Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn tài chính ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP sài gòn – hà nội, chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.94 KB, 47 trang )

1
1

1

LỜI CẢM ƠN.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học
Thương mại đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường và đặc biệt, trong học kỳ này. Nếu không có những lời hướng
dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể
hoàn thiện được. Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian gần 9 tuần.
Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương mại khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện cho em để
em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này. Và em cũng xin chân thành cám
ơn cô Vũ Ngọc Diệp đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa
thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài luận văn tốt nghiệp sắp tới.



2

2
2

MỤC LỤC


3

3
3

DANH MỤC BIỂU


4
4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

1

KHCN

Khách hàng cá nhân

2


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp.

3

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

5

NHTM

Ngân hàng thương mại.

6

TMCP

Thương mại cổ phần.



5
5

5

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành
kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành tài chính ngân hàng. Với vai trò
là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng trong
kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt động của
ngân hàng được cả nước quan tâm.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trong nhất vì nó mang lại thu
nhập cao nhất cho ngân hàng. Khách hàng cá nhân cũng là một bộ phận không nhỏ
trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Kinh tế phát triển cá nhân ngày càng tham gia
nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân không thể huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có nhỏ, vay mượn
ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Hơn nữa pháp luật đang khuyến khích các ngân
hàng mở rộng hoạt động, cho phép ngân hàng mới được thành lập, mở rộng dần
phạm vi hoạt động của ngân hàng nước ngoài, vì vậy các ngân hàng đang cạnh nhau
quyết liệt để dành thị phần. Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu
hướng phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng tư nhân đã và đang
là mảng khách hàng tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Vì vậy
đề tài sẽ nghiên cứu việc “Tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về tăng cường cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tăng cường cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội.
Đưa ra nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà
Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, chuyên đề chọn đối tượng và phạm vi nghiên


6
6

6

cứu chỉ tập trung vào hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2013 - 2015.
Việc xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu này phù hợp và có ý nghĩ về
nhiều mặt. Khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân
cũng phát triển theo. Và đây là đối tượng tiềm năng mà ngân hàng càn quan tâm
hơn nữa.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử coi đó như là một phương pháp
thích hợp và cần thiết. Bài viết cũng sử dụng nhiều các bảng, biểu đồ minh họa qua
đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận

Đề tài nghiên cứu của chuyên đề là “Tăng cường hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội”. Nội
dung chính của đề tài là tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng, và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằn tăng
cường của hoạt động này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm
ba chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay KHCN tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội,
Chi nhánh Hà nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà nội, Chi nhánh Hà nội.


7
7

7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY KHCN TẠI NHTM
1.1 . Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò về cho vay KHCN tại NHTM.
1.1.1. Khái niệm, vai trò của hoạt động cho vay.
a. Khái niệm.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
[Tài liệu tham khảo số 1, trang 53]
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay
luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt
động chính, khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng.

b. Vai trò của hoạt động cho vay.


Đối với Ngân hàng
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó
khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn
từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc
tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của
nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh
mục cho vay của các ngân hàng.

• Đối với khách hàng.

Tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện bình thường
liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu
tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất.
Hoạt động cho vay của ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác
đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời đáp ứng


8
8

8


được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của khách hàng, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho khách
hàng có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
• Đối với nền kinh tế

Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng
hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của hoạt động cho vay.
Đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung gian điều hoà quan hệ
cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động cho vay đã thông dòng cho vốn chảy
từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng
hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã
hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng xã kéo
theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu
tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động
cho vay không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi
trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người
thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là
tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi.
Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung
và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với hoạt động cho vay, ngân hàng đã giải
quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này.
Thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch toán kinh tế.



9
9

9

Đặc trưng cơ bản của cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Khi sử dụng vốn vay
của ngân hàng, khách hàng phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín
dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy khách hàng phải tìm mọi
biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo
điều kiện nâng cao doanh lợi.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay KHCN.
a. Khái niệm.

Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay KHCN là hoạt động tín dụng của NHTM, trong đó khách hàng là cá
nhân và hộ gia đình. Họ là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
của mình.
b. Đặc điểm cho vay KHCN.

• Đặc trưng của hoạt động cho vay KHCN

Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với KHCN thường là các
khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn. Đặc trưng về chất

lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là khá tốt. Tuy nhiên các
khoản cho vay đối với các KHCN chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố
từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó
được các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho
vay áp dụng đối với các khoản vay trong các NHTM.
Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của các khoản vay chủ yếu là ngắn
hạn, một phần là trung hạn và một phàn rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải
thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các
NHTM.


10
10

10

• Phân biệt hình thức cho vay KHCN với hình thức cho vay KHDN.

Nhóm KHDN thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay thường là
ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh). Mỗi khoản
vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân tích phải hết sức nghiêm
ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong các
khâu này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết quả hoạt động cua ngân hàng cho
vay. Vì vậy đối với nhóm khách hàng này các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ
hiểu biết lâu dài và liên tục.
Đối với nhóm KHCN thì các khoản vay của nhóm thường là các khoản vay
nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và không ổn định của các khoản vay. Các khoản
này thường hình thành từ nhu cầu tức thời, vì vậy việc đáp ứng kịp thời các nhu cầu
vay này là mục tiêu mà các NHTM phải hướng tới Cho vay đối với nhóm khách
hàng này giúp các NHTM phân tán được rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều

món vay đối với nhiều khách hàng. Các đối tượng thường được các NHTM xếp vào
đối tượng KHCN không căn cứ vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ
vào tư cách của đối tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ
không phải là một tổ chức nên đối tượng KHCN không có tư cách pháp nhân, vì
vậy quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng cho vay với người
đến xin vay. Còn cho vay đối với các tổ chức thì người đến xin vay ngân hàng là
người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư cách của tổ chức chứ không
mang tư cách của một cá nhân.
• Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, khẳng định về tiêu

dùng của xã hội
Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ kinh tế
mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó có thể thực hiện
được ngay. Vì vậy thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà hoạt động
tín dụng từ đó ra đời.
Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người
ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng


11
11

11

của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng.
Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống của mình thoả mãn
các nhu càu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ.
Tuy nhiên không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để
chi trả cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, mặc dù đây là các
nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân đó. Từ đây nhu cầu được vay tiền

của nhóm cá nhân này hình thành, và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
1.2 . Nội dung cơ bản về cho vay KHCN tại NHTM
1.2.1.Phân loại các khoản cho vay

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu
và đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu
tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thởi gian của các
khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ... Qua đó các ngân hàng có thể
quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.
-

Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Tín
dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu

-

cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng
trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu
cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu

-

thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường

được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản…
có thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hoàn vốn vay trên 5 năm).

b. Phân loại theo đối tượng khách hàng
-

Cho vay khách hàng Doanh nghiệp: Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà


12
12

12

các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng
có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng doanh nghiệp
chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng
lớn, và có thể là rất lớn. Vì vậy các NHTM càn đặc biệt chú ý quan tâm đến từng
khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở
rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
-

Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá
nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác...) được các NHTM
áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá
nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu càu vay các khoản nhỏ lẻ,
tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương
thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng
này.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có thể

phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó.
Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử
dụng.

c.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Cho vay sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các
nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Cho vay dự án đầu tư: Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để đầu tư Dự án (Dự án
đầu tư phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống).
Cho vay tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại cho vay này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân
vay vốn.

d.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:


13
13

13

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình

thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức
tín dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa
vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
e. Các phương thức cho vay.

Cho vay từng lần: là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm
đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu càu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường
cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại
hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả
góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
(HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối



14
14

14

đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.
1.2.2.Quy trình cho vay.

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay.
Lập hồ sơ xin vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp tục xúc
với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, loại cho vay yêu cầu và quy mô vốn vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ.
Phân tích và thẩm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài
chính của khách hàng, thẩm định tính khả thi của dự án và các phương án sử dụng
vốn vay, tính hợp pháp của tài sản thế chấp cầm cố. Qua việc phân tích và thẩm
định, ngân hàng sẽ phát hiện ra những nguy cơ tiềm ẩn các rủi ro, khả năng kiểm
soát những nguy cơ tiềm ẩn các rủi ro, khả năng kiểm soát rủi ro đó.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng.
Từ những thông tin thu thập được sau khi xử lý hồ sơ tín dụng, ngân hàng đưa
ra quyết định có kí kết hợp đồng tín dụng hay không.
Kể từ thời điểm kí hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập hồ sơ tín dụng. Hồ
sơ tín dụng là cơ sở pháp lý quan trọng chứng minh sự hình thành, tồn tại và kết
thúc quan hệ tín dụng với khách hàng.
Bước 4: Giải ngân.
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết. Đó
chính là hình thức cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mực hay hạn mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay.

Hoạt động kiểm tra, giám sát khoản vay là hoạt động hết sức cần thiết trong
quy trình tín dụng. Việc theo dõi các khoản vay giúp cho ngân hàng nắm rõ hơn tình
hình hoạt động kinh doanh của khách hàng phát hiện được những rủi ro trong thời
gian sớm nhất và xử lý một cách kịp thời.
Bước 6: Thu nợ gốc và xử lý những pháp sinh.


15
15

15

Ngoài việc kiểm tra, theo dõi các khoản vay thì việc đốc thúc khách hàng trả
nợ gốc và lãi đúng hạn là việc không thể thiếu. Thu nợ và lãi là công việc cốt lõi của
các khoản vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng.
1.2.3.Các chi tiêu đánh giá hoạt động cho vay KHCN.
a. Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN/Tổng dư nợ.

Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh các năm để đánh giá tỷ trọng dư nợ cho vay
KHCN trong tổng dư nợ của Chi nhánh qua đó thấy được mức độ tập trung vào đối
tượng cho vay của Chi nhánh.
Chi tiêu này càng cao theo các năm điều đó cho thấy việc Chi nhánh đã dần
tập trung vào việc cho vay KHCN, tăng cường hoạt động bán lẻ sản phẩm cho vay.
b. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = x 100%
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN qua
các năm để đánh giá khả năng cho vay, khả năng tìm kiếm khách hàng và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch của ngân hàng.

Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động cho vay của ngân hàng càng cao,
phản ánh tình hình kinh doanh của Ngân hàng cũng như của Chi nhánh.
c. Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN.

Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN so với thu nhập lãi thuần từ
hoạt động cho vay đánh giá được hoạt động cho vay KHCN mang lại cho Ngân
hàng khoản lợi nhuận như thế nào. Đồng thời phản ánh khả năng đôn đốc, thu hồi
lãi của ngân hàng tới đâu.
d. Hệ số thu nợ đối với cho vay KHCN.

Hệ số thu nợ đối với KHCN (%) = x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng cho vay KHCN trong việc thu nợ. Nó
phản ánh trong một thời kỳ, với tổng dư nợ cho vay KHCN nhất định thì Chi nhánh
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
e. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay KHCN.


16
16

16

Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay KHCN = x 100%
Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay KHCN phản ánh thực chất tình hình hoạt động
cho vay KHCN tại Chi nhánh cũng như chất lượng tín dụng của khoản vay. Tổng nợ
xấu bao gổm nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi nghờ (nợ nhóm 4), nợ có khả
năng mất vốn (nợ nhóm 5) chính vì vậy chi tiêu cho thấy khả năng quản lý tín dụng
của Chi nhánh tới đâu.
1.3 . Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường hoạt động cho vay KHCN tại


NHTM.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng.
• Chính sách tín dụng.

Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động
tín dụng nói chung và của cho vay KHCN nói riêng. Bởi chính sách tín dụng chính
là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo liên
quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bại của một ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn là phải
chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội cũng
như mục tiêu của ngân hàng. Tuỳ theo từng thời kỳ mà ngân hàng điều chỉnh cho
vay thời hạn nào, đối tượng nào
Đối với NHTM, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro tuân thủ pháp luật, đường lối của
Đảng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ngắn
hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh
tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố đàu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng không thể
hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà lãi suất


17
17

17


cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ
thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang
trải được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy
ra...
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải
đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài
sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân
hàng.


Công tác tổ chức của ngân hàng.
Ngân hàng là một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, cán bộ công nhân viên, giữa các ngân hàng với
nhau trong toàn bộ hệ thống qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng, quản lý chặt chẽ, sát sao các khoản cho vay.



Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các
quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của
người lao động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng
lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát số tiền vay và
có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giúp ngân

hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa được những rủi ro
khi thực hiện một khoản tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý nhưng nếu
không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên
môn và đạo đức nghệ nghiệp thì cũng không thể đảm bảo được chất lượng các
khoản tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và điều này tất yếu sẽ ảnh


18
18

18

hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng.
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ
trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó thu hút
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát triển như vũ bão về
công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng
có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở đó quyết
định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình
quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.

1.3.2. Các nhân tố khách quan.
• Tình trạng nền kinh tế.

Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động

kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay KHCN cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình
trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của các NHTM
cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của KHCN cũng gia
tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay
gắt hơn.
• Về phía khách hàng.

Để đảm bảo khoản cho vay sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ịch cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thì khách hàng có
vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhân tố này bao gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ yếu là: khả năng tài chính của
khách hàng, năng lực và uy tín của khách hàng.
• Môi trường pháp lý.

Hoạt động cho vay của ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi các văn bản quy
phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến


19
19

19

lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là
điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì
thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất

lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực
thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng gây lên những rủi
ro trong hoạt động cho vay.


20
20

20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội, Chi nhánh Hà nội.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy
phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993.
Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt
động của Ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ
Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền
Thành phố Cần Thơ. Trong năm 2007 đã chuyển trụ sở chính từ Cần Thơ ra Hà
Nội. Trải qua 22 năm hoạt động đến ngày 17/07/2015, Ngân hàng Nhà nước đã
có văn bản số 5420/NHNN – TTGSNH về việc tăng vốn điều lệ của SHB lên
9486 tỷ.
Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐNHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn

sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB,
từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực tài chính,
mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp
ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Lê – Tổng Giám đốc.
Trụ sở: Ngân hàng SHB có trụ sở tại 77 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Tính tới
thời điểm ngày 29/10/2015, SHB đã có 450 điểm giao dịch trong đó có 1 trụ sở,


21
21

21

55 chi nhánh trong nước, 5 chi nhánh nước ngoài, gần 300 phòng giao dịch và hệ
thống ATM, POS tại khắp tỉnh thành trong cả nước.
Tổng tài sản tính tới Qúy III năm 2015 là: 183309 tỷ (nguồn cafef.vn)
Ngành nghề kinh doanh: Ngân hàng
Điện thoại: 04 3942 3388
Fax: 04 2941 0943
2.1.2.Giới thiệu khái quát SHB Chi nhánh Hà Nội.

Ngày 3/6/2011, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Hà Nội
chính thức chuyển hoạt động từ 86 Bà Triệu, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội về địa
điểm mới: 49 Ngô Quyền, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Lễ khai trương cũng đã
được long trọng tổ chức cùng ngày với sự hiện diện của khách mời đến từ Ngân hàng
Nhà nước, Chính quyền địa phương và các khách hàng trong khu vực…
Nằm trong kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới hệ thống theo quy chuẩn
của ngân hàng bán lẻ an toàn, hiện đại, việc khai trương trụ sở mới của SHB Chi
nhánh Hà Nội có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu sự phát triển mới của SHB Chi

nhánh Hà Nội.
Tòa nhà 49 Ngô Quyền nằm ngay trung tâm thành phố Hà Nội, tại ngã tư
Ngô Quyền và Trần Hưng Đạo, đối diện với trụ sở Bộ Khoa học và công nghệ.
Đây là hai trục đường chính và sầm uất của thành phố, nối liền khu dân cư với
trung tâm chính trị của thành phố Hà Nội.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của SHB Chi nhánh Hà Nội

Ban Giám đốc

Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – ngân
Phòngquỹ
kiểm toán
Phòng
nộihành
bộ chính
Phòng
– nhân
thanh
sự toán – quốc
Phòng
tếgiao dịch


22

22
22

(Nguồn phòng Hành chính – Nhân sự SHB Chi nhánh Hà Nội)

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.
o Ban Giám đốc.
Điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo nhiệm vụ, chức năng và phạm


vi hoạt động.
o Phòng Kinh doanh:
Hướng dẫn cho khách hàng các quy định về cho vay, lập hồ sơ vay vốn, thủ
tục làm các loại thẻ thanh toán…
Kiểm tra, thẩm định cách hồ sơ, thủ tục vay, các điều kiện vay vốn… trình
lên Ban giám đốc.
Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm
tra tài sản đảm bảo nợ vay, theo dõi việc thu lãi và nợ.
Nhận các hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng gia hạn nợ, điều
chỉnh kì hạn trả nợ.
Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đề xuất biện pháp xử lý đúng đắn.
o Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Quản lý hồ sơ khách hàng, hạch toán các hoạt động cho vay, thu nợ, thu lãi,
trả lãi vay, tiền gửi, nợ quá hạn …
Thường xuyên kiểm tra các nghiệp vụ kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh
những sai sót trong hạch toán, kế toán.
Kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân quỹ trong kho hàng ngày, trực tiếp trong
việc thu ngân, giải ngân khi có phát sinh.
Theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai
sót.
o Phòng Kiểm toán nội bộ
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và điều lệ hoạt động của Ngân hàng trong công tác tài chính của các phòng ban.
o Phòng Hành chính – Nhân sự



23
23

23

Thực hiện các chức năng quản lý công nhân viên chức, biên chế cũng như
hợp đồng trong việc tham gia các kì hoạt động của Chi nhánh.
Quản lý việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
Lập thủ tục cần thiết lên Ban giám đốc ra quyết định nâng lương, hoặc thi
hành kỷ luật, thực hiện tuyển nhân viên.
o Phòng Thanh toán – quốc tế
Thực hiện các thanh toán – quốc tế cho khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ đối ngoại đối với các ngân hàng nước ngoài.
Thực hiện các công tác tiếp thị sản phẩm liên quan tới Thanh toán quốc tế
cho khách hàng.
o Phòng giao dịch.
Giới thiệu, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh tới khách hàng.
Đồng thời giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Thực hiện các giao dịch gửi tiền, thanh toán cho khách hàng.
2.1.4.Chức năng, hoạt động của phòng KHCN
• Chức năng của phòng KHCN.
Thiết lập, duy trì, mở rộng mối quan hệ với khách hàng là các cá nhân, trực
tiếp tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với khách hàng và nhận các phản hồi
từ khách hàng.
• Hoạt động của phòng KHCN.
- Tư vấn sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tới khách hàng.
- Kiểm tra, thẩm định dự án vay vốn, mục đích kinh doanh, tư cách khách hàng trước
-


khi trình phê duyệt cho vay.
Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài

-

khoản hiện tại và tài khoản mới.
Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Duy trì kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
Phát hành thẻ atm, thẻ tín dụng cho khách hàng.
Có trách nhiệm theo dõi khoản vay cũng như cập nhật tình hình kinh doanh của

khách hàng.
Thu nợ và tất toán khoản vay của khách hàng.
2.1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 –
-

2015.
Bảng 2.1. Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh.


24
24

24

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Năm 2013


Năm 2014

Năm 2015

Chênh lệch 2014/2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

12.105.075

14.078.668

19.812.474

11.726.106

13.679.92
8

7.999.174

Chênh lệch 2015/2014

Chỉ tiêu


1. Tổng tài sản
2. Nguồn vốn
huy động

3. Dư nợ cho
vay

4. Lợi

nhuận
trước thuế
5. Lợi nhuận sau
thuế

1.973.593

Tỷ trọng
(%)
16,3

5.733.806

Tỷ trọng
(%)
40,73

19.229.44
4


1.953.822

16,66

5.549.516

40,57

6.910.050

5.047.842

(1.089.124
)

(13,62)

(1.862.208
)

(26,95)

226.214

194.387

120.101

(31.827)


(14,07)

(74.286)

(38,22)

176.447

151.622

93.679

(24.825)

(14,07)

(57.943)

(38,22)

Số tiền

(Nguồn Phòng kế toán tài chính SHB Chi nhánh Hà Nội)
Trong cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặc biệt là đối với lĩnh vực
ngân hàng, SHB Chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển với lợi nhuận
sau thuế khả quan. Tuy nhiên qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thu gọn ta
thấy lợi nhuận sau thuế đã giảm theo các năm.


Tổng tài sản.

Ta thấy tổng tài sản của Chi nhánh tăng qua các năm, năm 2013 là
12.105.075 triệu đồng, tới năm 2014 là 14.078.668 triệu đồng tăng tương ứng
16,3% so với năm 2013 và năm 2015 là 19.812.474 triệu đồng tăng 40,73% so
với năm 2014. Năm 2012 đánh dấu một bước ngoạt quan trọng đối với Ngân
hàng SHB, khi Ngân hàng Nhà Hà Nội – Habubank chính thức sát nhập vào SHB
làm cho tổng tài sản cũng như nguồn vốn tăng. Tài sản có khác bắt đầu đột biến
từ năm 2012 khi sự kiện này xảy ra, tài sản có khác bao gồm các khoản phải thu,
các khoản ủy thác đầu tư, các khoản lãi, phí phải thu từ hoạt động kinh doanh bết
bát của Habubank và Chi nhánh cũng đảm nhiệm một phần trong việc thu hồi các
khoản này. Theo báo cáo tài chính năm 2014, Ngân hàng SHB cho biết riêng đối


25
25

25

với các khoản ủy thác đầu tư được bàn giao khi sáp nhập Habubank được Ngân
hàng Nhà Nước cho phép phân bổ dự phòng phải trích vào kết quả kinh doanh
trong thời gian 10 năm từ năm 2014.


Nguồn vốn huy động.
Trong bối cảnh các ngân hàng TMCP cạnh tranh gay gắt, mở rộng mạng
lưới để thu hút vốn và thị trường chứng khoán sôi động trong thời gian qua, công
tác huy động vốn của SHB Chi nhánh Hà Nội vẫn thu được kết quả ấn tượng.
Đến cuối năm 2015 lượng vốn huy động được là 19.229.444 triệu đồng, tăng
mạnh qua các năm, năm 2013 đạt 11.726.106 triệu đồng và năm 2014 là
13.679.928 triệu đồng tăng 1.953.822 triệu đồng so với năm 2013.




Dư nợ cho vay.
Tuy nhiên không đi cùng với sự tăng trưởng mạnh về tài sản cũng như việc
huy động vốn, dư nợ cho vay của Chi nhánh trong những năm gần đây có sự sụt
giảm rõ rệt. Năm 2013 dư nợ cho vay đạt 7.999.174 triệu đồng, tới năm 2014 chỉ
còn 6.910.050 triệu đồng,năm 2015 giảm 2.951.332 triệu đồng so với năm 2013,
chỉ còn lại 5.047.842 triệu đồng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
ngân hàng, vì hoạt động chính của Chi nhánh là cho vay khách hàng chứ không
bao gồm các hoạt động mua bán đầu tư chứng khoán, mua góp vốn cổ phần.
Cũng chính vì lý do này mà lợi nhuận sau thuế hàng năm của Chi nhánh có phần
giảm sút qua các năm. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế là 176.447 triệu đồng, năm
2014 chỉ còn 151.622 triệu đồng, và năm 2015 còn 93.679 triệu đồng.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà

Nội, Chi nhánh Hà Nội.
2.2.1.Yêu cầu và các điều kiện cho vay dành cho KHCN
a. Mục đích cho vay

Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho


×