Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị khoản phải thu tại công tycổ phần xây dựng khai phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.39 KB, 43 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị khoản phải thu
tại công tycổ phần xây dựng Khai Phát” em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
Thầy, Cô giáo trường Đại học Thương Mại đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức
cho em trong thời gian vừa qua.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến Cô giáo Th.S Đỗ Phương Thảo đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính
Kế toán của công ty TNHH xây dựng và tư vấn Hoàng Hà đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn
chỉnh nhất. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực
tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản
thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các
anh chị đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các anh chị tại công ty luôn dồi
dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU............................................................................ii
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3


1.5. Kết cấu đề tài.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ
KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP....................................................4
1.1. Một số lý thuyết về khoản phải thu trong doanh nghiệp..................................4
1.1.1. Khái niệm về khoản phải thu trong doanh nghiệp............................................4
1.1.2. Vai trò của khoản phải thu trong doanh nghiệp................................................4
1.1.3. Phân loại khoản phải thu...................................................................................4
1.1.4. Chính sách tín dụng và các yếu tố tác động của chính sách tín dụng..............6
1.2. Một số lý thuyết về quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp..........................9
1.2.1. Khái niệm............................................................................................................9
1.2.2. Mục tiêu và vai trò của quản trị khoản phải thu..............................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị khoản phải thu........................................14
1.3.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................14
1.3.2. Nhân tố chủ quan.............................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHAI PHÁT..........................................18
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Khai Phát.........................................18
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng Khai Phát.......................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Khai Phát...............................19
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của công ty.................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................24


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................................25
2.3. Phân tích thực trạng quản phải thu tại công ty cổ phần xây dựng Khai........25
Phát............................................................................................................................. 25
2.3.1. Thực trạng khoản phải thu phát sinh trong công ty các năm 2013 - 2015....25

2.3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty cổ
phẩn xây dựng Khai Phát...........................................................................................28
Bảng 4. Một số chỉ tiêu..............................................................................................29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHAI PHÁT..................................................33
3.1. Kết luận vấn đề nghiên cứu................................................................................33
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................33
3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................................33
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................................34
3.2. Định hướng phát triển công ty...........................................................................34
3.3. Một số đề suất nhằm nâng cao công tác quản trị khoản phải thu tại công ty cổ
phần xây dựng Khai Phát..........................................................................................35
3.3.1. Về phía nhà nước..............................................................................................35
3.3.2. Về phía doanh nghiệp.......................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................39


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty...........................................................................23
Bảng 1. Kết quả kinh doanh từ năm 2013 – 2015....................................................25
Bảng 2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn từ năm 2013 - 2015.......................................26
Bảng 3: Tình hình khoản phải thu phát sinh tại công ty........................................29
Biểu đồ 1 : biểu đồ các khoản phải thu tại công ty..................................................30
Bảng 4. Một số chỉ tiêu..............................................................................................32


LỜI NÓI ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây kinh tế thế giới tuy chưa thực sự khởi sắc nhưng cũng đã bớt
ảm đạm hơn. Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB), tốc độ tăng trưởng
toàn cầu năm 2015 là 2,4%, nhưng về cơ bản có thể thấy, những tác động của khủng
hoảng tài chính và nợ công đã không còn trầm trọng, kinh tế toàn cầu bắt đầu thích
nghi dần với những biến động về chính trị, an ninh. Hiện nay, tăng trưởng kinh tế ở
nhiều quốc gia, khu vực vẫn còn không đồng đều, chưa ổn định và thiếu bền vững. đặc
biệt là cú sốc trên thị trường chứng khoán Trung Quốc trong tháng 8-2015 và sự giảm
giá của đồng Nhân dân tệ đã dẫn đến bất ổn và tâm lý xa lánh các tài sản rủi ro.
Bên cạnh đó, thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế cũng có những biến động
phức tạp và khó lường, tác động tiêu cực đến sự ổn định kinh tế thế giới. Những diễn
biến của nền kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh đến tâm lý thị trường tài chính tiền tệ quốc tế, khiến nhiều thị trường chao đảo. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng nợ
công ở châu Âu năm 2015 đã tạm thời lắng xuống nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái phát.
Sự khác biệt lớn nhất chính là trong khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) thực
hiện chính sách nới lỏng thì Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu thắt chặt thông qua
việc nâng lãi suất cơ bản đã làm đồng EUR giảm giá so với đồng USD và đẩy tỷ giá
đồng EUR có thời điểm rơi xuống 1,05 USD/EUR trong năm 2015.
Sự đối đầu ngày càng trầm trọng giữa chủ nghĩa khu vực và hợp tác đa phương,
gây bất lợi đến tiến trình toàn cầu hóa và phát triển kinh tế thế giới. Ngay tại khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, năm 2015 đánh dấu bằng một loạt các động thái của các
quá trình liên kết, hội nhập kinh tế. Tháng 12-2015, Mỹ tiếp tục đạt thành quả trong ý
tưởng đối trọng với Trung Quốc về kinh tế thương mại tại khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) giữa Mỹ với 11 nước thành
viên khu vực đã được ký kết. Tuy nhiên, cũng chính vì thế mà nó sẽ xung đột với các
quy tắc thương mại đa phương, làm suy yếu nền tảng WTO và có khả năng sẽ điều
chỉnh các vấn đề trọng yếu của hợp tác kinh tế đương đại.
Trước tình hình đó thì Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ khi Việt Nam tham
gia vào các thỏa thuận đa phương đó, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu,
rộng hơn vào kinh tế thế giới. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị



trường có tính cạnh tranh và năng động, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển
thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch,
xuất khẩu lao động, kiều hối. Việc gia nhập các hiệp định như: Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương TPP(2015) và cộng đồng kinh tế ASEAN AEC( 2015) đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển những lợi thế của mình, bên cạnh
đó các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng thay đổi và cải thiện để nâng cao tính
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vấn đề đội ngũ doanh nghiệp vẫn còn hạn chế và bộc lộ
nhiều yếu kém cụ thể trong 8 tháng đầu năm 2015, cả nước có khoảng 61.300 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 29,2% so với cùng kỳ), có 39.000 doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động (tăng 2,4% so với cùng kỳ 2014). Căn cứ vào tình hình trên có
thể thấy số lượng doanh nghiệp thành lập có tăng tuy nhiên số lượng doanh nghiệp
phá sản không ngừng gia tăng, vì vậy các doanh nghiệp có rất nhiều việc phải làm .
Trong những công việc phải làm như quản trị tiền, quản trị nguồn vốn, quản trị khoản
phải thu…. thì quản trị quản phải thu là vấn đề rất cần lưu tâm. Hầu hết các doanh
nghiệp phải có những biện pháp để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả, đưa
ra các chính sách thu nợ mềm dẻo, linh hoạt, hiệu quả để tránh tình trạng mất lòng tin
lẫn nhau, cũng là để giảm tỷ lệ mất mát có thể chấp nhận được của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng Khai Phát là một trong những doanh nghiệp làm về
lĩnh vực xây dựng và qua quá trình nghiên cứu căn cứ vào tình hình công ty cùng với
các kiến thức được học và đào tạo em thấy quản trị khoản phải thu cũng là một trong
những vấn đề hết sức quan trọng của công ty vì vậy em chọn đề tài: “quản trị khoản
phải thu của công ty cổ phần xây dựng Khai Phát” làm đề tài khóa luận của mình
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Khái quát lí luận về đề tài quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp
 Nghiên cứu thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty cổ phần xây dựng
Khai Phát giai đoạn 2013 – 2015
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác quản trị khoản
phải thu tại công ty cổ phần xây dựng Khai Phát

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng : công ty cổ phần xây dựng Khai Phát


 Phạm vi:
 Nghiên cứu thực trạng khoản phải thu tại công ty cổ phần xây dựng Khai Phát
 Nghiên cứu thực trạng quản trị các khoản phải thu của công ty cổ phần xây
dựng Khai Phát
 Nghiên cứu các văn bản quản trị khoản phải thu, các khoản nợ hiện hành
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu từ các
báo cáo tài chính, các số liệu thống kê của tổng cục thống kê, các tài liệu tổng hợp từ
các báo cáo, khóa luận cấp trường.
 Phương pháp xử lý dữ liệu: từ các số liệu đã tổng hợp được ta sẽ tạo ra hệ
thống bảng biểu, sơ đồ, các chỉ số tài chính để so sánh với những năm trước
 Phương pháp phân tích dữ liệu: từ các dữ liệu đã được xử lý ta sẽ phân tích
đưa ra những thành tựu và tồn tại mà công ty đang gặp phải, phân tích những nguyên
nhân và đề xuất những giải pháp phục vụ cho công tác quản trị khoản phải hu của công
ty
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài lời cảm ơn, mục lục, bảng biểu thì đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về khoản phải thu
Chương 2: Thực trạng về quản trị khoản phải thu tại công ty cổ phần xây dựng
Khai Phát
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị khoản phải thu tại công ty cổ phần xây
dựng Khai Phát


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ
KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số lý thuyết về khoản phải thu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khoản phải thu trong doanh nghiệp
Khi cần đánh giá một doanh nghiệp hoạt động như thế nào thì chúng ta cần xem
xét đến năng lực tài chính, uy tín của doanh nghiệp đó. Để làm được điều đó, chúng ta
phải khai thác từ các nhà đầu tư, chủ nợ… và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều tồn tại
những khoản phải thu đố với những khách hàng hay những con nợ của mình. Vậy
khoản phải thu là gì? Có vai trò gì trong hoạt động sản xuất kinh doanh? Nó liên quan
gì đến uy tín, tiềm lực tài chính của công ty?
Khoản phải thu của doanh nghiệp chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, phản
ánh số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa,
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, còn có trường hợp doanh nghiệp
mua sắm hàng hóa vật tư doanh nghiệp phải ứng tiền cho nhà cung cấp từ đó hình
thành nên các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó, còn có các khoản tạm ứng cho cán bộ
nhân viên và các khoản phải thu khác.
Như vậy, khoản phải thu là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm những
khoản tiền và tài sản của doanh nghiệp hiện bị các doanh nghiệp hoặc cá nhân khác
chiếm dụng một cách hợp pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi
1.1.2. Vai trò của khoản phải thu trong doanh nghiệp
Thứ nhất, khoản phải thu là các khoản tiền mà doanh nghiệp cần thu trong kỳ
kinh doanh, ảnh hưởng tới tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh đó. Khoản phải thu nếu được thu đầy đủ, đúng thời hạn sẽ giúp cho doanh
nghiệp có vốn để kinh doanh, tránh được việc ứ đọng vốn gây ra tình trạng sản xuất
kinh doanh khó khăn.
Thứ hai, khoản phải thu giúp ch doanh nghiệp có thêm những cơ hội kinh doanh,
mở rộng thị trường qua hình thức mua bán chịu, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
từ đó giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.1.3. Phân loại khoản phải thu
 Theo đối tượng khoản phải thu



- Phải thu khách hàng: Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng có thời hạn
thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo
- Trả trước cho người bán: Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa
nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư tại thời
điểm lập báo cáo.
- Phải thu nội bộ ngắn hạn: Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và
các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn,
có thời hạn thanh toán được một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Phải thu khác: Phản ánh khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại
thời điểm lập báo cáo
 Theo tính chất của khoản nợ phải thu
Người làm công tác quản lý tài chính của một doanh nghiệp thì theo một định kỳ
nhất định doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tổng khoản phải thu và chi tiết từng
khách nợ.
Theo đó:
- Nhóm 1: Nợ loại A ( Nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): thường bao
gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi đúng
hạn. Các khchs nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về mặt tài chính, uy
tín, thương hiệu.
- Nhóm 2: Nợ loại B ( Nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thương bao gồm các
khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khaonr nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Khách nợ
của loại này thường là khách có tình hình tài chính khá tốt, khách nợ truyền thống, có
độ tin cậy.
- Nhóm 3: nợ loại C ( nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ
thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó khăn
nhưng có triển vọng phát triển trong tương lai.
- Nhóm 4: Nợ loại D ( nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ đã

cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày tính theo thời gian cơ cấu


lại. Các khách nợ này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu, không
có triển vọng phát triển hoặc cố tình không thanh toán nợ.
- Nhóm 5: Nợ loại E ( nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn từ trên 180 ngày tính theo thời gian đã cơ cấu lại. Các khách
nợ thường là các doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng thu
hồi hoặc không tồn tại. Đây là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp xác định đúng thực
trạng và tính hiệu quả của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu các khoản nợ
xấu cao chứng tỏ chất lượng quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém và
doanh nghiệp cần có các biện pháp để thu hồi nợ.
1.1.4. Chính sách tín dụng và các yếu tố tác động của chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng
của mình và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Độ lớn và rủi ro của các
khoản phải thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chính sách tín dụng là một trong
những nhân tố quan trọng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện
thông qua biệc kiểm soát các biến số như: tiêu chuẩn tín dụng, chiết khấu thanh
toán,thời gian bán chịu, chính sách thu tiền.
 Tiêu chuẩn tín dụng chính là việc xác được sức mạnh tài chính tối thiểu và uy
tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của khách hàng mua chịu. Nếu khách
hàng có sức mạnh tài chính thấp hơn những tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng
thương mại. Tiêu chuẩn tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách của
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ, giá trị sản phẩm cao hay thấp…
Tiêu chuẩn tín dụng nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách
bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích
thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức

có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả
của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. ở đây có sự đánh
đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ


thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu?
 Điều khoản bán chịu: Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời
gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn
thời gian bán chịu cho phép. Điều khoản bán chịu gồm:
- Chiết khấu thương mại là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua
hàng bằng tiền
- Thời hạn bán chịu là việc quy định khoảng thời gian của khoản tín dụng. thời
kỳ tín dụng gồm 3 bộ phận:
Thời kỳ tín dụng là số ngày tối đa mà khách hàng trì hoãn thanh toán
Là thời điểm mà tại đó thời kỳ tín dụng bắt đầu tính mà không phải là ngày
làm hóa đơn
Giá trị chiết khấu thể hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối đa
cho khách hàng chấp nhận khoản chiết khấu.
 Yếu tố khách hàng: Phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Chính
sách sách không chỉ liên quan đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan
đến khả năng thu hồi khoản phải thu. Tức khi nới lỏng chính sách bán chịu sẽ làm gia
tăng doanh thu, tuy nhiên còn kéo theo hậu quả là tổn thất nợ không thể thu hồi tăng
lên và kỳ thu tiền bình quan cũng tăng lên. Kỳ thu tiền bình quân tăng lên làm cho chi
phí cơ hội cho khoản phải thu tăng lên. Do đó khi quyết định có nên nới lỏng chính
sách bán chịu hay không thì giám đốc tài chính còn phải em xét yếu tố khách hàng đối
với doanh nghiệp như thế nào? Tức liệu lợi nhuận gia tăngcó đủ bù đắp cho tổn thất
do nợ không thu hồi và chi phí đầu tư khoản phải thu hay không?
 Chính sách thu tiền bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu một
lần hay nhiều lần, hay trả góp và các biện pháp để xử lý các khoản tín dụng quá hạn.

Khi khách hàng chậm thanh toán, thủ tục thông thường là gửi một bản sao kê tài
khoản ( bản thanh toán) và tiếp theo đó sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ.
Nếu các biện pháp này không có hiệu lực, thì các doanh nghiệp sẽ nhờ đến công
ty thu hồi nợ và thậm chí kiện khách hàng ra tòa.


1.1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách tín dụng
Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Sau đây là
một số yếu tố cơ bản
 Điều kiện của doanh nghiệp
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thường
cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư
hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn cần
khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
 Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính: là thước đo về tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô
vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi từ hoạt động
kinh doanh.
- Khả năng thanh toán: được đánh giá qua các hệ số thanh toán chung, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay... của khách hàng.
- Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng.
Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi một giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là
một sự hứa hẹn thanh toán.
- Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
- Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát
triển của từng vùng địa lý nói riêng ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng đối

với món nợ.
- Thông tin về khách hàng có thể thu thập được thông qua việc điều tra trực tiếp
như phân tích báo cáo tài chính của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phân tích thông
tin.
- thu thập từ các nhà cung cấp trước đó, đến thăm khách hàng... Đồng thời, có
thể thu thập thông tin từ các trung tâm xử lý dữ liệu về vị thế tín dụng của các doanh
nghiệp.


- Kết quả điều tra là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tín dụng đối với
khách hàng. Nếu khách hàng có tiềm lực tài chính hạn chế, uy tín (hay tư cách tín
dụng) thấp không thể thực hiện một chính sách tín dụng nới lỏng như những khách
hàng có tiềm lực tài chính mạnh, luôn giữ chữ tín trong quan hệ thanh toán.
 Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng
- Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, doanh
nghiệp cần dự báo, tính toán các thông số sau:
- Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ. Thông
thường, doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng,
tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bới gắt gao.
- Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi
phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
- So sánh lợi nhuận gộp do doanh số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm
do sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra.
- Việc thiết lập chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng, do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín
dụng quá thấp có thể làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro tín
dụng tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên.
1.2. Một số lý thuyết về quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm

Cùng với tiền mặt, hàng tồn kho thì quản trị khoản phải thu liên quan tới quyết
định về quản trị tài sản của giám đốc tài chính. Quyết định của quản trị khoản phải thu
gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan tới khoản phải thu và doanh thu tăng thêm
do bán chịu hàng hóa
Như vậy, quản trị khoản phải thu là quá trình quản lý tài sản doanh nghiệp hiện
đang bị khách hàng chiếm dụng. Đảm bảo cho doanh nghiệp thu đực tiền nợ đúng hạn
với chi phí thấp nhất, giảm các khoản phải thu khó đòi tạo ra lợi thế về vốn, giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu đòi hỏi phải trả lời các câu hỏi sau:


Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành
thời gian bao lâu để khách hàng thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có sẵn sàng
giảm giá nếu khách hàng thanh toán nhanh không?
Doanh nghiệp cần đảm bảo những gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách
hàng ký vào biên nhận hay buộc khách hàng ký vào giấy nhận nợ chính thức nào
khác?
Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm hiểu,
doanh nghiệp có thể xem hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách
hàng không? Hay doanh nghiệp dự vào giấy chứng nhận của ngân hàng.
Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho khách hàng với những hạn mức tín dụng của
khách hàng để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối tín dụng những khách hàng mà
doanh nghiệp nghi ngờ? hay doanh nghiệp chấp nhận có một ài món nợ khó đòi và
xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường xuyên.
Biện pháp nào để doanh nghiệp xử lý thu nợ đến hạn? Doanh nghiệp theo dõi
thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp xử lý như thế nào với những khách hàng trả
tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
1.2.2. Mục tiêu và vai trò của quản trị khoản phải thu
Thứ nhất, quản trị khoản phải thu nhằm tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận.
Việc bán hàng trả chậm là dộng lực lớn để công ty có thêm khách hàng, gia tăng các

cơ hội trong kinh doanh. Có một chính sách bán chịu hợp lý làm cho doanh nghiệp có
lợi thế khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, quản trị khoản phải thu nhằm giảm các chi phí liên quan đến việc thu
hồi nợ. tăng lợi nhuận tài chính( do giảm chi phí cơ hội mất đi khi bị tổ chức khác
chiếm dụng vốn) cho doanh nghiệp.
Thứ ba, khoan phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay vốn của
doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển
Thứ tư, tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin,
kịp thời nhanh chóng sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế mức thấp nhất các rủi ro
không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp


Thứ năm, quản trị khoản phải thu nhằm giảm tiền, giảm chiếm dụng vốn của
khách hàng. Tránh được rủi ro do việc khách hàng chậm hay không trả tiền cho doanh
nghiệp. Có những chính sách hợp lý đối với từng nhóm khách hàng khác nhau
1.2.2.1. Quyết định công cụ tín dụng thương mại
Công cụ tín dụng thương mại là bằng chứng về sự nợ nần. Khi mua bán hàng hóa
người ta thường sử dụng hóa đơn và sẽ được chuyên chở cùng hàng cho người mua.
Khi người mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn thì lúc đó hóa đơn sẽ có giá trị
pháp lý về việc người mua nợ tiền người bán. Các thủ tục sau đó giữa người mua và
người bán chỉ còn là việc di chuyển tài sản từ người mua sang người bán.
Việc quyết định đúng đắn các công cụ tín dụng thương mại trong mua bán, và
trao đổi hàng hóa dưới hình thức mua trước trả tiền sau rất quan trọng trong công tác
quản trị khoản phải thu. Nó ảnh hưởng đến tiến độ thu khoản nợ của doanh nghiệp và
quyết định công cụ tín dụng đúng đắn sẽ làm giảm rủi ro trong khoản phải thu của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Theo dõi khoản phải thu
Muốn có một chính sách tín dụng tối ưu thì chúng ta phải xác định được khoản
phải thu tối ưu, điều này phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp. Mặt

khác, nhà quản trị tài chính phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định
đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của
doanh nghiệp. Qua đó nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập số liệu
để quản lý những khoản hao hụt.
Để theo dõi khoản phải thu, chúng ta có thể sử dụng một số tiêu chí sau:
 Kỳ thu tiền bình quân: Đây là công cụ để theo dõi khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân ( còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu) phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Nó được
tính bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân với 360 ngày rồi chia cho
doanh thu trong kỳ

Chỉ số này có nghĩa một đồng vốn bán chịu của công ty sau bao nhiêu ngày mới
thu hồi được


Kỳ thu tiền bình quân ngắn hay dài biểu hiện vốn của công ty có bị tồn đọng hay
không? Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong
quá trình bán hàng hóa và ngược lại. Tuy nhiên để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu
còn phải xem xét các chính sách tín dụng của công ty và tình hình thu tiền thực tế.
 Phân tích tuổi của các khoản phải thu:
Phương pháp này dựa trên biểu đồ về tuổi của khoản phải thu, cung cấp cho nhà
quản trị về tuổi của các khoản phải thu để phân loại nợ phải thu cho doanh nghiệp, từ
đó có chính sách thu tiền hợp lý.
Như vậy, qua bảng phân tích tuổi các khoản phải thu của doanh nghieepjta có thể
thấy khoản phải thu là các khoản nợ cần chú ý, và khách hàng có khả năng trả nợ rất
cao. Đây là phương pháp tốt nhất để theo dõi các khoản phải thu.
 Mô hình số dư khoản phải thu:
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối các tháng và tháng trước đó. Thực tế cho thấy doanh thu bán chịu phụ thuộc
nhiều vào mặt hàng kinh doanh, điều kiện địa lý và khách hàng của doanh nghiệp nên

phương pháp này chưa phù hợp với doanh nghiệp có nhiều chi nhánh.
Tháng bán hàng

Tháng hiện tại
Trước 1 tháng
Trước 2 tháng
Trước 3 tháng

Tỷ lệ khoản phải thu tồn đọng cuối tháng
1

2

3

4

85%
35%
20%
10%

84%
30%
15%
8%

90%
25%
10%

3%

90%
40%
10%
0%

Như vậy, trong biểu đồ ta thấy 85% doanh số của tháng 1 vẫn chưa thu được
tiền, đồng thời tại thời điểm này doanh số bán chịu của tháng 12 là 35%, tháng 11 là
20% và tháng 10 là 10%, tương tự cho các tháng còn lại.


1.2.2.3. Phân tích rủi ro của các khoản phải thu
 Rủi ro tín dụng: rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc 1 nhóm khác hàng không
thực hiện nghĩa vụ tài chính với doanh nghiệp. Đây là rủi ro lớn nhất và rất thường xảy
ra với các doanh nghiệp và gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng của doanh
nghiệp thể hiện ở chỗ khách hàng không trả nợ và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
làm cho doanh nghiệp thiếu vốn trong quá trình sản xuất và có nguy cơ không thu hồi
được nợ.
 Rủi ro thanh khoản: Một doanh nghiệp hoạt động bình thường phải đảm bảo
được khả năng thanh toán, chi trả kể cả trong trường hợp bất thường. Khi doanh
nghiệp thiếu khả năng thanh toán nếu không giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả
năng thanh toán. Mặt khác, khi doanh nghiệp dự trữ tiền cho hoạt động thanh toán có
thể dẫn tới việc doanh nghiệp bị đọng vốn kinh doanh.
 Rủi ro thanh toán của các khoản phải thu do các nguyên nhân: Quy mô các
khoản phải thu khá lớn, số nợ phải thu quá hạn nhiều, khách hàng không trả nợ làm
cho doanh nghiệp không có tiền để thanh toán dẫn đến mất khả năng chi trả.
 Rủi ro lãi suất: Trong cơ chế thị trường, lãi suất luôn biến động có thể gây ra
tổn thất cho doanh nghiệp do thay đổi cung cầu trên thị trường hoặc do chính sách thay
đổ lãi suất của nhà nước.

1.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản phải thu khó đòi
 Phòng ngừa rủi ro
Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị
trường tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy,
phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối
với khoản phải thu thường bao gồm:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất, hối đoái
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro thanh toán
Để phòng ngừa thực tế phát sinh khoản phải thu khó đòi ngoài việc phải tìm hiểu
kỹ khách hàng để xác định giới hạn tín dụng như đã nêu trên, căn cứ vào kết quả phân


loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi.
Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại khoản
phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp doanh nghiệp có thể chủ
động đối phó khi rủi ro xảy ra.
Ở Việt Nam, theo quy định quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành, căn cứ để
ghi nhận khoản nợ phải thu khó đòi phải là những khoản nợ đã quá hạn từ 2 năm trở
lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ, hoặc những khoản nợ
chưa quá hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản. Mức
lập dự phòng không được vượt quá 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời
điểm 31 tháng 12 hàng năm và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
 Xử lý các khoản phải thu khó đòi
Trên cơ sở phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ,
doanh nghiệp phải có các giải pháp thích hợp để nhanh chóng thu hồi tiền vốn trong
thanh toán theo nguyên tắc hiệu quả, linh hoạt và kiên quyết. Tùy từng trường hợp cụ
thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc sử dụng kết hợp một số giải pháp sau:

- Cơ cấu lại thời hạn nợ: doanh nghiệp có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc gia
hạn nợ cho khách hàng nếu doanh nghiệp đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ nhưng có thể trả nợ đầy đủ theo thời hạn nợ cơ cấu lại.
- Xóa một phần nợ cho khách hàng.
- Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
- Bán nợ.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phong tỏa tài
sản, tiền vốn của khách nợ.
- Khởi kiện trước pháp luật.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị khoản phải thu
1.3.1. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến việc sử dụng vốn
lưu động như thế nào cho phù hợp để thích nghi với sự biến đổi của môi trường xung
quanh. Chúng là những nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được.
Điều này đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự nắm bắt và thích ứng.


 Các nhân tố về môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập quốc dân, biến động cung cầu hàng hóa, mức độ cạnh tranh trên thị trường…Môi
trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực của mình, ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
 Các nhân tố về môi trường tự nhiên:
Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lý, địa hình …Các nhân tố này có ảnh
hưởng lớn đến quyết định chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Chúng tác động đến
việc doanh nghiệp lựa chọn vị trí,cách thức bán hàng phù hợp với yêu cầu của người
mua và nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
 Các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội:

Đây là những nhân tố luôn bao quanh doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dân số thể hiện quy mô nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu, từ đó khi cung cấp
dịch vụ thông tin di động doanh nghiệp có thể dự đoán được dung lượng thị trường mà
doanh nghiệp có thể đạt đến.
Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập của dân cư quyết
định đến lượng tiền mà người tiêu dùng sẽ dùng cho dịch vụ thông tin di động, mức độ
sử dụng thường xuyên, yêu cầu về chất lượng dịch vụ, chất lượng mạng…
Ngoài ra các nhân tố như: trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, xu
hướng phân bố dân cư…ảnh hưởng đến thói quen, tập tính tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư và từ đó tác động đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của khách hàng.
 Các chính sách vĩ mô của Nhà nước :
Các chủ trương chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với ngành bưu
chính viễn thông sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát triển mạng lưới của các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin di động.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Nếu như các nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể
kiểm soát và thay đổi được thì các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản
thân của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có


lợi nhất cho mình. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh
nghiệp có nắm bắt và kiểm soát được các nhân tố chủ quan hay không. Những nhân tố
đó là:
 Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Các quyết định quản trị khoản phải thu bị chi phối mạnh mẽ bới các mục tiêu,
chiến lược trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, vì cuối cùng, việc quản trị
khoản phải thu là nhằm đạt được mục tiêu của công ty một cách tốt nhất, với chi phí
thấp nhất. Với mỗi chiến lược khác nhau của doanh nghiệp sẽ cho ta những chính sách
khoản phải thu khác nhau. Mục tiêu của doanh nghiệp là ngọn đèn hải đăng, còn chiến

lược chính là ánh sáng dẫn lối cho việc quản lý khoản phải thu có thể thực hiện dễ
ràng và nhanh chóng.
 Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới quản trị khoản phải thu. Nhà quản trị
tài chính có thể thay đổi mức bán chịu để kiểm soát khoản phải thu phù hợp với sự
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. doanh thu và lợi nhuận bao giờ cũng phát sinh chi
phí đi kèm nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này.
Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng có thể kích thích nhu cầu, gia tăng doanh thu và lợi
nhuận và bao giờ cũng phát sinh chi phí đi kèm, nên giám đốc tài chính cần xem xét
cẩn thận sự đánh đổi này.
 Trình độ nguồn nhân lực:
Đây là một trong những nguồn vốn qúy nhất của doanh nghiệp có ảnh hưởng to
lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường của
doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết
định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến
hiệu quả quản lý khoản phải thu. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát
triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm trên thương trường của họ.
 Trình độ khoa học công nghệ:


Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, nâng cao được năng suất lao động,
chất lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
 Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng( trụ sở làm việc, các trung tâm, chi
nhánh, hệ thống đại lý…) được bố trí hợp lý khoa học sẽ giúp doanh nghiệp quản lý có
hiệu quả hơn các khoản phải thu, thu có hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng…
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập quốc dân, biến động cung cầu hàng hóa, mức độ cạnh tranh trên thị trường…Môi
trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực của mình, ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHAI PHÁT
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Khai Phát
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng Khai Phát
Công ty cổ phần xây dựng Khai Phát được thành lập ngày 26/07/2012 với ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng nhà ở các loại. Tuy thời gian hoạt động đến nay
chưa lâu nhưng với đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao, quản lý tốt cùng tập
thể công nhân tay nghề cao công ty đã cho ra những công trình có chất lượng tốt đáp
ứng được những nhu cầu và niềm tin của của các khách hàng.
Công ty mong muốn trở thành doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực thiết kế và
thi công các công trình công nghiệp, dân dụng. Vì thế công ty luôn xây dựng đội ngũ
công nhân viên ngày càng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn cao và đầu tư máy móc,
công nghệ, trang thiết bị hiện đại.
Sau 4 năm hình thành và phát triển, trải qua bao biến động, thăng trầm, với
những chiến lược phù hợp cùng tư duy quản trị đúng đắn và tinh thần đoàn kết, nỗ lực
của toàn công ty, công ty liên tục liên tục gặt hái những thành công và không ngừng
phát triển.
Nhờ sự tín nhiệm và ủng hộ của khách hàng trong suốt thời gian qua, công ty đã
tạo ra những thế mạnh sẵn có về nhân – tài – vật lực, đồng thời không ngừng lớn mạnh
về quy mô và chất lượng công trình .
 Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Khai Phát


Địa chỉ: Số 104, tổ 8, Phường Phúc La, Quận Hà Đông, Hà Nội


 Mã số thuế: 0105954892 (26-07-2012)
 Điện thoại: 0466522223
 Người đại diện pháp luật: Đặng Nam Khải
 Ngày hoạt động: 26-07-2012
 Giấy phép kinh doanh: 0105954892 ()
 Lĩnh vực: Xây dựng nhà các loại
 Tên giao dịch: KHAIPHATCONS .,JSC
 Ngày cấp giấy phép: 27/07/2012


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Khai Phát
Công ty được tổ chức theo dạng công ty cổ phần. Hội đồng quản trị là bộ phận
lãnh đạo nòng cốt của công ty, quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp,
HĐQT hoạt động dưới sự theo dõi chặt chẽ của ban kiểm soát, HĐQT bầu ra ban giám
đốc, bộ phận chịu trách nhiệm chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty. Dưới sự
điều hành của ban giám đốc các phòng ban bên dưới thực hiện đúng các chức năng
nhiệm vụ được giao.
- Hội đồng quản trị
Quyết định kế hoạch phát triển kinh doanh, kế hoạch tài chính và kế hoạch vốn
hàng năm; Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được
Đại hội đồng cổ đông thông qua; Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Hội đồng
quản trị phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông về hoạt động của mình, cụ thể là việc giám
sát của Hội đồng quản trị đối với các giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành và
những cán bộ quản lý khác trong năm tài chính. Trường hợp Hội đồng quản trị không
báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông, báo cáo tài chính hàng năm của công ty sẽ bị coi là
không có giá trị và chưa được Hội đồng quản trị thông qua.
- Ban giám đốc
Có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch, chiến lược kinh doanh mà hội đồng quản trị
đề ra. Phân công cho các phòng ban, ban quản lý trực thuộc công ty thực hiện nhiệm

vụ và quản lý hoạt động của toàn công ty
- Các phòng ban
Thực hiện nhiệm vụ của ban giám đốc phân công theo đúng chuyên môn lĩnh
vực. Phát huy năng lực của từng phòng ban, đội xây dựng để hoàn thành tốt nhất hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Ban tổng giám đốc
Ban thư ký

Các ban quản lí dự
án

Kinh tế

p.3.kế hoạch kỹ thuật

Kinh tế
Kỹ thuật

Kỹ thuật

Phòng đầu tư


Phòng kinh doanh

P. tài chính –
kế toán

Kiến trúc

H. chính

K. doanh

Tài chính

G.thông

Nhân sự

PR

Kế toán

IT

GPMB
Kt dự án
Hành chính

p. hành chính
nhân sự


Chăm sóc khách
hàng

Thủ quỹ


2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của công ty
2.1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
Để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì chngs ta cần phân
tích một số chỉ tiêu sau:
Từ bảng trên ta thấy:
Trong những năm qua nền kinh tế của Việt Nam cũng như thế giới vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, nhiều nghành kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng như bất động
sản, chứng khoán….và nghành xây dựng cũng không thể thoát khỏi tình trạng ấy. Tuy
nhiên với sự cố gắng của toàn thể nhân viên cùng với năng lực quản lý của các nhà
lãnh đạo trong các hoạt động như xây dựng, kinh doanh và quản lý công ty đạt hiệu
quả cao.
Cụ thể, từ năm 2013 – 2015 doanh thu có xu hướng giảm đi tuy nhiên lợi nhuận
sau thuế của công ty vẫn tăng. Năm 2013 – 2014 doanh thu năm 2014 đạt
150,027,580,143 đồng giảm 5,62% so với năm 2013 tương ứng giảm 8,940,966,005
đồng , doanh thu năm 2013 đạt 158,968,546,148 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế
của công ty lại tăng lên 45,468,665 đồng tướng ứng tăng 62.16%. Để có được kết quả
như thế là do công ty không phải mất thêm chi phí từ hoạt động tài chính chứng tỏ tài
chính của công ty tương đối ổn định và công tác quản lý tài chính của công ty đạt hiệu
quả cao
Từ năm 2014 – 2015, doanh thu vẫn giảm từ 150027580143 xuống còn
145789056348 đồng giảm 4,238,523,795 đồng tương ứng giảm 2.83% cho thấy sự
chênh lệch doanh thu đã có bước cải thiện hơn so với năm ngoái. Tuy nhiên lợi nhuận
sau thuế thì lại có mức chênh lêch về phần trăm là 27.09% tăng chậm so với năm 2014
rất nhiều mặc dù lợi nhuận sau thuế vẫn tăng lên ở mức 32,135,963 đồng nguyên nhân

của sự tụt giảm là do nền kinh tế trong những năm trở lại đây suy giảm trầm trọng và
làm ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có xu hướng tăng lên qua các
năm mặc dù có sự sụt giảm về doanh thu bị ảnh hưởng khi nên kinh tế đang khủng
hoảng như hiện nay và để phát triển kinh doanh trong những năm tới thì công ty cần
phải nỗ lực hơn nữa trong việc quản lý về hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty,
các dự án mà công ty đang theo đuổi trước sự biến động của nền kinh tế thế giới cũng
như sự biến động của nên kinh tế của Việt Nam


×