Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn thương mại điện tử ứng dụng công cụ marketing điện tử tại website www vinasoft vn của công ty TNHH phát triển phần mềm việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.05 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hồn thành, nhờ vận dụng những kiến thức, kỹ năng trong
suốt bốn năm học, những hiểu biết trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Phát
triển phần mềm Việt Nam. Đồng thời là sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ, bạn bè và các
anh, chị trong đơn vị thực tập giúp em hoàn thành luận văn.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S Lê Duy
Hải người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn giúp em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường Đại học thương mại nói
chung và các thầy cơ trong Khoa TMĐT nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn
em trong quá trình học tập tại trường, để em có những kỹ năng cần thiết và một nền
tảng kiến thức vững chắc.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc và toàn thể các nhân
viên trong Công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam đã tạo điều kiện cho em
thực tập tại cơng ty và giúp đỡ em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Vì thời gian nghiên cứu hạn hẹp, kiến thức và khả năng bản thân cịn hạn chế do
đó bài khóa luận cịn nhiều khiếm khuyết và thiếu sót. Kính mong các thầy cơ và các
anh chị trong Cơng ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam góp ý, chỉ bảo để bài
khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT...........................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................................2


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN
TỬ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ........................................5
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN......................................................................................5
1.1.1 Khái niệm chung về marketing........................................................................................5
1.1.2 Marketing điện tử..............................................................................................................7
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ.............................12
1.2.1 Quảng cáo trực tuyến.....................................................................................................12
1.2.2. Marketing qua thư điện tử.............................................................................................13
1.2.3 Catalogue điện tử............................................................................................................15
1.2.4 Chương trình đại lý.........................................................................................................15
1.2.5 Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm..........................................................................................16
1.2.6 Marketing di động...........................................................................................................16
1.2.7 Marketing lan truyền......................................................................................................17
1.2.8 Marketing truyền thông mạng xã hội............................................................................17
1.3 ĐIÊU KIỆN ÁP DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ.......................................................18
1.4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................19
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................................19
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...............................................................................20
Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
WEBSITE WWW.VINASOFT.VN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
VIỆT NAM..............................................................................................................................22
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM VIỆT NAM.............................................22
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam.....................................22

ii



2.1.2 Tổng quan về website www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt
Nam...........................................................................................................................................29
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
WEBSITE WWW.VINASOFT.VN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM VIỆT NAM..................................................................................................32
2.2.1 Ảnh hưởng của những yếu tố môi trường tác động đến việc ứng dụng công cụ
marketing điện tử tại website www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm
Việt Nam...................................................................................................................................32
2.2.2 Kết quả phân tích thực trạng ứng dụng công cụ marketing điện tử tại website
www.vinasoft.vn của Công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam..................................37
Chương 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................45
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU...........................................45
3.1.1. Những kết quả đạt được................................................................................................45
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết.......................................................................................45
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại...................................................................................46
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên
cứu tiếp theo......................................................................................................................48
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................48
3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới............................................................48
3.2.2 Định hướng phát triển của công ty................................................................................49
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM VIỆT
NAM VỀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU.........................................................................................................................................50
3.3.1 Hồn thiện website www.vinasoft.vn..............................................................................50
3.3.2 Phát triển các cơng cụ marketing điện tử....................................................................51
3.3.3 Xây dựng nguồn nhân lực đảm nhiệm marketing điện tử tại công ty..........................54
3.3.4 Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT của công ty..................................................................54
3.3.5 Hoạch định ngân sách thiết yếu cho hoạt động marketing điện tử..............................54
KẾT LUẬN..............................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................56

PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Sơ đồ, bảng biểu
Hình 2.1
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Nội dung
Logo công ty
Cơ cấu tổ chức cơng ty

Cơ cấu nhân lực
Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong

Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

3 năm gần nhất
Giao diện website vinasoft.vn
Thứ hạng website www.vinasoft.vn tại Việt Nam
Thứ hạng website www.vinasoft.vn với một số từ

Hình 2.5

khóa chính
Những yếu tố được người mua quan tâm nhất khi

Hình 2.6

mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm qua
Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động marketing

Hình 2.7

điện tử tại website www.vinasoft.vn
Các cách khách hàng biết đến

Hình 2.8
Hình 2.9


www.vinasoft.vn
Mục đích sử dụng thư điện tử của doanh nghiệp
Hiệu quả của việc ứng dụng công cụ SEO tại

Bảng 2.3

website www.vinasoft.vn của công ty
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong, bên

website

ngoài tới việc ứng dụng công cụ marketing điện tử
tại website vinasoft.vn

iv

Trang
22
24
26
28
29
30
31
34
37
38
40
41


43


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
TNHH
CNTT
Email
SEO
SMS
MMS

Cụm từ đầy đủ tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ thông tin
Thư điện tử
Tối ưu hóa website
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
SEO
SMS
MMS

Cụm từ đầy đủ tiếng Anh
Search Engine Optimization
Short Message Services
Multimedia Messaging Service


v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
TMĐT ra đời đã mang lại những thay đổi to lớn và sâu sắc trong mọi mặt đời
sống xã hội của loài người. TMĐT đưa lại những cơ hội mới, thúc đẩy việc áp dụng
các mơ hình kinh doanh mới, cung cấp khả năng tăng lợi nhuận bằng việc tiết kiệm chi
phí: quảng bá sản phẩm, dịch vụ theo phương thức điện tử, tự động đặt hàng, các
khách hàng và nhà cung cấp có thể tự thực hiện có hiệu quả các giao dịch điện tử dựa
trên cơ sở của internet.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nhân loại, con người có đến hàng tỉ thứ hàng
hóa cần được tiêu thụ. Hoạt động marketing truyền thống vẫn có sức mạnh đáng kể
nhưng khơng cịn quan trọng tuyệt đối như trước nữa. Các kênh truyền thông mới như
Internet và điện thoại di động xuất hiện, phát triển với tốc độ chóng mặt đã phá vỡ thế
độc quyền của marketing truyền thống. Marketing điện tử đã và đang dần trở nên phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Cũng trong xu thế đó, marketing điện tử tại Việt Nam
đang phát triển với một tốc độ rất cao. Theo số liệu được công bố bởi tổ chức thống kê
số liệu Internet quốc tế, tính đến hết tháng 6/2015, Việt Nam đã có 45,5 triệu người
dùng internet, đạt mức thâm nhập/dân số là 48%. Ngoài ra, theo báo cáo từ hệ thống
iTracker, một hệ thống chuyên theo dõi dữ liệu quảng cáo điện tử của công ty VietDev,
doanh thu tại thị trường quảng cáo trực tuyến trên các website Việt Nam năm 2014 đạt
49,135,554 USD, chưa tính doanh thu quảng cáo trên Google và quảng cáo trên
Facebook.
Doanh nghiệp sử dụng marketing điện tử có thể tiết kiệm được nhiều khoản chi
phí bán hàng. Trong khi marketing truyền thống được thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau như qua báo đài, truyền hình… địi hỏi tốn kém rất nhiều chi phí, thời gian, nhân
lực, đặc biệt là công tác nghiên cứu thị trường, thu thập ý kiến khách hàng nhưng với
marketing điện tử thì điều này được thực hiện rất dễ dàng và nhanh chóng. Marketing

điện tử giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người tự kinh doanh, yếu thế hơn vẫn có
cơ hội vươn lên dẫn đầu thị trường hoặc có doanh thu tốt, tăng khả năng tiếp cận
khách hàng. Xuất phát từ lý do đó, em đã lựa chọn marketing điện tử làm nội dung để
nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam, em
nhận thấy công ty đã nắm bắt được những lợi ích to lớn mà TMĐT đem lại, cụ thể là

1


lợi ích của marketing điện tử. Từ tháng 3 năm 2007 công ty TNHH Phát triển phần
mềm Việt Nam đã xây dựng và cho đi vào hoạt động website www.vinasoft.vn. Tuy
nhiên, cũng như những vấn đề còn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp khác, việc đầu tư cho
hoạt động marketing điện tử của công ty vẫn chưa được chú trọng. Công ty chỉ mới
ứng dụng một số công cụ marketing điện tử tại website www.vinasoft.vn và việc ứng
dụng này chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó công ty TNHH Phát triển
phần mềm Việt nam lại là một công ty chuyên về lĩnh vực CNTT, phát triển phần
mềm; đội ngũ nhân viên kỹ thuật, lập trình chất lượng; công ty luôn hướng đến những
phương pháp đột phá trong kinh doanh. Vì vậy, việc ứng dụng cơng cụ marketing điện
tử thật sự là một vấn đề cần quan tâm giúp công ty mở rộng được tập khách hàng và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, nhận thấy những hạn chế mà website của
cơng ty cịn tồn tại và trên cơ sở kiến thức đã được học, em quyết định chọn đề tài:
“Ứng dụng công cụ marketing điện tử tại website www.vinasoft.vn của công ty TNHH
Phát triển phần mềm Việt Nam” với mong muốn đem lại hiệu quả cao trong hoạt động
marketing nói chung và marketing điện tử nói riêng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung:
Đưa ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn về ứng dụng công cụ

marketing điện tử tại website www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần
mềm Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về marketing điện tử, các công cụ
marketing điện tử qua việc đưa ra các khái niệm, lý thuyết về marketing, công cụ
marketing điện tử; các nhân tố mơi trường bên ngồi, mơi trường bên trong doanh
nghiệp ảnh hưởng đến việc ứng dụng công cụ marketing điện tử.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng ứng dụng công cụ marketing điện tử tại website
www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam và chỉ ra những
thành tựu, những hạn chế còn tồn tại trong việc ứng dụng công cụ marketing điện tử
của công ty.

2


Thứ ba, đề xuất một số giải pháp ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại
website www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam một cách
hợp lý để nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công cụ marketing điện tử tại website
www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian thực tập, tìm hiểu cơng ty nên phạm vi nghiên cứu của
khóa luận này chỉ mang tầm vi mơ, cụ thể:
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng marketing điện tử
của công ty từ đó đưa ra một số kiến nghị đề xuất việc ứng dụng công cụ marketing điện
tử tại website www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam.
Về thời gian: Các số liệu được khảo sát từ năm 2012 đến năm 2016, đồng thời
trình bày các định hướng phát triển tới năm 2017.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn hay còn gọi là phương pháp chuyên gia (mẫu phiếu
phỏng vấn được đính kèm trong phần phụ lục). Cách thức tiến hành: tiến hành xây
dựng câu hỏi có liên quan sâu đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi sử dụng phải đơn
giản, dễ hiểu, đơn nghĩa. Sau đó tiến hành phỏng vấn những người có chuyên mơn cao
trong cơng ty. Cuối cùng phân tích, chọn lọc và tổng hợp các câu trả lời. Ưu điểm của
phương pháp này đó là người được phỏng vấn có thể đưa ra những quan điểm, suy
nghĩ của mình một cách rõ ràng ,cụ thể giúp đem lại hiệu quả trong quá trình phỏng
vấn và tư liệu tốt cho quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp
này đó là tùy thuộc vào trạng thái tâm lý,tình cảm mà người trả lời phỏng vấn có thể
đưa ra các câu trả lời đôi khi không đúng như ý kiến chủ quan của họ,dẫn đến những
sai lệch trong kết quả điều tra,ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Nội dung của phiếu điều tra gồm 10 đến 15
câu hỏi. Thông qua những câu trả lời trên phiếu có thể nắm bắt một cách tổng quan các
nội dung liên quan đến tình hình phát triển và khả năng ứng dụng các công cụ
marketing điện tử cho website của công ty. Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực
hiện ,các câu hỏi được đưa ra khá ngắn gọn ,liên quan trực tiếp đến vấn đề nên rất dễ
3


dàng cho người trả lời. Hình thức trả lời trắc nghiệm chỉ đơn giản là đánh dấu vào các
câu trả lời đã được đưa ra rất nhanh chóng. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những
nhược điểm đó là các câu trả lời được đưa ra sẵn nên nhiều khi người trả lời buộc phải
lựa chọn câu trả lời gần với suy nghĩ của họ,nhiều khi họ có câu trả lời chính xác
hơn,cụ thể hơn nhưng khơng thể đưa ra được,cũng khơng thể giải thích rõ thêm về lựa
chọn của mình vậy kết quả thu được khi sử dụng phiếu cũng chỉ đem lại cái nhìn tổng
quát về thực trạng đấy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh.
4.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Thu thập dữ liệu thứ cấp là thu thập dữ liệu từ các báo cáo, bài báo, tập san, các
bài đánh giá về doanh nghiệp hoặc sưu tầm thông tin từ internet: thông tin doanh
nghiệp, các công cụ marketing điện tử.
Đây là nguồn dữ liệu sẵn có,dựa trên các nguồn dữ liệu có sẵn này ta có thể sử
dụng để tổng hợp ,phân tích đánh giá những vấn đề hoạt động kinh doanh trên website
của công ty.
Ưu điểm của phương pháp này đó là dễ dàng thu thập dữ liệu vì đây là những dữ
liệu sẵn có,thuận lợi cho việc tổng hơp và phân tích . Phương pháp này cũng có những
nhược điểm đó là nguồn dữ liệu này khơng mang tính cập nhật thơng tin mới.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua phần mềm Excel và
phần mềm SPSS.
5. KẾT CẤU KHĨA LUẬN
Ngồi các phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt, tài liệu tham khảo và các thành phần phụ lục khác, kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 3
phần chính là:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công cụ marketing điện tử
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công cụ marketing điện tử tại website
www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại
website www.vinasoft.vn của công ty TNHH Phát triển phần mềm Việt Nam.

4


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm chung về marketing

1.1.1.1 Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler: “Marketing- đó là một hình thức hoạt động của con người
hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi”
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985): “Marketing là quá trình lập kế hoạch
và quản lý thực hiện các vấn đề về định giá, xúc tiến và phân phối các ý tưởng, sản
phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân
và tổ chức”.
Theo Học viện quản lý Malaysia: “Marketing là nghệ thuật kết hợp, vận dụng các
nguồn lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu cầu của
khách hàng để tạo ra lợi nhuận”
1.1.1.2 Đặc điểm của marketing
Marketing có phạm vi hoạt động rất rộng: Marketing liên quan đến mọi hoạt
động, mọi bộ phận trong doanh nghiệp. Hơn nữa, hoạt động Marketing bắt đầu từ khi
nghiên cứu thị trường, cho đến khi tiêu thụ sản phẩm, thu tiền hàng nhưng Marketing
chưa dừng lại ở đó mà hoạt động Marketing vẫn tiếp tục gợi mở, phát hiện ra các nhu
cầu mới và tiếp tục thoả mãn các nhu cầu ngày càng tốt hơn. Một mặt, Marketing
nghiên cứu thận trọng và toàn diện nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, từ
đó định hướng sản xuất để thoả mãn nhu cầu đó. Với ý thức đó, doanh nghiệp cố gắng
sản xuất và tạo ra cái mà thị trường cần, chứ không chỉ dựa trên khả năng sản xuất của
mình. Mặt khác, Marketing tìm cách tác động đến thị trường và coi trọng nhu cầu tiềm
tàng của người tiêu dùng
Marketing chỉ cung cấp cái thị trường cần: Marketing chỉ cung cấp những hàng
hoá, dịch vụ và ý tưởng mà thị trường cần chứ khơng cung cấp cái mà mình sẵn có,
hay có khả năng cung cấp. Bản chất này thể hiện tính hướng ngoại của Marketing.
5


Điều này có nghĩa rằng Marketing tạo ra cái mà doanh nghiệp có thể bán được trên thị
trường. Do điểm bắt đầu trong Marketing không phải là sản phẩm mà là nhu cầu, trong
cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ai hiểu thị trường rõ hơn, nắm được thị trường và

hành động theo thị trường thì doanh nghiệp đó thành công. Thật vậy, nhu cầu trên thị
trường không phải là một hằng số cố định mà thay đổi theo những biến động kinh tế,
chính trị, xã hội …Trung thành với ý tưởng hướng ra thị trường, tất nhiên Marketing
phải bám sát nhu cầu thường xuyên biến động trên thị trường, từ đó tự điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Hơn thế nữa, Marketing cịn phải chủ động tác
động lên nhu cầu hiện tại, đón đầu những xu hướng tiêu dùng trong tương lai, thúc đẩy
những nhu cầu tiềm tàng trong người tiêu dùng để doanh nghiệp có thể hoạt động có
hiệu quả nhất và phát huy được các thế mạnh của mình. Nói một cách hình ảnh thì
Marketing khơng chỉ lẽo đẽo chạy theo nhu cầu trên thị trường một cách bị động mà
cùng chạy với nhu cầu và cịn tiếp sức cho nó nữa. Bán cái thị trường cần có nghĩa là
mục đích của Marketing là tìm ra nhu cầu của khách hàng và thoả mãn nhu cầu đó để
thu được lợi nhuận. Marketing ln đặt nhu cầu của khách hàng lên hàng đầu và tìm
mọi cách để đáp ứng được tối đa nhu cầu đó để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận lâu dài.
Marketing theo đuổi lợi nhuận tối ưu: Lợi nhuận tối ưu thu được là kết quả hoạt
động có hiệu quả của cơng ty dựa trên cơ sở nghiên cứu môi trường bên trong và mơi
trường bên ngồi để tìm kiếm, tận dụng, phát huy tối đa các thế mạnh, các cơ hội kinh
doanh và hạn chế tối thiểu các điểm yếu, các hiểm hoạ. Nói khác đi, lợi nhuận tối đa là
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được bằng mọi cách, không đếm xỉa đến sự hài lòng
thoả mãn của người tiêu dùng, bất chấp các mục tiêu khác trong khi lợi nhuận tối ưu là
lợi nhuận tối đa đạt được có tính đến các mục tiêu khác.
Marketing là một q trình liên tục: Marketing là một q trình liên tục chứ
khơng phải là một hành động biệt lập. Quá trình này bắt đầu từ nghiên cứu thị trường
và khách hàng, sau đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để đạt được mục tiêu lợi
nhuận lâu dài của công ty. Quá trình này thể hiện rõ ràng ở 4 bước vận động hay 4
bước tiến hành chung của Marketing.
Marketing vận động theo bốn bước sau:
– Thu thập thông tin: Đây là những thông tin đầy đủ và cần thiết về thị trường,
đặc biệt là thông tin về nhu cầu và lượng cầu.

6



– Kế hoạch hoá chiến lược: Là việc xây dựng kế hoạch Marketing với những
mục tiêu cần phải thực hiện.
– Hành động: Thực thi toàn bộ kế hoạch Marketing. Sự thành công của công ty
phụ thuộc phần lớn ở bước này.
– Kiểm tra: Toàn bộ hoạt động Marketing từ khâu thu thập thông tin cho đến
bước lập kế hoạch, triển khai thực hiện đều phải được kiểm tra. Trong đó kiểm tra hiệu
quả hoạt động kinh doanh là quan trọng nhất.
Marketing không bỏ qua khâu tiêu thụ: Cách mạng khoa học kỹ thuật làm năng
suất lao động tăng, làm cung tăng nhanh hơn cầu, người mua có nhiều điều kiện lựa
chọn sản phẩm hơn. Cung vượt cầu thì vấn đề đặt ra là làm sao để tiêu thụ được sản
phẩm. Sản xuất khơng cịn là vấn đề khó khăn nhất, mà vấn đề là làm sao đảm bảo sản
phẩm, dịch vụ sẽ được tiêu thụ. Trước đây, khi khoa học kỹ thuật cịn hạn chế thì các
kỹ sư chế tạo là quan trọng; nhưng ngày nay, trong điều kiện cung thường có xu hướng
vượt cầu, cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa những người bán và thị trường thuộc về
người mua thì các chuyên gia nghiên cứu Marketing, với trách nhiệm nghiên cứu thị
trường đảm bảo tiêu thụ được sản phẩm từ trước khi tiến hành đầu tư sản xuất, đã nắm
vai trị quan trọng hơn.
1.1.1.3 Lợi ích của marketing
Phát hiện nhu cầu khách hàng và làm hài lòng khách hàng
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hịa lợi ích
của doanh nghiệp với lợi ích người tiêu dùng và lợi ích xã hội
Góp phần kích thích phát triển sản xuất và tiêu dùng.
1.1.2 Marketing điện tử
1.1.2.1. Khái niệm marketing điện tử
Theo Philip Kotler (2003): Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.

Theo nhóm tác giả Strauss El-Ansary và Frost (2003): Marketing điện tử là
sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin cho: Việc chuyển đổi những
chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị khách hàng hơn thông qua những chiến

7


lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn. Việc tạo ra những sự
trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và
những khách hàng là tổ chức.
Như vậy thông qua các khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy: Marketing điện
tử là kết quả của công nghệ thông tin ứng dụng vào Marketing truyền thống nhằm thỏa
mãn nhu cầu của người dùng. Marketing điện tử sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra những
phương thức thực thi các chiến lược marketing mới giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và
mục tiêu của khách hàng, vì vậy khi triển khai chương trình
Marketing điện tử khơng chỉ doanh nghiệp được lợi mà cả khách hàng cũng
sẽ được hưởng nhiều dịch vụ tốt hơn so với kinh doanh truyền thống.
1.1.2.2. Đặc điểm, chức năng của marketing điện tử
Đặc điểm riêng biệt của marketing điện tử:
Khả năng tương tác cao: Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ
ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin
cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động
marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép
người sử dụng xem các thơng tin. Khách hàng có thể cung cấp thơng tin phản hồi về
một sản phẩm nào đó, có thể u cầu nhận thêm thơng tin hoặc u cầu khơng nhận
thêm thơng tin về sản phẩm đó nữa.
Phạm vi hoạt động không giới hạn: Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về
khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai
thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp
hồn tồn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách

hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng
của họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên
cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách
thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ tham gia vào mơi trường kinh doanh tồn cầu. Khi đó, mơi trường cạnh
trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này địi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.

8


Tốc độ giao dịch cao: Các giao dịch trong marketing điện tử không phải trải qua
các bước trung gian nên tiết kiệm nhiều thời gian. Doanh nghiệp và khách hàng có thể
giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thơng qua các website, gửi email
trực tiếp, qua điện thoại, các chương trình chat online, các diễn đàn thảo luận,…
Thơng tin phản hồi từ phía khách hàng nhanh hơn. Do đó, giao dịch được tiến hành
trong một số trường hợp cũng nhanh hơn, đặc biệt là đối với các hàng hóa số hóa.
Liên tục 24/7: Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời
điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365
ngày trong một năm, hồn tồn khơng có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có
thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên
cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo …
Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều,
chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện
việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các
cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ
phía người tiêu dùng. Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng
thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu
khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.
1.1.2.3. Lợi ích của marketing điện tử

- Đối với doanh nghiệp, marketing điện tử có những lợi ích sau:
Chia sẻ thông tin với đối tác, ngân hàng, nhà cung ứng: Do internet có tính tồn
cầu hóa cao loại, loại bỏ trở ngại khơng gian và thời gian. Doanh nghiệp có thể truy
cập bất cứ lúc nào, ở đâu, và việc chia sẻ thông tin với các đối tác, ngân hàng, nhà
cung ứng khơng cịn là vấn đề đối với doanh nghiệp nữa.
Tự động hóa, giảm chi phí giao dịch: Marketing điện tử giúp doanh nghiệp cắt
giảm khá lớn chi phí bán hàng, không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt
bằng, đông đảo nhân viên phục vụ và cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa,
… giảm thời gian, chi phí và cơng sức trong hầu hết các hoạt động xúc tiến, quảng
cáo.

9


Tiếp cận thị trường mới: Đối tượng khách hàng của doanh nghiệp khơng cịn bị
giới hạn về thời gian và không gian nên cơ hội mở rộng tập khách hàng cao hơn. Số
lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng kéo theo tăng doanh thu bán hàng.
Cá biệt hóa sản phẩm: Đáp ứng nhu cầu khách hàng, thỏa mãn khách hàng là
mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào. Cá biệt hóa sản phẩm giúp tăng lợi
nhuận, tăng doanh thu và thị phần cho doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng, marketing điện tử có những lợi ích sau:
Giúp khách hàng có nhiều thơng tin hơn: Nhờ ứng dụng marketing điện tử mà
doanh nghiệp ngày càng da dạng hóa sản phẩm hơn. Vì vậy khách hàng cũng có nhiều
sự chọn lựa hơn, khách hàng hồn tồn có thể so sánh với sản phẩm cùng loại của
doanh nghiệp khác từ đó có sự lựa chọn tốt nhất.
Đánh giá chi phí/lợi ích chính xác hơn: Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết nối
Internet là có thể mua được tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà không cần mất thời gian
và chi phí tới tận cửa hàng để mua. Hơn nữa, người mua có thể tham khảo được nhiều
sản phẩm của các cửa hàng khác nhau, so sánh về giá cả, chất lượng giữa các gian
hàng nên cơ hội mua được hàng giá rẻ nhiều hơn.

Nhiều sản phẩm để lựa chọn: Hiện nay khi mà hầu hết các sản phẩm đều được
bán qua internet và các phương tiện điện tử, khách hàng có hàng ngàn sự lựa chọn. Họ
sẽ dễ dàng và nhanh chóng tìm được sản phẩm u thích, phù hợp với mình.
Thuận tiện trong mua sắm: Để mua một sản phẩm hay tìm hiểu thơng tin về một
sản phẩm, khách hàng chỉ cần lên mạng và vào các website là có thể biết được đầy đủ
thơng tin, hoặc đặt hàng tại nhà cũng như có thể so sánh giá cả, chất lượng dịch vụ với
sản phẩm của nhiều cơng ty khác nhau.
1.1.2.4 Q trình hình thành marketing điện tử
Marketing điện tử được sinh ra và phát triển cùng dòng chảy của internet và sự
lan truyền mạnh mẽ trong việc ứng dụng internet của con người.
Theo thời gian cùng với sự phát triển như vũ bão của Internet, marketing điện tử ra
đời là bước ngoặt mới của marketing. Khi các phương thức marketing truyền thống đã lỗi
thời và khơng cịn hiệu quả: qua báo chí, điện thoại ..., khách hàng hiện nay họ không bị
thu hút và bởi kênh Marketing này nữa, nó chỉ làm phiền họ. Khách hàng của thời đại mới
chỉ cần click và click để lựa chọn một cách nhanh chóng những gì họ muốn.

10


Quá trình hình thành và phát triển của marketing điện tử được chia làm 3 giai đoạn:
Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin,
catalogue điện tử.
Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động háo các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán lẻ,
dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán…
Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối,…
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh doanh
để hoạt động hiệu wquar nhất, điển hình là hoạt động giữa các hang sản xuất ơ tơ, máy
tính…

Các loại cơng cụ marketing điện tử bao gồm: quảng cáo trực tuyến, email
marketing, catalogue điện tử, chương trình đại lý, Search Engine Optimization,
marketing di động, marketing lan truyền, marketing truyền thông mạng xã hội.
1.1.2.5 Bản chất của marketing điện tử
Môi trường của marketing điện tử là môi trường mới, môi trường Internet
Phương tiện để thực hiện marketing điện tử khác so với phương tiện thực hiện
marketing truyền thống, đó là Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào
Internet. Bản chất của marketing điện tử vẫn giữ nguyên bản chất của marketing
truyền thống là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong
thời đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền
thống; họ có thói quen tiếp cận thơng tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin
mới, hành động mua hàng cũng khác so với người tiêu dùng truyền thống…
Bản chất Marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình q trình trao đổi thơng
tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch 4Ps đối với sản phẩn,
dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá
nhân. Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền
thống. Thay vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như
tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó
khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử chỉ cần sử dụng Internet. để tiến
thành tất cả các hoạt động khác của Marketing Internet như nghiên cứu thị trường,

11


cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ
phía người tiêu dùng... đều có thể thực hiện thơng qua internet.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1 Quảng cáo trực tuyến
Khái niệm
Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) là hoạt động quảng cáo trên mạng

internet (Internet Advertising) nhằm truyền tải thơng điệp marketing có tính thuyết
phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, thương hiệu đến khách hàng một cách chủ động.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm quảng cáo thơng qua máy tìm kiếm (search
engine), quảng cáo hiển thị, email quảng cáo, banner quảng cáo, quảng cáo trên
website, quảng cáo bằng siêu liên kết, video quảng cáo…
Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến có lợi ích rất lớn đó là thơng điệp quảng cáo không bị giới
hạn bởi không gian địa lý hoặc thời gian
Quảng cáo trực tuyến có tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo
ngoại tuyến
Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận thức
của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn
Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng
Mục tiêu của quảng cáo trực tuyến
Xây dựng sự nhận biết thương hiệu, kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, gia tăng sự phản hồi của khách hàng
Những loại hình quảng cáo trực tuyến
Có nhiều loại hình quảng cáo trực tuyến, trong đó có thể kể đến như:
- Quảng cáo banner/hình ảnh/flash/video
- Pop-ups và Pop-unders
- Quảng cáo tìm kiếm nội dung và quảng cáo tìm kiếm bản đồ
- Quảng cáo thơng qua màn hình nền
- CPI, CPC, CPA, CPM
- Flat Rate
- Cost per engagement

12


- Quảng cáo theo ngữ cảnh

- Quảng cáo yêu cầu về địa lý, hành vi khách hàng, profile của khách hàng
- Quảng cáo liên kết điện tử
- Quảng cáo tìm kiếm
Ưu và nhược điểm của quảng cáo trực tuyến
Ưu điểm:
Hình ảnh quảng cáo giàu nội dung và dễ dàng trải nghiệm
Tính tương tác cao
Dễ dàng đo lường được kết quả
Nhược điểm:
Trở ngại về mặt công nghệ: hệ thống quảng cáo trực tuyến khá phức tạp về mặt
công nghệ, nhất là loại hình quảng cáo về marketing trong liên kết điện tử
Tốc độ truy cập: trang web có nhiều quảng cáo thường có tốc độ truy cập chậm
do phải tải nhiều nội dung “rich media”
Quảng cáo quá nhiều làm cho người dùng cảm thấy mệt mỏi và nhàm chán, người
sử dụng thường có xu hướng bỏ qua những banner quảng cáo khi truy cập vào website
Phần mềm ngăn chặn quảng cáo
1.2.2. Marketing qua thư điện tử
Khái niệm
Marketing qua thư điện tử (Email marketing) là một hình thức mà người marketing
sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và
đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ.
Email marketing gồm hai hình thức:
- Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited
Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất.
- Email marketing khơng được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là thư rác (Spam).
Lợi ích của email marketing
Tối ưu chi phí: Có rất nhiều kênh marketing để bạn có thể đầu tư cho kế hoạch
quảng bá thương hiệu của mình, ví dụ như đặt banner trên báo điện tử, báo giấy, biển
quảng cáo ngoài trời .v..v..v. Tuy nhiên việc sử dụng kênh marketing này sẽ khiến bạn


13


tiêu tốn khá nhiều chi phí phải bỏ ra. Trong khi đó mức giá của dịch vụ email
marketing lại thấp hơn rất nhiều mà lại giúp bạn gửi thông tin đến đúng đối tượng một
cách nhanh nhất.
Thống kê chi tiết: Bạn có thể đo lường được kết quả của chiến dịch email
marketing ngay tức thì mà khơng phải mất thời gian chờ đợi. Các công cụ thống kê
trực quan cho phép bạn biết được bao nhiêu người đã nhận được email và lượng quan
tâm đã đọc nội dung thư, nhấn vào đường dẫn nào trong email, bao nhiêu người đã
chia sẽ thông tin này lên các mạng xã hội.
Hướng đúng mục tiêu: Khi khách hàng đăng ký đồng ý nhận thơng tin từ bạn thì
có nghĩa là họ quan tâm những gì mà bạn đang làm hoặc đã từng sử dụng sản phẩm
hay dịch vụ mà doanh nghiệp hay cá nhân bạn đang cung cấp. Email marketing cho
phép bạn gửi những nội dung liên quan đến các đối tượng có mục tiêu cụ thể dựa trên
mối quan tâm và sở thích của họ.
Ứng dụng linh hoạt: Email nhanh chóng trở thành một phần thiết yếu trong cuộc
sống và công việc của nhiều người ở thế kỷ 21 bởi sự linh hoạt và phổ thơng của nó.
Bạn có thể chủ động đặt lịch hẹn ngày giờ gửi thư, đặc biệt không hạn chế hình thức
thiết kế và khối lượng nội dung của thông điệp quảng cáo, không giới hạn số lượng
người nhận bản tin và có thể điều chỉnh nội dung bất kỳ lúc nào.
Hiểu quả thực tế: Việc gửi email thường xuyên đến các khách hàng hiện tại và
tiềm năng giúp bạn duy trì sự hiện diện của thương hiệu, xây dựng lòng trung thành,
nâng cao nhận thức về sản phẩm và dịch vụ, tăng trưởng doanh thu, tìm hiểu những
thông tin mà khách hàng quan tâm qua các bản thăm dò trực tuyến. Đặc biệt email
marketing giúp bạn nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo sự gần gũi hơn với khách hàng.
Tốc độ nhanh chóng: Sự hiệu quả của chiến dịch quảng bá phụ thuộc rất nhiều ở
tốc độ, tính chất kịp thời của thơng tin được gửi đúng thời điểm sự kiện đang diễn ra.
Khi sử dụng dịch vụ email marketing của chúng tôi, thông điệp của bạn sẽ được gửi đi

một cách nhanh chóng đến hàng nghìn người mà khơng phải mất nhiều thời gian chờ
đợi với hệ thống máy chủ mail được thiết kế đa luồng gửi nhằm tăng tốc độ gửi tin đến
người nhận thư trong thời gian ngắn nhất.

14


1.2.3 Catalogue điện tử
Khái niệm
Catalogue điện tử là các trang thông tin về sản phẩm dưới dạng điện tử, không
những đóng một vai trị quan trọng trong các ứng dụng thương mại điện tử mà cịn có
vai trị “xương sống” cho một trang web bán hàng trực tuyến.
Lợi ích của catalogue điện tử
Đối với doanh nghiệp:
Mở rộng thị trường: Catalogue điện tử là công cụ hữu hiệu trong việc giới thiệu,
quảng bá sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Với việc sử dụng catalogue điện tử trực
tuyến doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường toàn cầu một cách dễ dàng hơn
Tiết kiệm được chi phí nhờ khơng phải bỏ chi phí cho in ấn và phân phối. Mỗi
lần mở rộng đối tưởng người xem doanh nghiệp không phải chi trả thêm bất cứ một
chi phí nào. Chi phí để cập nhật thông tin cho catalogue điện tử là thấp nên doanh
nghiệp có thể thường xun cập nhật thơng tin cho catalogue của mình.
Catalogue điện tử cho phép doanh nghiệp có thể bán hàng 24/7.
Đối với người tiêu dùng:
Catalogue điện tử giúp cho người tiêu dùng dễ dàng, nhanh chóng tìm kiếm
thơng tin về một loại sản phẩm như đặc điểm của sản phẩm, giá cả sản phẩm, hình
thức thanh toán, phương thức giao hàng, thời gian bảo hành của sản phẩm Catalogue
điện tử giúp người tiêu dùng có thể quản lý tốt ngân sách cá nhân
Khi tích hợp catalogue điện tử với hệ thống đặt hàng trực tuyến khách hàng có
thể mua hàng trực tuyến qua website của doanh nghiệp.
1.2.4 Chương trình đại lý

Chương trình đại lý là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng
qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng.
Thơng thường các chương trình đại lý thanh tốn tiền hoa hồng dựa trên khả
năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý đều
thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định.

15


Lợi ích của chương trình đại lý mang lại:
- Chi phí đầu tư bằng 0. Bạn khơng phải tốn bất cứ một chi phí nào, cũng khơng
cần phải đầu tư máy vi tính. Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng hoa hồng dựa trên doanh số
sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp mà bạn bán được.
- Thông tin của đại lý dẽ được thể hiện trên trang web của nhà cung cấp và cung
cấp một số liên kết đến trang của bạn. Điều đó có nghĩa là khách hàng của nhà cung
cấp cũng là khách hàng của bạn. Do đó, góp phần thúc đẩy cơng việc kinh doanh của
riêng bạn.
1.2.5 Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm
Khái niệm
Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization- SEO) là tập hợp
những phương pháp tối ưu hóa để website trở lên thân thiện với máy chủ tìm kiếm
(Search Engine) từ đó nâng cao thứ hạng website khi người dùng tìm kiếm với các từ
khóa liên quan.
Lợi ích
SEO đem lại khách hàng tiềm năng: chỉ có người khách hàng tiềm năng cao thì
mới dành thời gian tìm hiểu về thơng tin liên quan đến sản phẩm dịch vụ. Vì vậy,
khách đến từ các cơng cụ tìm kiếm là các khách hàng rất tiềm năng, có cơ hội mua
hàng rất cao.
Đo lường SEO dễ dàng: Công cụ của Google Analytics giúp bạn theo dõi một
cách chi tiết các từ khóa mà khách hàng đến web bạn. Sau khi họ vào họ dừng bao

nhiêu lâu và số trang chính xác họ đã xem. Bạn có thể xem theo ngày, theo tuần, theo
tháng, hay theo một khoảng thời gian bạn chọn.
1.2.6 Marketing di động
Khái niệm
Marketing di động (Mobile Marketing) là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di
động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị trên điện thoại di động là
việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa
thương hiệu và người tiêu dùng.
Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra định nghĩa về mobile marketing theo
hướng tiếp cận như sau: “Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện không

16


cây làm công cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các
chương trình truyền thơng hỗn hợp”
Đặc điểm nổi bật
Marketing di động có những đặc điểm nổi bật như: tỉ lệ xem quảng cáo qua
Mobile rất cao, tương tác với người tiêu dùng bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu, nhận
được báo cáo thời gian chi tiết của chiến dịch mobile marketing, nhận và quản lý
những thông tin phản hồi từ chiến dịch.
Hiệu quả của marketing di động trong kinh doanh
Tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng.
Tạo ra cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng và khách hàng cũ.
Tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
Tỷ lệ chốt sale cao, giúp tăng doanh số bán hàng.
1.2.7 Marketing lan truyền
Theo Dave Chaffey trong cuốn “Internet marketing”: marketing lan truyền là loại
hình truyền thơng mà mọi người thường gọi với cái tên là marketing lan truyền. Nó
được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức

virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo cấp số nhân. Các nhà
tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong muốn làm bùng nổ thông
điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể hoặc
muốn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp mà khách
hàng cảm thấy hài lịng khi sử dụng. Marketing lan truyền mơ tả chiến thuật khuyến
khích một cá nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người
khác, nhằm tạo ra tiềm năng phát triển theo hàm mũ.
Sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp về sản phẩm, dịch vụ, thương
hiệu… như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng
nhanh chóng để làm bùng nổ một thơng điệp lên đến hàng ngàn, hàng triệu người biết.
1.2.8 Marketing truyền thông mạng xã hội
Khái niệm
Theo Damien Ryan and Calvin Jones trong cuốn “Understanding Digital
Marketing: Marketing strategies for engaging the digital generation” (2009) thì

17


Marketing truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) là một thuật ngữ để chỉ
một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục
đích tập trung các thơng tin có giá trị của những người tham gia, thường gọi là truyền
thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thơng xã hội là
q trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên
tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại.
Lợi ích
Hiệu quả cao dựa trên ngân sách đầu tư thấp.
Xây dựng và triển khai những chiến thuật tiếp thị mạng xã hội giúp nhà đầu tư
kết nối được với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng tương tác qua
lại với tập khách hàng tiềm năng này thông qua các hoạt động trên mạng xã hội.

Mạng xã hội giúp doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu, qua đó tăng độ uy
tín cho các sản phẩm/dịch vụ mà đơn vị mình cung cấp.
1.3 ĐIÊU KIỆN ÁP DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ
Để có thể ứng dụng E-marketing thành cơng và mang lại hiệu quả cao thì cần
phải xét đến các điều kiện sau:
Điều kiện chung:
Cơ sở vật chất: hạ tầng CNTT viễn thông, hệ thống máy chủ, máy trạm…
Điều kiện pháp lý: Luật giao dịch điện tử (2005), Luật sở hữu trí tuệ (2006) và
các thơng tư liên quan đến hoạt động của website TMĐT
Điều kiện riêng:
- Thị trường: Nhận thức của khách hàng: mức độ sẵn sàng của khách hàng khi
tham gia vào môi trường trực tuyến; phần trăm người sử dụng và chấp nhận internet.
Trong B2B: các tổ chức phối hợi với nhau, giai đoạn này mới chỉ xuất hiện ở các nước
phát triển. Trong B2C: khách hàng có điều kiện tiếp cận internet, thói quen, mức độ
phổ cập, chi phí, doanh nghiệp, phát triển các hoạt động marketing trên internet.
- Doanh nghiệp: Nhận thức của các tổ chức(internet liệu có là phương tiện thơng
tin chiến lược, lợi ích của internet đối với doanh nghiệp); tầm nhìn của các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh: Sự phát triển của các mơ hình TMĐT (B2B, B2C,
C2C), sự phát triển các ứng dụng marketing trên internet: nghiên cứu thị trường, phát

18


triển sản phẩm mới, phân phối, xúc tiến thương mại, quảng cáo; mơ hình phối hợp
giữa người kinh doanh và nhà phân phối, vận chuyển.
1.4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam hoạt động marketing điện tử ra đời cùng với sự phát triển của
Internet năm 1997. Cùng với đó, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này,

trong đó có thể kể đến:
Đinh Thị Kim Anh (2009), Ứng dụng Marketing Online để phát triển thương hiệu
máy tính CMS giai đoạn 2010-2015”; khoa QTKD Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM:
Luận văn đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về marketing điện tử, về
thương hiệu, hiệu quả của marketing điện tử trong quảng bá thương hiệu. Tuy đã nêu ra
thực trạng ứng dụng marketing điện tử tại một doanh nghiệp cụ thể nhưng luận văn này
mới chỉ tập trung vào vấn đề phát triển thương hiệu máy tính CMS chưa đưa ra giải pháp
cụ thể cho từng công cụ marketing điện tử mà doanh nghiệp nên áp dụng.
Nguyễn Đức Công (2013), Hoạt động marketing trực tuyến tại các trung tâm đào
tạo tại Hà Nội- Thực trạng và giải pháp; khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tê, trường
đại học Ngoại Thương: Khóa luận cũng đưa ra được những cơ sở lý luận về marketing
trực tuyến, các hình thức marketing trực tuyến. Tuy vậy, khóa luận này mới chỉ trình
bày được thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của các trung tâm đào tạo tại Hà
Nội nói chung mà chưa đi sâu phân tích vào một doanh nghiệp cụ thể từ đó giải pháp
đưa ra vẫn cịn mang tính tổng quát, chưa sát với thực tế.
Đào Thị Hiền (2007), Vận dụng marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt
Nam, Khoa Kinh tế Ngoại Thương, trường đại học Ngoại Thương: Khóa luận đã cung
cấp được những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận về marketing trực tuyến. Nhưng
hạn chế của khóa luận này vẫn là chỉ phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp ứng
dụng marketing trực tuyến chung cho toàn bộ các doanh nghiệp, chưa tiến hành nghiên
cứu một doanh nghiệp cụ thể tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Tường Vy (2011), Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động marketing
online tại cơng ty TNHH Quảng Tín; khoa QTKD, trường đại học Kỹ thuật cơng nghệ
Tp. HCM: Khóa luận đã đưa ra tổng quan về marketing online, các hình thức, phương
tiện và chiến lược marketing online, phân tích được thực trạng hoạt động marketing

19


online tại một doanh nghiệp cụ thể nhưng các giải pháp đưa ra cho công ty để nâng

cao hiệu quả hoạt động marketing online vẫn chưa thực sự chi tiết.
Trần Hồng Anh (2015), Xây dựng kế hoạch truyền thơng marketing online cho
cơng ty TNHH in bao bì Thắng Lợi; Khoa Quản trị Marketing, trường đại học Thăng
Long: Khóa luận đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về truyền thơng
marketing online; phân tích thực trạng hoạt động truyền thơng marketing online để từ đó
xây dựng chiến dịch truyền thơng marketing online cho cơng ty. Khóa luận chưa đề cập
đến việc ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại doanh nghiệp được phân tích.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Strauss, El-Alssary & Frost (2003), E-Marketing; Prentice Hall Publishing:
Trong cuốn sách, các tác giả đã chỉ ra rằng Internet và các cơng nghệ khác có ảnh
hưởng sâu sắc đến cách chúng ta làm kinh doanh. Sự chuyển đổi này đã dẫn đến các
phương pháp kinh doanh mới giúp tăng thêm giá trị cho khách hàng, xây dựng mối
quan hệ với khách hàng và tăng lợi nhuận của công ty. Nhấn mạnh vào sản phẩm, giá
cả, phân phối, và xúc tiến, các tác giả sử dụng một quan điểm chiến lược và đưa ra
nhiều thực hành quan trọng khơng nằm trong các phiên bản trước đó: cụ thể là blog,
mạng xã hội, xây dựng thương hiệu trực tuyến, tiếp thị và tìm kiếm. Điểm đáng khen
ngợi của cuốn sách đó là trong từng phần, từng cơng cụ marketing điện tử đã có những
liên hệ thực tế tại doanh nghiệp. Nhưng mặt khác đó mới chỉ là những câu chuyện nhỏ
tại từng công ty, cuốn sách vẫn chưa đào sâu khai thác, nêu ra và phân tích được thực
trạng tại một công ty cụ thể.
Rob Stockes, Sarah Blake (2008), e- marketing: The essential guide to online
marketing, Quirk eMarketing (Pty) Ltd. xuất bản: Thành công của cuốn sách là đã giới
thiệu được tới người đọc tổng quan về marketing điện tử cũng như các công cụ
marketing điện tử như: email marketing, marketing lan truyền Search Engine
Optimization, marketing di động, marketing truyền thông mạng xã hội… Tuy vậy,
nhược điểm của cuốn sách vẫn là chưa có những ví dụ thực tế về ứng dụng các cơng
cụ marketing điện tử đó trong doanh nghiệp như thế nào.
Marry Low Roberts (2002), Internet Marketing: Intergrating online and offline
strategy, McGraw-Hill Publishing. Cuốn sách đã chỉ ra được nền tảng của Internet
Marketing, các công cụ Internet Marketing cần thiết như: Search Engine Optimization,

email marketing, video marketing, marketing truyền thông mạng xã hội…cùng các
chiến lược và chương trình phát triển Internet Marketing. Mặc dù vậy, cuốn sách vẫn

20


×