Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

luận văn thương mại quốc tế hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần quốc tế hảo vận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.22 KB, 44 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đề tài khóa luận “Hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận” này, trong thời
gian thực tập và quá trình làm bài, bên cạnh sự cố gắng của bản thân trong việc tìm
hiểu và vận dụng kiến thức đã học, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô
và các anh chị trong công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô giáo trong khoa
Thương Mại Quốc Tế trường Đại Học Thương Mại đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức, giúp em có hiểu biết nền tảng để làm bài.
Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc công ty Cổ Phần
Quốc Tế Hảo Vận cũng như các anh chị trong phòng Logistics đã tạo điều kiện cho
em được thực tập, học hỏi và trải nghiệm thực tế. Nhờ vậy, em có những thông tin
thực tế để trình bày và phân tích trong luận văn.
Đặc biệt em xin cảm ơn Thạc Sĩ Vũ Anh Tuấn đã nhiệt tình góp ý và sửa bài
giúp em trong từng chương. Nhờ những góp ý của thầy mà trong quá trình làm bài,
em kịp thời sửa chữa được nhiều lỗi và định hướng đúng vấn đề trong bài luận văn.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu nghiên cứu nên bài
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý
của thầy cô để em có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức để làm bài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Ngân

MỤC LỤC

Khóa luận tốt nghiệp



1

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận......................17

Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Nghĩa tiếng anh


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CFS

Nơi thu gom hàng lẻ

The Asociation of South-East
Asian Nations
Container Freight Station

D/O

Lệnh giao hàng

Delivery Order

NK

Nhập Khẩu

SLGN

Sản lượng giao nhận

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


XNK

Xuất nhập khẩu

Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra một
cách mạnh mẽ và nhanh chóng đã tạo cơ hội giao thương giữa các nước, thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng. Cùng với sự phát triển về hoạt động ngoại
thương, ngành giao nhận và vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đã phát triển
mạnh và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lưu chuyển hàng hoá, là chiếc
cầu nối giữa người mua, người bán, người sản xuất và người tiêu dùng.
Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có bờ biển thuận tiện cho hoạt động vận
tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và ngày càng chú trọng phát triển
các hoạt động này. Đặc biệt trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay, khi mà
ngày càng nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết thành
công, tiêu biểu là hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã ký ngày

5/10/2015, các hiệp định song phương Việt Nam- EU và nhiều hiệp định thương
mại khác. Chính điều này đã mở ra nhiều cơ hội giao thương giữa các nước, ngành
giao nhận đường biển càng khẳng định vai trò trong sự phát triển của kinh tế thế
giới.
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận là một trong những công ty chuyên về
lĩnh vực giao nhận vận chuyển. Công ty đã hoạt động trong lĩnh vưc này được hơn 4
năm. Đối với những cơ hội cũng như thách thức mới sắp tới, đòi hỏi công ty phải
vạch sẵn chiến lược hành động, chủ động trước diễn biến của thị trường. Việc giao
nhận hàng hóa càng được thực hiện và tổ chức tốt sẽ càng thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giao nhận trong buôn bán
Quốc Tế cùng với những kiến thức được học ở trường kết hợp với thời gian tiếp xúc
tìm hiểu tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận nên em đã quyết định chọn đề tài
“Hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ
Phần Quốc Tế Hảo Vận” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng quy trình giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần Quốc Tế Hảo Vận
Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

cho thấy rằng, mọi quy trình làm việc dù đơn giản hay phức tạp thì đều cần có thời
gian để hoàn thiện, để phù hợp tối ưu với nhu cầu hiện tại. Khi lựa chọn đề tài này,

em cũng đã tìm hiểu nhiều bài luận văn tốt nghiệp của các sinh viên khóa trước
cũng có công trình nghiên cứu về vấn đề giao nhận vận tải như:
+ Lê Bùi Chí Hữu (năm 2015), “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC”, khóa luận trường Đại học
Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt
động giao nhận hàng hóa. Đồng thời, bài luận văn cũng đã phân tích quy trình nhận
hàng nhập khẩu, nêu được những thành công và hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
công ty. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ phân tích một cách khái quát, chưa cụ thể hóa
được tình hình về quy trình giao nhận nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.
+ Đoàn Phương Thúy- K44E5 (năm 2012), “Hoàn thiện quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty Haba-Sped Logistics”, khóa luận trường
Đại Học Thương Mại. Nhìn chung, bài luận đã nêu ra cơ sở lý luận về hoạt động
giao nhận, nêu được quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển và
phân tích để đưa ra những thành công, hạn chế riêng. Tuy nhiên, về các giải pháp
mà tác giả đưa ra chưa được cụ thể hóa và chưa tập trung sâu vào việc hoàn thiện
quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển mà chỉ nêu giải pháp chung cho cả
công ty.
+ Lê Thị Đông Phương (năm 2011), “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Dịch vụ vận tải và Thương mại Việt
Hoa”, khóa luận trường đại học Sư Phạm kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh. Đề tài đã tập
trung nêu được quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty,
đồng thời cũng đưa ra được những ưu điểm, hạn chế trong quy trình nhận hàng. Tuy
nhiên, bài luận chưa phân tích sâu vào thực trạng diễn biến trong quy trình giao
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, chưa phân tích kỹ những yếu tố tác động tới
quy trình đó.
Dựa trên việc tìm hiểu và qua quá trình nghiên cứu, em nhận thấy tại công ty
Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận chưa có nghiên cứu nào về đề tài: “Hoàn thiện quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Vận”. Vì vậy, đề tài này được xem là có tính mới đối với công ty. Trong bài luận
văn này, em sẽ tập trung phân tích sâu và kĩ về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển của công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận, giải quyết những
khó khăn còn tồn tại, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của quá trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận giai đoạn 2012-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần Quốc Tế Hảo Vận.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giao nhận hàng hoá
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận từ năm 2012 đến

2015. Đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị cho công ty trong thời gian tới.
1.5.2 Phạm vi về không gian
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại phòng logistics, công ty
Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận, tại cảng biển, nơi làm thủ tục hải quan.
1.5.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu quy trình nhận hàng nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại
công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu thứ cấp: dựa trên các tài liệu thu thập được từ:

+ Dữ liệu nội bộ trong công ty như: báo cáo tài chính, phòng nhân sự- hành
chính từ năm 2012-2015.

Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Nguồn dữ liệu bên ngoài như: các luận văn tốt nghiệp về đề tài liên quan, tài
liệu, sách báo về giao nhận xuất nhập khẩu. Tìm hiểu thông tin trên internet, các
trang web về giao nhận như vietship.vn, vietforwader.com,…
 Dữ liệu sơ cấp:


Dữ liệu sơ cấp thu thập được bằng phương pháp quan sát thực tế thông qua
quá trình tiếp xúc trực tiếp với quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại phòng logistics của công ty, thông tin thu thập được từ cuộc phỏng vấn
chuyên gia.
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng các biện pháp thống kê, so sánh và phân tích thực trạng và tình hình
hoạt động của công ty, nghiên cứu các yếu tố có tác động tới quy trình giao nhận, từ
đó tìm ra những nguyên nhân để khắc phục đồng thời đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm cải thiện tình hình trong tương lai.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển của doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất với vấn đề nghiên cứu

Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY GIAO NHẬN
VẬN TẢI
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1. Khái niệm
Theo quy tắc của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch
vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào có liên quan đến vận

Khóa luận tốt nghiệp

7


GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như
dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với
mức độ và quy mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được
chuyên môn hóa, do các tổ chức, các nghiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến
hành và giao nhận đã chính thức trở thành một Nghề. Nghiệp vụ giao nhận vô cùng
phong phú, bao gồm các công việc như:
+ Các hoạt động tư vấn về đóng gói, tuyến đường, bảo hiểm, thủ tục hải quan,
chứng từ vận chuyển.
+ Các hoạt động chuyên chở lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh, dịch vụ gom
hàng. Đối với hàng nhập khẩu, người giao nhận sẽ dỡ hàng khỏi phương tiện vận
chuyển, dỡ hàng thu gom và khai báo hải quan, vận chuyển hàng hóa tới địa điểm
yêu cầu.
Như vậy, trong khuôn khổ bài viết này, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển được hiểu là các hoạt động liên quan đến việc giao nhận và vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển thông qua phương tiện vận chuyển như tàu thuyền. Dịch
vụ này cũng bao gồm các hoạt động hỗ trợ như đóng gói, tập hợp hàng hóa tại cảng,
khai báo hải quan và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển.
 Người giao nhận

Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là

người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì
lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá
Khởi đầu người giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do các
nhà xuất nhập khẩu uỷ thác, thay mặt cho họ như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ
tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng…Ngày nay, do
sự mở rộng của Thương mại quốc tế và sự phát triển của các phương thức vận tải,
phạm vi dịch vụ giao nhận đã được mở rộng thêm. Vì thế, người giao nhận không

Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn
bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
2.1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa quốc tế
2.1.2.1 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như các
quy phạm pháp luật quốc tế và quy phạm pháp luật Việt Nam.
 Luật quốc tế
-Các công ước viên về vận đơn, vận tải, công ước quốc tế về hợp đồng mua


bán hàng hóa. Ví dụ: công ước Brussels 1924 về vận đơn hàng hải, công
ước Hamburg 1978 của LHQ, công ước Vienna 1980,...
-Tập quán thương mại quốc tế được áp dụng khi trong hợp đồng quy định,

các điều ước quốc tế liên quan quy định hoặc luật quốc gia do các bên lựa
chọn không có hoặc có nhưng không đầy đủ.
 Luật Việt Nam

Các văn bản pháp luật của Việt Nam về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng
thương mại và tín dụng thư (L/C) mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập
khẩu.
-Hoạt động giao nhận hàng hóa phải dựa trên các văn bản quy phạm pháp

luật liên quan đến vận tải, bốc dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
như:
+ Luật thương mại 2005,
+ Bộ luật Hàng hải, Luật Hải quan năm 2005.
+ Quyết định số 2073/QĐ-GT ngày 6/10/1991.
+ Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
+ Nghị định 30-CP quy chế cho tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên các
vùng biển của Việt Nam.
2.1.2.2 .Các nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa

+ Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.

Khóa luận tốt nghiệp

9


GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương pháp nào thì giao hàng theo
phương pháp ấy.
+ Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
+ Ga, cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện
hoặc dấu niêm phong còn nguyên vẹn.
+ Ga, cảng không chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát mà người
giao nhận phát hiện sau khi ký nhận với cảng.
+ Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại doanh
nghiệp giao nhận vận tải quốc tế
Sơ đồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại doanh
nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
Nhận yêu cầu
từ khách hàng,
kiểm tra bộ
chứng từ

Nhận và

kiểm tra
lệnh giao
hàng

Khai báo hải
quan

Quyết toán
và lưu giữ
hồ sơ

Nhận hàng
tại cảng và giao
hàng cho khách
Nguồn:

2.2.1 Đối với trường hợp nhận hàng lẻ
+ Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ đến cảng hoặc đại lý
hãng tàu để đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận D/O. Sau đó nhân viên giao
nhận tiếp vận sẽ mang D/O, hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói đến văn phòng
cảng ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O.

Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại
đây người giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm “giấy xuất
kho” cho người giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận (hai bản).
+ Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chứa hàng
làm thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa,
khi Hải Quan ký xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thông quan.
2.2.2. Đối với trường hợp nhận hàng nguyên container
 Sau khi nhận yêu cầu từ phía khách hàng, công ty giao nhận tiếp vận sẽ liên

hệ với hãng tàu để nắm lịch trình tàu cho chính xác. Khi nhận được thông
báo tàu đến (Notice of arrival), với vai trò là người nhận hàng công ty sẽ cử
nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O.
 Nhân viên của công ty giao nhận đem D/O đến hải quan cảng đăng ký làm

thủ tục hải quan, kiểm hóa và nhận chứng từ.
 Người giao nhận đem chứng từ và D/O xuống cảng nhận hàng.
 Nhân viên giao nhận của phòng giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ

làm thủ tục hải quan.
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:








Tờ khai hàng nhập khẩu
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hóa đơn thương mại
Phiếu đóng gói hàng hóa
Vận đơn đường biển
Ngoài ra, cần một số chứng từ khác như giấy chứng nhận xuất xứ,
giấy phép nhập khẩu, giấy kiểm dịch,…

+ Phân luồng, kiểm tra, thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự
động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:


Đối với các tờ khai luồng xanh: Hệ thống tự động cấp phép thông
quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai



“Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”.
Đối với các tờ khai thuộc luồng vàng: Hàng hóa được yêu cầu
kiểm tra hồ sơ.

Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại



Khoa Thương Mại Quốc Tế

Đối với các tờ khai thuộc luồng đỏ: Nhân viên hải quan thông báo
cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hoá.

+ Nộp thuế (lệ phí) nếu có.
 Sau khi hải quan xác nhận “ hoàn thành thủ tục hải quan” người giao nhận

thực hiện các công việc, làm các thủ tục nhận được hàng tại cảng thì dỡ hàng
khỏi cảng, sau đó thông báo cho khách, vận chuyển và giao hàng về kho của
khách theo yêu cầu.
 Quyết toán và lưu giữ hồ sơ

Việc thanh toán các chi phí và lệ phí sẽ là khâu cuối cùng kết thúc hợp đồng
vận chuyển giữa khách hàng và các công ty giao nhận hàng hóa. Thanh toán các chi
phí liên quan đến giao nhận như chi phí lưu kho, lưu bãi, bốc xếp, vận chuyển, tiền
thưởng phạt và giải quyết khiếu nại (nếu có). Công ty giao nhận sẽ lưu giữ lại thông
tin hồ sơ cần thiết.
2.3. Chứng từ sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
2.3.1 Các chứng từ cơ bản để khai báo hải quan hàng nhập khẩu
-Hợp đồng thương mại (Sale contract) là tổng hợp các điều khoản mà các bên

tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận, các điều khoản này xác định
những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên giao kết hợp đồng.
-Vận đơn đường biển (Bill of lading -B/L) là một chứng từ chuyên chở hàng

hóa bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho

người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để
xếp.
-Bản lược khai hàng hóa (Cargo manifest) là bản lược kê các loại hàng xếp

trên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp
hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
-Hóa đơn thương mại (Commercial invoice -CI) là hóa đơn do người xuất

khẩu phải chuẩn bị. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải
trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn.

Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

-Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list -PL) là bảng kê khai tất cả các hàng

hoá đựng trong một kiện hàng. Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả
cách đóng gói hàng hoá.
-Tờ khai hải quan hàng nhập là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện

khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện
nhập vào lãnh thổ quốc gia.

-Giấy thông báo hàng đến (Arrival notice) do chủ tàu phát hành được gửi tới

người nhận hàng trước khi tàu cập cảng để người nhận hàng có thể chuẩn
bị giấy tờ và thủ tục cần thiết khi nhận hàng.
-Lệnh giao hàng (Delivery order- D/O) Do người chuyên chở hoặc đại lý của

họ ký phát với mục đích hướng dẫn cảng hoặc bộ phận quản lý hàng hoá
chuyển giao quyền cầm giữ hàng hoá cho bên được định danh (giao hàng
cho người nhập khẩu).
2.3.2. Một số chứng từ phát sinh khi nhận hàng hóa nhập khẩu, làm cơ sở
để khiếu nại, đòi bồi thường


Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargoROROC)

Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc
toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng
qui định. Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng
hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là
căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty
bảo hiểm (nếu hàng hoá đã được mua bảo hiểm).


Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargoCSC)

Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch
so với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng
thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập ra trên cơ sở
biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai.



Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ (Cargo outum report- COR)

Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng hoá
bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng) và tàu phải
cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá.


Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)

Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập
khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này
được lập theo quy định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.


Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng

Ðây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ
khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản

giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định.


Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.

Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế
của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi
thường tổn thất.


Thư khiếu nại

Đây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả
mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc
khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).


Thư dự kháng (Letter of reservation)

Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về tình
trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại đòi
bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình. Như vậy thư dự kháng thực chất là
một thông báo về tình trạng tổn thất của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng
lập gửi cho người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
2.4.1 Các yếu tố bên ngoài
2.4.1.1 Môi trường vĩ mô



Môi trường chính trị, pháp luật

Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác
và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan
trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường biển. Ví dụ như xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành
nhận và giao hàng.
Về yếu tố luật pháp: Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi
trường luật pháp như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính
phủ nước nội địa hoặc nước đối tác; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước
quốc tế cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất
nhập khẩu. Cho nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của
những quốc gia khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu
quả nhất.


Yếu tố văn hóa-xã hội


Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa, phong tục tập quán riêng ảnh hưởng đến
hành vi và thái độ mỗi người. Trong hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường
biển, các công ty giao nhận cần tìm hiểu sâu và kĩ hơn về cách thức hoạt động của
hãng tàu, của đối tác để từ đó có kế hoạch phù hợp. Đôi khi, chỉ vì các bên hiểu
nhầm ý nhau mà có thể làm hợp đồng thất bại.


Yếu tố kinh tế

Hoạt động xuất nhập khẩu có liên quan và làm việc trực tiếp với các đối tác
nước ngoài, vì thế thường sử dụng ngoại tệ trong những khoản thanh toán. Vì thế,
chính sách tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp, trong đó có các công ty về lĩnh vực giao nhận quốc tế. Nếu
không nắm bắt rõ tỷ giá chính xác để tiến hành hoạt động thanh toán, thì công ty có
thể bị thua lỗ và ảnh hưởng tới các hoạt động khác của cả công ty.
Ngoài ra, sự thành công của các hiệp định thương mại TPP, AEC, Việt NamEU sẽ mang lại những cơ hội mới cho các công ty giao nhận vận chuyển. Vì giao
thương mở rộng, rào cản dần được xóa bỏ, hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ngày càng
nhiều, công ty giao nhận vận chuyển sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc luận

Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế


chuyển hàng hóa giữa các quốc gia. Do vậy, yếu tố kinh tế có tác động lớn đến sự
hoạt động của các công ty giao nhận vận chuyển.
•Yếu tố tự nhiên

Về vị trí địa lý: Việt Nam nằm trên con đường giao thông hàng hải quốc tế
nhộn nhịp từ Tây sang Đông. Việt Nam luôn là chốt chiến lược trong quá trình phát
triển của lịch sử cũng như là điểm hội tụ nhìn từ tiềm năng phát triển và trao đổi
kinh tế - văn hoá quy mô khu vực và thế giới. Đây là cơ hội lớn cho các công ty
giao nhận vận chuyển quốc tế. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế mặc dù hoạt động xây
dựng và phát triển các cảng đã được đầu tư nhưng chưa hiệu quả, số lượng cảng
nước sâu ít nên một phần gây khó khăn cho sự di chuyển của tàu thuyền cập cảng.
Thời tiết là yếu tố mà con người không thể kiểm soát được, đặc biệt việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ thời tiết như
mưa gió, bão,…có thể làm biến đổi chất lượng hàng hóa chuyên chở trên tàu, giảm
hiệu suất công việc. Vì vậy, theo dõi sự biến động của thời tiết là việc làm cần thiết
nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh khi chuyên chở hàng hóa.
•Yếu tố khoa học công nghệ

Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến luôn giúp cho hiệu quả công việc được
nâng cao. Với hoạt động giao nhận hàng hóa, việc ứng dụng các trang thiết bị hiện
đại phục vụ việc điều hành quá trình hoạt động giao nhận, giúp khả năng đáp ứng
dịch vụ được nhanh và chính xác hơn.
2.4.1.2 Môi trường vi mô
•Khách hàng

Khách hàng chính là đầu ra của sản phẩm, bao gồm cả khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng. Khách hàng là người quyết định hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có thành công hay không. Việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ
giúp doanh nghiệp bước đầu đạt thành công và tiến xa hơn. Đối với công ty giao

nhận vận chuyển, tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng là vô cùng quan
trọng, vì khách hàng quen thuộc thường tin tưởng và có lượng hàng xuất nhập khẩu
lớn, giúp công ty duy trì hoạt động bình thường.

Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

•Nhà cung cấp

Công ty phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá
các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong kế hoạch
ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi
thiện cảm của khách hàng đối với công ty. Vì thế, việc duy trì mối quan hệ tốt và
bền vững với các nhà cung cấp rất cần thiết và quan trọng, đặc biệt là với các công
ty giao nhận, bất kì sự thay đổi nào đều ảnh hưởng tới cả quá trình hoạt động của
công ty.
•Đối thủ cạnh tranh

Là những doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ giao nhận trong lĩnh vực giao
nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Cần tìm hiểu rõ ai là đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp ? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những
điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Từ đó,

công ty giao nhận sẽ tìm ra được cách thức cung ứng dịch vụ
2.4.2. Các nhân tố bên trong
•Nguồn tài chính

Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để quyết định đến khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đây cũng là tiêu chí để đánh giá quy mô của một doanh
nghiêp, một tổ chức giao nhận vận tải. Nguồn tài chính có thể là: vốn tự có, vốn từ
các nguồn huy động được, vốn của chủ sở hữu, hay vốn đầu tư,…Trong chiến lược
kinh doanh, tài chính được coi là một loại vũ khí sắc bén, nếu doanh nghiệp thiếu
nguồn tài chính cần thiết có thể dẫn đến phá sản. Đối với các công ty giao nhận vận
chuyển, thì nguồn vốn để đầu tư ban đầu cần rất lớn phục vụ công tác chuẩn bị
trang thiết bị, kho bãi, xe để chuyên chở. Vì thế, đây là yếu tố tiên quyết đối với
hoạt động giao nhận vận chuyển quốc tế.
•Nhân tố về con người, đội ngũ nhân sự

Con người chính là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và là thành phần
chính của những bộ máy quản lý, tổ chức. Do vậy, để quá trình kinh doanh hoạt
động có hiệu quả thì cần có những chế độ ưu đãi, khuyến khích lao động, chăm lo
đời sống của cán bộ, có những chế độ khen thưởng hợp lý. Ngành giao nhận hàng
hóa càng đòi hỏi đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, chuyên môn vững vàng, hiểu biết
Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế


rõ nghiệp vụ giao nhận, giá cước và hiểu điều luật trong ngoại thương. Có được đội
ngũ chuyên nghiệp và nhiệt tình là tài sản vô giá của doanh nghiệp.
•Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động
là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các nhân tố này giúp cho quá trình thực hiện
công việc diễn ra dễ dàng hơn và mang lại hiệu quả cao hơn. Đối với công ty giao
nhận vận tải, việc sở hữu phương tiện vận tải sẽ giúp giảm chi phí thuê phương tiện,
từ đó giảm giá thành vận chuyển, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường giao nhận

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
HẢO VẬN
3.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận.
 Tên giao dịch: GOODTRANS INTERNATIONAL JOINT STOCK

COMPANY.
 Địa chỉ: Lô 31- M2, khu đô thị mới Yên Hòa, phường Yên Hòa, quận

Cầu Giấy, Hà Nội.
 Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Ngọc Tú – chủ tịch hội đồng

quản trị.


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận là một trong những chi nhánh hoạt động
của GOODTRANS- công ty logistics chuyên nghiệp với hơn 10 năm kinh nghiệm
cung cấp dịch vụ vận chuyển và các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận chuyển
với mạng lưới rộng trên thế giới. Các dịch vụ bao gồm: vận chuyển đường biển, vận
chuyển đường không, vận chuyển nội địa, trung gian môi giới, kho và lưu giữ hàng
hóa, các dự án logistics, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển. Các dịch vụ này đang ngày càng
được phát triển sâu và rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Công ty được thành lập ngày 9/3/2012, là một trong những công ty chuyên
nghiệp trong lĩnh vực giao nhận quốc tế. Trải qua gần 4 năm hình thành và phát
triển, với uy tín trên thị trường, công ty đã nhận được sự tin tưởng và ủng hộ từ
khách hàng không chỉ trong nước mà còn khách hàng quốc tế.
3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận.
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
HÀNH

CHÍNH
NHÂN SỰ

PHÒNG
KINH
DOANH

BỘ PHẬN
GIAO
NHẬN

PHÒNG
LOGISTICS

QUẢN

KHO

PHÒNG
KẾ TOÁN

ĐỘI VẬN
TẢI

Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự
Giám đốc điều hành: quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty, tổ chức và thực thi các quyết định của hội đồng thành viên, là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.

Khóa luận tốt nghiệp


19

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Phó giám đốc: quản lý các phòng ban, nắm bắt các hoạt động, kế hoạch của
phòng ban, trao đổi và hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định.
Phòng kinh doanh: là nơi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, lập các chứng
từ khi có yêu cầu và chuyển cho các phòng ban khác thực hiện các công việc liên
quan.
Phòng kế toán: quản lý các nghiệp vụ kế toán, thu chi, thanh toán,…
Phòng logistics gồm:
-Bộ phận giao nhận
-Bộ phận quản lý kho
-Đội vận tải

Cơ cấu tổ chức của công ty được sắp xếp chặt chẽ, khá gọn nhẹ. Các vị trí,
phòng ban liên kết hài hòa với nhau tạo nên sự thống nhất trong quá trình hoạt
động, thông tin được truyền nhanh và chính xác, tạo cơ hội thực hiện hợp đồng
thành công hơn.
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần Quốc Tế Hảo Vận cung cấp các dịch vụ vận tải đường biển,
đường hàng không, đường bộ trong cả nội địa và trên thế giới. Hoạt động kho bãi và
lưu giữ hàng hóa của công ty cũng phát triển mạnh. Bên cạnh đó, hiện công ty đang
phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa tại chỗ (door to door) trên tất cả các nước

trên thế giới.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là một mảng kinh doanh truyền

thống của công ty.
 Kinh doanh kho bãi, lưu giữ hàng hóa.
 Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, môi giới thuê tàu biển và máy

bay.
 Hoạt động khác: bao gói hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trên

đường vận chuyển, dỡ hàng hóa, lấy mẫu, cân hàng hóa.
 Bán lẻ và bán buôn các hàng hóa: đồ dùng trong gia đình (đồ nội thất, đồ

điện gia dụng, đèn điện…), vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng,
dụng cụ cầm tay,…

Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Các đối tác hợp tác với công ty: hãng tàu biển vận tải: Vinalines, Biển Đông,
APL, VOSCO, VSICO, Evergreen, Yang Ming, Hanjin Shipping,…Hãng hàng

không: Viet Nam Airlines, Cathay Pacific, China Airlines, Asiana Airlines, Nippon
Airways,…
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Quốc
Tế Hảo Vận
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2015
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2015
Năm
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015

Doanh thu
(VNĐ)

14.545.574.2 31

20.721.367.310 27.860.145.689

32.167.221.675

Lợi nhuận
( VNĐ)

1.865.438.896


2.450.673.221

4.285.254.932

3.585.904.145

Nguồn: Phòng kế toán- tài chính.
Bảng 3.3. Mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của công ty qua
các năm.
Mức độ tăng
trưởng
Doanh thu
Lợi nhuận

2015 so với 2014
15.5 %
19.5%

2014 so với 2013

2013 so với 2012

34.4%
42.4%
46.3%
21.4%
Nguồn: Tác giả tự thống kê

Nhìn vào bảng 3.2 ở trên ta có thể thấy rõ rằng lợi nhuận của công ty đang

tăng đều qua các năm tử 2012 đến 2015. Năm 2012 là năm mới thành lập, công ty
còn gặp nhiều khó khăn vì công ty phải đầu tư lượng vốn lớn về cơ sở vật chất, đầu
tư trang thiết bị, thuê nhân lực và chi phí tìm kiếm khách hàng, tình hình khó khăn
nên lượng hàng hóa xuất nhập khẩu chưa cao. Vì thế, lợi nhuận thu được chưa đủ để
bù đắp lượng vốn ban đầu bỏ ra. Có thể thấy, công ty bị thâm hụt mất 134.561.104
(VNĐ) tương đương với tỷ lệ 6,7%.

Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Tuy nhiên, các hoạt động của công ty sau này dần đi vào nề nếp ổn định, công
ty đã đào tạo được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có đối tác quen, nên nhìn chung
doanh thu và lợi nhuận qua các năm 2012-2015 của công ty đều tăng. Năm 2013 lợi
nhuận tăng 21,4% so với năm 2012, đến năm 2015 lợi nhuận tăng mạnh, nếu so với
năm 2014 thì tăng 19,5% nhưng so với năm 2012 thì đã tăng đến 129%. Như vậy
chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng, hoạt động kinh doanh đang dần phát triển
nhờ sự tin tưởng của khách hàng và hoạt động mở rộng phạm vi.
Định hướng trong thời gian tới, công ty có thể có thêm nhiều cơ hội hơn khi
có nhiều hiệp định đã được ký kết thành công, vì khi đó lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu lớn và việc vận chuyển giao nhận hàng hóa là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Hiện tại, công ty đang đẩy mạnh vận chuyển tuyến đường đi châu Âu, Châu Á và
các vùng lân cận.

3.2.2. Tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển tại
công ty
(Đơn vị: Tấn)
Biểu đồ 3.1: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của
công ty Cổ Phần Quốc Tế Hảo Vận từ năm 2013-2015.
Nguồn: Tác giả tự thống kê
Nhìn vào số liệu biểu đồ trên, lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng của toàn công ty vì giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển là hoạt động thế mạnh và cũng là lĩnh vực mà công ty đẩy
mạnh phát triển trong nhiều năm qua. Sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển đều tăng qua các năm, năm 2014 tăng 11,8% so với năm 2013, đến năm
2015 tăng lên 20% so với năm 2013. Nguyên nhân là do công ty ký kết được nhiều
hợp đồng với nhiều khách hàng mới, bên cạnh đó vẫn duy trì số lượng ổn định với
khách hàng quen thuộc nên lượng hàng giao nhận ngày càng tăng.
Dự kiến trong những năm tới có thể tiếp tục tăng vì nhà nước đang đầu tư phát
triển mở rộng cảng biển, chính sách ưu tiên các doanh nghiệp nội địa, nâng cao khả
năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Bên
cạnh đó, các hiệp định kinh tế mới ký kết thành công giữa Việt Nam và các quốc gia

Khóa luận tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế


trên thế giới luôn là động lực thúc đẩy giao thương, hợp tác giữa các quốc gia với
nhau.
Đối với hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của
công ty, nhìn chung trong toàn quá trình hoạt động, hàng hóa mà công ty nhận rất đa
dạng nhưng chủ yếu là các mặt hàng sau:
Bảng 3.4: Cơ cấu mặt hàng giao nhận của công ty từ 2013-2015
(Đơn vị: Triệu VNĐ; %)
Năm
Mặt hàng
Dệt may
Nông sản
Máy móc thiết bị
Linh kiện điện tử
Vật liệu xây dựng
Mặt hàng khác
Tổng

2013
Giá trị
4.154
3.848
2.390
2.132
1.290
1.732
15.546

2014

2015


Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
26.7
5.845
27.2
6.980
28.4
24.7
5.407
25.2
6.550
26.7
15.3
3.345
15.6
4.067
16.6
13.8
3.150
14.5
2068
8.5
8.4
1.568
7.3
1.968
8.0
11.1
2.135
10.2

2.890
11.8
100%
21.450
100%
24.523
100%
Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ phòng giao nhận

Dệt may, nông sản là hai trong những mặt hàng thế mạnh của công ty, chiếm
tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu mặt hàng giao nhận, vì những mặt hàng này là mặt
hàng chủ lực của Việt Nam. Nó đem lại không chỉ nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia
mà còn đóng góp vào doanh thu của công ty. Hiện tỷ trọng mặt hàng này tăng đều
qua các năm, vì hàng dệt may chủ yếu là xuất khẩu theo phương thức gia công với
những đối tác cố định nên ổn định về sản lượng và thị trường.
Bên cạnh đó, các hợp đồng được ký kết giao nhận mặt hàng máy móc, linh
phụ kiện đã đem lại doanh thu cao do tính chất phức tạp trong quá trình hoạt động
giao nhận. Tuy nhiên, những mặt hàng này cũng có xu hướng tăng qua các năm.
Ngoài ra, những mặt hàng khác mà công ty giao nhận như: gỗ, than, hàng thủ
công mỹ nghệ,…cũng đóng góp vào tổng doanh thu, và đang tăng do việc mở rộng
mối quan hệ với nhiều đối tác khác.
Về thị trường giao nhận, đối với công ty cổ phần Quốc Tế Hảo Vận, ngoài
việc giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp nội địa (chủ yếu là khu
vực miền Bắc) thì công ty chủ yếu hoạt động chính cho các đối tác ở châu Á, châu
Âu, một số quốc gia ở châu Mỹ (Hoa Kỳ, Canada, Brazil,…), ngoài ra còn một số

Khóa luận tốt nghiệp

23


GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

khách hàng lẻ khác. Nói chung, sản lượng và giá trị đóng góp vào lợi nhuận của
công ty chủ yếu từ các khách hàng trên. Một số khách hàng lớn của công ty như:
Khách hàng nội địa: công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Yên Phát,
công ty TNHH May Xuất Nhập Khẩu Đức Thành, Công ty Thương mại XNK Ánh
Việt,…
Khách hàng quốc tế: Mohawk Hospital Equipment Inc; Dongguan Linmed
Medical Co.,Ltd; Tongxiang Mingwei Knitting Co.,Ltd;…
3.3 Phân tích thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty
3.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty.
3.3.1.1. Nhân tố khách quan
 Tình hình thế giới

Có thể nói, bất kì sự thay đổi, biến động nào từ thế giới bên ngoài cũng ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần quốc tế Hảo Vận.
Thực tế cho thấy, trong năm 2012 nhịp độ tăng trưởng kinh tế của thế giới nhìn
chung suy giảm trong bối cảnh châu Âu vẫn lún sâu vào khủng hoảng nợ công, và
kinh tế Mỹ và Nhật Bản đang đứng trước nguy cơ suy thoái, những nền kinh tế mới
nổi như Trung Quốc, Brazil cũng tăng trưởng chậm lại. Trong khi đó, đây là năm
đầu công ty mới thành lập, vì vậy phần nào gây khó khăn cho hoạt động giao nhận
của công ty, lợi nhuận đạt được không đủ bù đắp lượng vốn ban đầu.
Trải qua 4 năm phát triển, cùng với tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển

biến rõ rệt, phát triển theo hướng tích cực, theo đó hoạt động kinh doanh của công
ty cũng phát triển đáng kể. Cụ thể: sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng qua các
năm, năm 2012 là 114756 tấn thì đến năm 2015 tăng lên đến 125115 tấn, tương
đương với tỷ lệ tăng trưởng là 9,2%.
 Chính sách pháp luật

Hoạt động giao nhận không chỉ chịu sự quản lý từ pháp luật trong nước mà
còn bị ảnh hưởng bới các chính sách xuất nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới.
Bất kì sự thay đổi nào trong chính sách xuất nhập khẩu của một nước nào đó cũng

Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận của công ty nói chung và hoạt động nhận hàng
nhập khẩu của công ty nói riêng.
Cơ chế, chính sách của nhà nước bao gồm các chính sách về thuế, hạn ngạch,
hải quan,…
Chính sách thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước và cũng là công cụ để
quản lý lượng hàng hóa, loại hàng hóa. Việc nhà nước đánh thuế hàng nhập khẩu
cao đối với một số loại hàng hóa như bia, rượu (100-150%), đồ cổ, mặt hàng điện tử
giá trị cao (50-70%) ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng xuất nhập khẩu và từ đó

ảnh hưởng đến hoạt động nhận hàng của công ty.
Chính sách hạn ngạch
Hạn ngạch là việc nhà nước quy định rõ lượng hàng hóa được nhập khẩu tối
đa của một mặt hàng hoặc nhóm hàng hóa nào đó thông qua hình thức cấp giấy
phép nhập khẩu. Việc hạn chế lượng hàng nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng giao nhận của công ty. Ví dụ, vì lượng hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ bị
hạn chế nên công ty phải tập hợp, thu gom nhiều lô hàng lẻ khác để đủ lượng
chuyên chở đảm bảo quá trình vận chuyển hiệu quả hơn. Nếu không, công ty sẽ
không đạt được hiệu quả về chi phí

(lượng hàng hóa chuyên chở ít, lợi nhuận đạt

được sẽ không bù đắp đủ chi phí bỏ ra)
Chính sách hải quan
Việc ứng dụng hệ thống hải quan điện tử đã đem lại nhiều lợi ích cho các
doanh nghiệp và các đại lý khai thuê hải quan khi khai hải quan để xuất nhập khẩu
hàng hóa. Đối với công ty cổ phần Quốc Tế Hảo Vận, việc ứng dụng phần mềm
khai báo hải quan điện tử ECUS5 giúp cho quá trình khai báo thuận lợi hơn và thời
gian nhận được kết quả thông quan hàng hóa nhanh hơn, chính xác, hiệu quả hơn.
Từ đó, thúc đẩy quá trình giao nhận hàng hóa cho khách hàng hiệu quả hơn.
 Biến động của thời tiết

Thời tiết có ảnh hưởng sâu sắc đến hành trình vận chuyển của hàng hóa. Trong
quá trình giao nhận hàng hóa, công ty cũng chịu không ít tổn thất từ tác động của
thời tiết như: mưa, bão, sóng thần,.. khi đó chất lượng của hàng hóa bị ảnh hưởng
và nhiều tổn thất khác mà công ty phải gánh chịu và bồi thường cho khách hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

25


GVHD: ThS. Vũ Anh Tuấn


×