.
B, Đo lường rủi ro tín dụng.
Đo lưởng rủi ro TD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi
ro cũng như biết được xác xuất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi để rủi ro xảy ra để
xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các mô hình đo lưởng rủi ro tín
dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường
danh mục cho vay.
 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng( Mô hình 6C).
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của NH là liệu khách hàng có thiện ý
trả nợ và có nguồn thanh toán hay không, điều này liên quan đến 6C của khách
hàng bao gồm:
• Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải thẩm định rằng người
vay có mục đích tín dụng rõ rang và có thiện chỉ trả nợ cho đến khi hết hạn.


GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

14

Khoa: Tài chính ngân

• Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay có năng lực pháp lý và
hành vi dân sự, người vay là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
• Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
• Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ 2 có thể dùng để bảo đảm
trả nợ cho ngân hàng.
• Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định những điều khoản tùy vào
từng thời điểm vay.
• Kiểm soát (Control): Đánh giá sự ảnh hưởng do thay đổi từ luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này là tương đối đơn giản, nhưng hạn chế của nó phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thu nhập, khả năng dự báo, phân tích của
cán bộ tín dụng.
Ưu điểm : mô hình này sử dụng tương đối đơn giản
Hạn chế : phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả
năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện
đại hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro
tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model):
E.I.Altman phát minh ra mô hình điểm số Z – chấm điểm tín dụng cho các công
ty trong ngành công nghiệp của Mỹ. Thông qua đại lượng Z để đo lường và đánh
giá RRTD của NH khi quyết định tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp. Đại lượng Z
được xác định phụ thuộc vào giá trị của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và
hệ số tương quan của các chỉ tiêu tài chính. Công thức xác định đại lượng Z áp dụng
cho 3 loại hình doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 +0,64X4 +0,999X5
Trong đó:
X1: chỉ tiêu vốn ngắn hạn ròng trên tổng tài sản.
X2: chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

15

Khoa: Tài chính ngân

X3: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản.
X4: chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn.
X5: chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản.

Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao.
• Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất.
Z = 0,171X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Trong đó:
X1: chỉ tiêu vốn ngắn hạn ròng trên tổng tài sản.
X2: chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản.
X3: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản.
X4: chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn.
X5: chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản.
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,23: Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao.
• Đối với doanh nghiệp khác.
Z = 0,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Trong đó:
X1: chỉ tiêu vốn ngắn hạn ròng trên tổng tài sản.
X2: chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản.
X3: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản.
X4: chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn.
X5: chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản.
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá
sản.
Nếu Z < 1,23: Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao.
Như vậy khách hàng chỉ được vay vốn khi điểm số Z ở ngưỡng an toàn hoặc
thấp hơn chạm ngưỡng nhưng có xu thế cải thiện. Mô hình điểm số Z đã sang lọc
khách hàng thành hai nhóm: an toàn và vỡ nợ căn cứ vào chỉ tiêu tài chính.
Ưu điểm : Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.

Nhược điểm : Chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không
có rủi ro, không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai
trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay.
C, Kiểm soát rủi ro tín dụng.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

16

Khoa: Tài chính ngân

Kiểm soát rủi ro tín dụng được hiểu là tập hợp có hệ thống các kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, chương trình cố gắng tránh, đề phòng hạn chế các tổn thất ảnh hưởng
không mong đợi khác của rủi ro tín dụng. Mặt khác, kiểm soát rủi ro tín dụng còn bao
gồm cả những phương pháp hoàn thiện các kiến thức và sự hiểu biết trong hành vi của
cán bộ ngân hàng, các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
* Phân tích chuỗi rủi ro:
Chuỗi rủi ro – risk chain ( Merkhofer, 1987) bao gồm 5 mắt xích cơ bản sau:
(1) Hiểm họa : Những nguyên nhân khởi điểm có thể gây tổn thất
(2) Yếu tố môi trường : Những yếu tố bối cảnh có thể gây tổn thất
(3) Tương tác hiểm họa và yếu tố môi trường
(4) Kết quả tương tác tại mắt xích (3)
(5) Hậu quả ( kết quả ) trực tiếp và gián tiếp hay theo thời gian
Việc xây dựng chuỗi rủi ro sẽ có tác dụng quan trọng, nó giúp ngân hàng có thể

tìm ra được những biện pháp ngăn cản sự tương tác của hiểm họa với các yếu tố
môi trường, đồng thời chủ động ngăn ngừa tổn thất và tiết kiệm các chi phí trong
công tác tài trợ rủi ro tín dụng.
* Xây dựng và tuân thủ các chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NH phải thực hiện 3 mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, an
toàn và lành mạnh. Xây dựng dựa vào các yếu tố như: Nguồn vốn NH, thị trường
mục tiêu, nhân lực, những dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh ...
• Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ RRTD
Là yêu cầu bắt buộc với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, kinh tế
của đồng vốn TD đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá trình này chỉ
chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ.
• Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong
trường hợp KH không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc
thanh toán gốc và lãi khi đến hạn.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

17

Khoa: Tài chính ngân

• Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng.
CBTD phải theo sát quá trình sử dụng vốn của KH nhằm phát hiện những rủi ro

tiềm ẩn, giúp cho NH phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua đó
có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết .
• Phân tán rủi ro tín dụng.
Đây là tác động mà mỗi NH bắt buộc phải duy trì trong suốt cả quá trình quản lý
TD. Đa dạng hóa danh mục cho vay , sử dụng nghiệp vụ cho vay hợp vốn nhằm san
sẻ rủi ro cho các đơn vị khác .
Nguyên tắc của Basel II về quản trị rủi ro tín dụng
Tháng 7 năm 2004 , Uỷ ban Basel cho ra đời hiệp ước Basel II hướng tới thực
hiện 3 mục tiêu:
- Đảm bảo phương pháp tính mức vốn an toàn của ngân hàng.
- Đo lường tách bạch rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng.
- Tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính ngân hàng thống nhất giữa các quốc gia
Nội dung cơ bản của Basel II là đưa ra các phương pháp và nguyên tắc về quản
lý rủi ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu, bao gồm :
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Yêu cầu xem xét đánh giá RRTD
phải là chiến lược xuyên suốt trong hoạt động NH, phát triển các chính sách nhằm
phát hiện, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động , đối với từng khoản
cấp tín dụng cụ thể và nâng lên tầm kiểm soát của cả danh mục đầu tư .
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh : Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các
tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh nhằm xây dựng các hạn mức tín dụng phù hợp cho
từng loại khách hàng trên cơ sở các thông tin định lượng, định tính, kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ với khách hàng .
- Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp : Tùy theo quy mô của từng
ngân hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt các thông tin từ phía
khách hàng như tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ thực hiện

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3



Khóa luận tốt nghiệp
hang

18

Khoa: Tài chính ngân

các cam kết ... để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường, kiểm soát tốt các khoản vay có
vấn đề.
D, Tài trợ rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguồn RRTD có thể chia thành 2 nhóm gồm tự tài trợ và tài trợ từ bên
ngoài.
Tự tài trợ RRTD là việc hình thành quỹ dự phòng đối với nợ xấu, nợ quá hạn.
Việc trích lập dự phòng phải tuân thủ các quy định của chế độ quản lý tín dụng do
NHNN ban hành đồng thời phải tuân thủ các quy định trong nội bộ hệ thống
NHTM. Thông thường, việc trích lập dự phòng được thực hiện dựa trên các tiêu chí
như chính sách phân loại nợ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và cần có sự cho
phép của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tài trợ từ bên ngoài bao gồm những nguồn sau :
- Bảo lãnh tín dụng ( bảo lãnh vay vốn ): là một loại bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên bảo lãnh về việc cam kết trả nợ cho KH trong
trường hợp KH không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nhược điểm của
giải pháp này là tăng chi phí tiếp cận vốn vay của người vay, do đó thu hẹp thị phần
cho vay của ngân hàng.
- Yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản khi vay: nghĩa là việc thanh toán khoản vay
đượcbảo đảm bằng giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Khi khoản vay đến hạn
thanh toán, nếu hợp đồng vay được thanh lý bình thường, tài sản đảm bảo sẽ được
giải chấp, ngược lại, khi rủi ro tín dụng xảy ra việc xử lý tài sản thế chấp cầm cố sẽ
hình thành nguồn tài trợ cho tổn thất rủi ro tín dụng. Trên thực tế, có nhiều nguy cơ

đe dọa nguồn tài trợ này đó là những rắc rối pháp lý khi xử lý tài sản, biến động suy
giảm giá trị tài sản.
- Tài trợ của chính phủ và các tổ chức khác cho các biến cố đặc biệt: NH có thể
tận dụng các hỗ trợ này để thực hiện giảm nợ, xóa nợ cho khách hàng và khắc phục
tổn thất ngyên nhân từ phía ngân hàng. Đây là chủ thể quyết định đối với một khoản
vay.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


Khóa luận tốt nghiệp
hang

19

Khoa: Tài chính ngân

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.3.3.1. Các nhân tố bên trong.
Trước hết, để nói tới nguyên nhân dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng cần phải nói
tới nguyên nhân từ phía ngân hàng, đây là chủ thể quyết định đối với một khoản
vay. Một số nhân tố được kể đến như :
- Do Ngân hàng thiếu chính sách tín dụng nhất quán như: định hướng chung cho
việc cho vay, chế độ tín dụng đối với các khoản vay theo thời hạn... Quy trình cho
vay còn nhiều bất cập, mất nhiều thời gian, hiệu quả không cao. Theo dõi, kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng khoản vay của khách hàng sử dụng sai khoản vay sai mục
đích hoặc sử dụng không đem lại lợi nhuận, ảnh hưởng đến khả năng chi trả khoản

nợ cho ngân hàng.
- Do Ngân hàng không nắm rõ các thông tin về khách hàng hoặc những thông
tin thiếu tính xác thực dẫn đến xác định sai hiệu quả của phương án kinh doanh,
thời hạn cho vay và trả nợ của phương án không phù hợp. Do đó, có những đánh giá
sai lệch về khả năng kinh doanh và chi trả nợ của khách hàng. Điều này một phần
do sự tìm hiểu không triệt để của cán bộ ngân hàng và một phần do thiếu phương
tiện để thu thập thông tin về khách hàng.
- Do năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ Ngân
hàng vẫn còn kém. Một số cán bộ làm việc dựa trên mục đích cá nhân, chưa thực
hiện hết chức trách nhiệm vụ của mình hoặc thực hiện không với sự nhiệt tình cao.
Cùng với đó là chế độ đãi ngộ của Ngân hàng chưa thỏa đáng. Chưa có những khen
thưởng hay phê bình kịp thời dẫn đến các cán bộ làm việc không hết mình cho sự
phát triển của PGD .
1.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài.
*Từ phía khách hàng
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng như phương án kinh doanh
đã đề ra cho Ngân hàng, hiệu quả kinh doanh không cao làm chậm thời gian trả nợ.

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung

SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3


×