Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.25 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T Ẹ Q U Ố C

DÂN

B Ộ M Ô N KINH T Ế VĨ M Ô

G

U

Y

Ê

I

N

Á

L

O

Ý

T

K

I



N

R

H

Ì

N

T

H



NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG
2008

V

Ĩ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC KINH TẼ QUỐC DÃN
B ộ MÔN KINH TẼ Vĩ MÔ

G

N G U Y Ê N

I



O

L Í

T

R

K I N H

Ì

N

H

T Ê

v ỉ


M

O

NHÀ XUẢT BẢN LAO ĐỘNG
H à N ộ i 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




TẬP THÈ TÁC GIẢ T H A M GIA BIÊN SOẠN
Chù

biền

PGS TS N G U Y Ễ N V Ã N C Ô N G
Biên soạn các chương ì, 6, 7, 9 và lo
PGS. TS N G U Y Ê N V Ă N C Ô N G
Biên soạn chương

2

ThS. N G Ô M É N
Biên soạn chương

3


PGS. TS N G U Y Ễ N K H Á C M I N H
Biền soạn chương

4

TS T R Ầ N Đ Ì N H T O À N
Biên soạn chương

5

PGS. TS P H Ạ M K I M S A N
TS H O À N G Y Ê N
Biên soạn chương

8

PGS. TS N G U Y Ễ N V Ã N C Ô N G
TS T R Ằ N Đ Ì N H T O À N

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




L Ờ I NÓI ĐẦU
Kinh tế học là môn khoa học xà hội nghiên cứu những sự lựa
chọn mà các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã h ộ i đưa ra
khi trong thực tế họ không thể có mọi thứ như mong muốn.
Theo truyền thống, kinh tế học được chia thành hai nhánh chính:
Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô. Đ ố i v ớ i sinh viên thuộc khối

kinh tế, đây là các môn học cơ sở, cung cấp khung lý thuyết cho các
môn định hướng ngành và kinh tế ngành.
Cuốn sách "Giáo trình nguyên

lý kinh tế vĩ mô"

do các giảng

viên có kinh nghiệm của B ộ môn Kinh tế V ĩ mô, Khoa K i n h tế học,
Trường Đ ạ i học Kinh tế Quốc dân biên soạn dành cho các sinh viên và
người đọc lần đầu tiên tiếp cận v ớ i Kinh tế học vĩ m ô . M ụ c tiêu chủ
yếu của cuốn sách là giới thiệu các khái niệm và các nguyên lý cơ bản
về hoạt động tổng thể cùa nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Két
thúc học phần, sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản cùa
kinh tế học vĩ mô có liên quan đến hạch toán thu nhập quốc dân, các
nhân tố quyết định sản lượng, thất nghiệp, lạm phát, lãi suất, tỳ giá hối
đoái và cán cân thanh toán quốc tế, cũng như vai trò của các chính
sách kinh tế vĩ mô trong việc ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng
trường kinh tế.
Đ ể biên soạn cuốn sách này, bên cạnh dựa vào chương trình
khung do B ộ Giáo dục và Đào tạo ban hành n ă m 2004, chúng tôi còn
tham khảo nhiều cuốn giáo trinh kinh tế vĩ mô hiện đang được sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
N ộ i dung của cuốn sách được trình bày trong 10 chương. Hai
chương đầu giới thiệu bức tranh tổng quan về môn học và cách đo
lường hai biến số kinh :? vĩ mô then chốt là tổng sản phẩm trong nước
và mức giá chung. Ba c h ư ơ n g tiếp theo mô tả hành v i cùa nền kinh tế
thực trong dài hạn, khi giá cả linh hoạt. Chương 3 trình bày các nhân
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





tố quyết định mức và tỳ lệ tâng trường cùa sàn lượng. Chương 4 bàn
về cách thức đầu tư và tiết kiệm liên kết với nhau thông qua hệ thống
tài chính. Chương 5 xem xét các nhân tố quyết định tỳ l ệ thất nghiệp
trong dài hạn.
Sau khi đề cập những vấn đề cơ bản cùa nền kinh tế trong dài
hạn, từ chương 6 đến chương 9, cuốn sách chuyển sang phân tích hành
vi của nền kinh tế trong ngắn hạn. Chương 6 đưa ra khung cơ bản để
nghiên cứu những biến động kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Trong
chương này, chúng ta mô tà những tư tường trung tâm về tổng cung,
tổng cầu và chu kỳ kinh doanh. Chương 7 và chương 8 đi sâu phân
tích tổng cầu của nền kinh tế với sự nhấn mạnh đặc biệt vào chính
sách tài khoa và chính sách tiền tệ. Chương 9 đề cập đến một vấn đề
then chốt trong phân tích kinh tế vĩ mô là lạm phát. Cuối cùng,
chương 10 phát triển các thuật ngữ cơ bản gắn với kinh tế học vĩ mô
trong khung cảnh quốc tế với sự nhấn mạnh đặc biệt vào tỷ giá hổi
đoái, một công cụ quan trọng mà chính phù có thể sử dụng để điều tiết
vĩ mô.
Cuốn "Bài tập kinh íế vĩ mô ì" được biên soạn kèm theo cuốn
sách này để giúp cho sinh viên nàng cao kỹ năng thực hành trong
quá trình học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ m ô , giúp cho sinh viên
hiểu đúng các thuật ngữ, nguyên lý và mô h ì n h kinh tế vĩ mô, cũng
như hiểu cách vận dụng lý thuyết để lý giải các vấn đề kinh tế vĩ
mô đang được đặt ra trong thực tiến.
Kinh tê học nói chung, Kinh tế học vĩ mô nói riêng là lĩnh vực
khoa học phức tạp và còn nhiều mới mẻ. Mặc dù tập thể tác giả đã hết
sức cân trọng trong quá trinh biên soạn, nhưng chắc chắn không tránh

khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự đóng góp và phê
bình từ các độc giá để cuốn sách được hoàn thiện hom trong các lần tái
bản sau.

Tập thể tác giả

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương

Ì

TỎNG QUAN VỀ KINH TÉ HỌC v ĩ M Ô
Khoa học về kinh tế học nói chung và kinh tế học vĩ m ô nói riêng sẽ
giúp bạn hiểu những lực lượng chủ yếu định hình thế giới của c h ú n g
ta. Chương này thực hiện bước đầu tiên. N ó mô tả các vấn đề mà các
nhà tành tế tìm cách giải đáp và cách mà họ tiếp cận các vấn đề v ớ i sự
nhấn mạnh vào kinh tế học v ĩ m ô .
ì . K i n h t ế h ọ c l à gì ?
Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hon so v ớ i
cái mà chúng ta có thể nhận được. Chúng ta muốn một t h ế giới an
toàn và hoa bình. Chúng ta muốn có không khí Ương lành và nguồn
nước sạch. C h ú n g ta muốn sống lâu và sống khoe. C h ú n g ta muốn có
các trường đ ạ i học, cao đẳng và phổ thông chất lượng cao. C h ú n g ta
muốn sống trong các căn h ộ rộng rãi và đầy đù tiện nghi. C h ú n g ta
muốn cỏ thời gian để thưởng thức âm nhạc, điện ảnh, chơi thể thao,

đọc truyện, đi du lịch, giao lưu v ớ i bạn bè,...
Khan hiếm
M ỗ i thứ mà chúng ta nhận được bị hạn chế bời thời gian và thu nhập
hiện có. K ế t quả là m ọ i n g ư ờ i luôn có những mong muốn không được
thoa mãn. Cái mà tổng t h ể xã h ộ i có thể nhận được bị giới hạn bời các
nguồn lực sản xuất mà c h ú n g ta có thể sử dụng. Các nguồn lực này
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, lao động và tri thức công nghệ, cùng
các công cụ vạ thiết bị m à c h ú n g ta đã tạo ra.
V i ệ c chúng ta thất bại trong việc thoa mãn m ọ i mong muốn được gọi
là khan hiểm. Cả người nghèo và người giàu đều đ ố i mặt v ớ i khan
hiếm. M ộ t em bé muốn có một que kem giá 2 nghìn đồng và m ộ t gói
kẹo cao su giá 2 nghìn đồng n h ư n g chì có Ương túi 2 nghìn đồng. Em
bé đ ố i mặt v ớ i khan h i ế m . M ộ t nhà triệu phú muốn chơi golf vào cuối
tuần và l ạ i muốn tham d ự buổi h ộ i thảo bàn về chiến lược kinh doanh
cũng vào cuối tuần. Anh ta đ ố i mặt v ớ i khan hiếm. M ộ t xã h ộ i muốn
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




xây dựng nhiều đường cao tốc, cung cấp dịch vụ y tế tốt hơn, lắp đại
máy tính và thiết bị nghe nhìn cho mọi phòng học, làm sạch các sông
hồ bị ô nhiễm, vv... Xã hội cũng phải đ ố i mặt với sự khan hiếm.
Đ ố i mặt với khan hiếm, chúng ta phải lựa chọn. Chúng ta phải chọn
giữa các phương án sẵn có. Em bé phải lựa chọn giữa ăn kem hoặc
kẹo cao su. Nhà triệu phú phải lựa chọn giữa chơi golf hoặc dự hội
thảo. V ớ i tư cách là xã hội, chúng ta phải lựa chọn giữa đầu tư vào cơ
sờ hạ tầng, với chăm sóc sức khoe, quốc phòng, môi trường, V.V..

Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu những sự lựa chọn mả
các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã hội đưa ra khi họ đối
mặt với khan hiếm.
Sự lựa chọn và đ á n h đ ổ i
Bạn có thể coi lựa chọn như sự đảnh đồi. Đánh đ ổ i có nghĩa là sự trao
đổi - hy sinh một thứ để nhận được thứ khác. M ộ t ví dụ kinh điển là
sự đánh đ ổ i giữa súng và bơ. Súng và bơ biểu thị cho bất kỳ một cặp
hàng hóa nào. Bất kể hình thái cụ thể cùa súng và bơ là gì, thì sự đánh
đổi giữa súng và bơ cũng biểu thị một thách thức trong cuộc sống: nếu
chúng ta muốn có một thứ nào đó nhiều hơn, thì chúng ta phải đ ổ i một
thứ khác để có được nó.
SỤT đánh đổi là tư tường trung tâm trong toàn bộ chương trình kinh tế
học. Chúng ta cỏ thể đưa mọi câu hỏi trong kinh tế học dưới dạng
những sự đánh đ ổ i . Dưới đây là một sổ sự đánh đ ổ i quan trọng mà
tổng thể nến kinh tế phải đối mặt.
Sự đánh đôi liên quan đến nỗ lực cải thiện mức sổng. Mức sống tăng
lên theo thời gian, do đó mức sống cùa chúng ta hôm nay cao hem các
thế hệ trước. Mức sống của chúng ta và tốc độ cải thiện mức sống phụ
thuộc vào nhiều sự lựa chọn cùa mỗi cá nhân, các doanh nghiệp, và
chính phủ. Và các lựa chọn này đều liên quan đến những đánh đ ổ i .
M ộ t sự lựa chọn là sử dụng bao nhiêu thu nhập cho tiêu dùng và bao
nhiêu để tiết kiệm. Thông qua hệ thống tài chính tiết kiệm cùa chúng
ta có thể được chuyển đến cho các doanh nghiệp đầu tư vào tư bản
mới và làm tăng năng suất. Chúng ta tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì
năng suất và mức sống cùa chúng ta tăng càng nhanh. K h i gia đình
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





bạn quyết định không đi nghi trong dịp hè để tiết kiệm t h ê m 10 triệu
đồng, thì gia đình bạn đã đ ổ i kỳ nghi để có được mức thu nhập cao
hơn trong tường lai. N ế u m ỗ i gia đình đ ề u tiết kiệm thêm 10 triệu
đồng và các doanh nghiệp đều đầu tư thêm thiết bị làm táng năng suất,
thì trong tương lai thu nhập bình quân một người dân sẽ tăng và mức
sống sẽ được cải thiện. V ớ i tư cách là xã hội chúng ta hy sinh tiêu
dùng hiện tại để có được tăng trưởng kinh tế và mức sống cao hơn
trong tương lai.
Sự lựa chọn thứ hai là dành bao nhiêu nguồn lực cho giáo dục và đào
tạo. K h i có trình độ cao hơn và nhiều kỹ năng hơn, chúng ta sẽ có
năng suất lao động cao hơn và thu nhập sẽ tăng. K h i quyết định học
trường đại học Kinh tế Quốc dân, bạn phải hy sinh nhiều thu nhập mà
l ẽ ra bạn có thể nhận được nếu như bạn đi làm và hy sinh nhiều thời
gian nghỉ ngơi, bạn quyết định đ ổ i thu nhập và nghi ngơi hiện tại để
có mức thu nhập cao hơn trong tương lai. N ế u mọi người trở nên có
trình độ cao hơn, thì năng suất sẽ tăng, thu nhập bình quân đầu người
tăng và mức sống sẽ được cải thiện. V ớ i tư cách là xã h ộ i chúng ta đổi
tiêu dùng hiện t ạ i và thời gian nghỉ ngơi để có tăng trường kinh tế và
mức sổng cao hem trong tương lai.
Sự lựa chọn thứ ba thường do doanh nghiệp đưa ra là dành bao nhiêu
nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu và triển khai các sản phàm và
phương pháp sản xuất m ớ i . Nghiên cứu nhiều hơn sẽ mang lại năng
suất cao hơn trong tương lai. Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa là
mức sản xuất hiện tại thấp hơn - việc đ ổ i tiêu dùng hiện tại lây mức
sản xuất lớn hơn trong tương lai.
Sự đánh đói giữa sản lượng và lạm phải. K h i ngân hàng trung ương
tăng cung ứng tiền tệ và giảm lãi suất, thì tổng cầu, sản lượng và việc
làm sẽ tăng. Tổng cầu lớn hơn sẽ đẩy lạm phát gia tăng - chi phí sinh

hoạt sẽ tăng nhanh hơn. Tuy nhiên, với các nguồn lực nhất định, thì
cuối cùng sản lượng sẽ trờ lại mức ban đầu. N h ư vậy, lạm phát cao
hơn sẽ đi cùng với tăng trường lạm thời cao hơn. Ngược l ạ i , các chính
sách cắt giảm tổng cầu sẽ làm giảm áp lực lạm phát, nhưng đông thời
cũng gây ra suy thoái.

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




K h i lạm phát quá cao, các nhà hoạch định chính sách sẽ muốn cắt
giảm lạm phát, nhưng lại không muốn giảm sản lượng. Tuy nhiên, họ
phải đ ố i mặt v ớ i sự đánh đổi giữa sản lượng và lạm phát bời vì các
hành động làm giảm lạm phát cũng làm giảm sản lượng và các hành
động thúc đẩy tăng trường sẽ phải chấp nhận lạm phát cao hem.
Chỉ phí cơ h ộ i
Phương án thay thế tốt nhất hay có giá trị nhất mà chúng ta từ bỏ để
nhận được một thứ gọi là chi phí cơ hội cùa thứ được lựa chọn. Một
trong những bài học cơ bản của kinh tế học là tất cả các lựa chọn của
chúng ta đều chứa đựng chi phí. Đúng như câu ngạn ngữ Anh: "Chẳng
có gì là cho không cả"' Ra quyết định đòi hỏi phải đánh đ ổ i mục tiêu
này để đạt được một mục tiêu khác.
Chẳng hạn, chúng ta xem xét quyết định liệu bạn có nên tiếp tục học
đại học không. Hiện tại bạn đang là sinh viên n ă m thử hai của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Bạn có thể học tiếp hoặc dừng học. L ợ i ích
của việc học tiếp là làm giàu thêm kiến thức và có được những cơ hội
làm việc tốt hơn trong cả cuộc đ ờ i . N h ư n g chi phí của học tiếp là gì?
Nếu dừng học và đi làm cho Viettel, bạn có thể nhận đủ thu nhập để

ổn định cuộc sống, đi du lịch và có nhiều thời gian giao lưu với bạn
bè. N ế u học tiếp, thì bạn không thể có được những thứ đỏ. Bạn có thể
sẽ có những thứ đó sau này, và đó chính là một trong những sự hy
sinh từ việc học tiếp. Tuy nhiên, hiện tại m ọ i chi phí sinh hoạt, đóng
học phí và mua tài liệu đều do gia đình bạn chu cấp, và bạn không có
tiền để đi du lịch. Ôn bài, đọc tài liệu tham khảo, làm bài tập về nhà có
nghĩa là bạn còn ít thời gian hom để giao lưu v ớ i bạn bè. Chi phí cơ
hội của việc học tiếp là phương án thay thế có giá ừ ị nhất mà bạn có
thể làm nếu như bạn dừng học.
M ọ i sự đánh đ ổ i mà chúng ta xem xét ở trên đều liên quan đến chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội của một số súng là lượng bơ bỏ qua; chi phí cơ
hội của tăng trường kinh tế và mức sống cao hơn trong tương lai là
tiêu dùng hiện t ạ i thấp hơn; chi phí cơ hội cùa việc cắt giảm lạm phát

There is no such thing ai ú free lunch.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




là tạm thời phải hy sinh sản lượng.
C ậ n biên v à k h u y ế n k h í c h
Bạn có thể ôn bài hoặc viết thư cho bạn bè trong g i ờ tiếp theo. Tuy
nhiên sự lựa chọn không phải là cùng làm cả hai việc hay không làm
gì cả. Bạn cần phải quyết định dành bao nhiêu phút cho m ỗ i hoạt
động. Đe ra quyết định bạn cần phải so sánh lợi ích của việc học thêm
một chút v ớ i chi phí của nó - bạn đưa ra sự lựa chọn tại điểm
biên. .


cận

L ợ i ích xuất hiện từ tăng thêm một hoạt động được gọi là lợi ích cận
biên. Ví dụ, bạn đang tự học 5 buổi t ố i m ỗ i tuần và điểm trung bình
hiện tại của bạn là 7,0. Bạn muốn có kết quả cao hom và học thêm Ì
buổi t ố i mỗi tuần. Điểm trung bình của bạn bây g i ờ sẽ tăng lên 7,5.
L ợ i ích cận biên của việc học thêm Ì t ố i m ỗ i tuần không phải là 7,5
điểm mà chỉ là sự tăng lên 0,5 điểm trong kết quả học tập của bạn. Lý
do là bạn đã có l ợ i ích từ học 5 t ố i mỗi tuần, do đó bây g i ờ chúng ta
không tính l ợ i ích này v ớ i tư cách là kết quả của quyết định mà b â y
giờ bạn đưa ra.
Chi phí xuất hiện từ tăng thêm một hoạt động được g ọ i là chi phí cận
biên. Đ ố i v ớ i bạn, chi phí cận biên của thời gian học thêm Ì t ố i mỗi
tuần là chi phí của buổi t ố i bổ sung mà bạn không thể đi chơi cùng
bạn bè (nếu đ ó là việc sử dụng thời gian thay thế tốt nhất cùa bạn). N ó
không bao gồm chi phí của 5 t ố i mà bạn đã từng sử dụng để học bài.
Đe ra quyết định, bạn so sánh lợi ích cận biên từ một t ố i học t h ê m v ớ i
chi phí cận biên của nó. N ế u l ợ i ích cận biên lớn hom chi phí cận biên,
thì bạn sẽ học thêm một t ố i nữa. N ế u chi phí cận biên lớn hơn l ợ i ích
cận biên, thì bạn sẽ không học thêm nữa.
Bằng cách đánh giá l ợ i ích cận biên và chi phí cận biên và chi lựa
chọn những hành động mang lại l ợ i ích lớn hơn chi phí, chúng ta sử
dụng các nguồn lực khan hiếm theo cách có l ợ i nhất.
Vì mọi người ra quyết định dựa trên sự so sánh chi phí và l ợ i ích, nên
hành vi của họ có thể thay ù ổ i khi lợi ích hoặc chi phí thay đ ổ i . Nghĩa là
mọi người phản ứng đ ố i với các kích thích. Kích 4hỉch là sự khuyến
khích thực hiện một hành động nhất định. Sự khuyển khích có thể là
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





lợi ích hoặc có thể là chi phí. Sự thay đ ổ i chi phí cận biên và/hoặc lợi
ích cận biên làm thay đổi các kích thích mà chúng ta đối mát và buộc
chúng ta điều chinh sự lựa chọn cùa mình.
Ví dụ, già sử một giáo viên kinh tế vĩ mô cho các bạn rất nhiều bái tập
về nhà và nói với các bạn rằng tất cả các bài tập đó đều được sử dụng
trong kỳ thi hết học phần. Lợi ích cận biên từ việc làm các bài tập này
rỗ ràng rất lớn, do đó bạn dường như sẽ iàm tất cà các bài tập đó
Ngược lại, nếu giáo viên toán cũng cho các bạn rất nhiều bài tập vè
nhà va nói với các bạn rằng tất cả các bài tập đó đều sẽ không sử dụng
trong kỳ thi tới. Lợi ích cận biên từ làm các bài tập này rõ ràng nhò
hơn rất nhiều, do đó dường như bạn sẽ không làm các bài tập đó.
Tư tường trung tâm cùa kinh tế học là chúng ta có thề dự đoán sự lựa
chọn thay đổi như thế nào bằng cách xem xét sự thay đồi trong các
kích thích. Mót hành động được thực hiện nhiều hơn khi chi phí cận
biên giảm và^hoặc lợi ích cận biên tăng; ngược l ạ i , một hành động
được thực hiện ít hơn khi chi phí cận biên tăng và/hoặc lợi ích cận
biên giảm.
T h ị t r ư ờ n g hay chính p h ú ?
Sự sụp đồ cùa mó hình kè hoạch hoa tập trung với sự tuyệt dối hóa vai
trò của chính phù trong nền kinh tế có l ẽ là thay đ ổ i quan trọng nhất
trên thế giới trong nửa thế kỷ qua. Ngày nay, hầu hết các nước đã từng
thực hiện mô hình kế hoạch hóa tập trung đều đã từ bò hệ thống này
và đang nỗ lực phát triển kinh tế thị trường. Trone nền kinh tế thị
trường, quyêt định của các nhà làm kế hoạch trung ương được thay thể
băng quyết định cùa hàng triệu doanh nghiệp và hộ gia đình. Các
doanh nghiệp quyết sản xuất cái gi, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như
thế nào, và bán hàng hóa cho ai. Người lao động quyết định làm nghề

gì, cho doanh nghiệp nào và dành bao nhiêu thu nhập cho tiêu dùne
hiện tại và để lại bao nhiêu cho tương lai. Các doanh nghiệp và hộ gia
đình tương tác với nhau trên thị trường, nơi mà giá cả và lợi ích riêng
định hướng cho các quyết định cùa họ.
M ớ i nhìn qua thì thật khó có thể hình dung thành công vượt trội của
các nền kinh tế thị trường so với mô hình kế hoạch hóa tập trung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Xét cho cùng thì trong nền kinh tế thị trường, k h ô n g ai phụng sự cho
l ợ i ích chung của toàn xã h ộ i . Thị trường tự do bao gồm nhiều n g ư ờ i
mua và nhiều người bán vô số hàng hóa và dịch vụ khác nhau, và tất
cà mọi n g ư ờ i quan tâm trước hết đến lợi ích riêng của h ọ . Song cho
dù ra quyết định có tính chất phân tán và những n g ư ờ i ra quyết định
chỉ quan tâm tới lợi ích riêng cùa minh, thì nền kinh tể thị trường đã
chứng tỏ sự thành công lạ thường trong việc tổ chức hoạt động kinh
tế theo hướng thúc đẩy phúc lợi kinh tế chung của cả xã h ộ i .
N ế u như bàn tay vô hình cùa thị trường có sức mạnh kỳ diệu đến vậy
thì tại sao chúng ta lại cần chính phủ? M ộ t lý do là bàn tay vô hình
cân được chính phủ bảo vệ. Thị trường chi hoạt động nếu như quyền
sờ hữu được tôn trọng. Tất cả chúng ta đều dựa vào công an và tòa án
do chính phù cung cấp để thực thi quyền cùa chúng ta đ ố i v ớ i những
thứ do chúng ta tạo ra.
M ộ t lý do khác cần đến chính phủ là mặc dù thị trường thường là một
phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế, nhưng quy tắc cũng có
một số ngoại l ệ quan trọng. C ó hai nguyên nhân chù yếu để chính phủ
can thiệp vào nền kinh tế là thúc đẩy hiệu quà và sự công bằng. Nghĩa

là, hầu hết các chính sách đều hoặc nhằm vào mục tiêu làm cho nền
kinh tế tăng trường, hoặc làm thay đ ổ i cách thức phân chia thu nhập
tạo ra.
Bàn tay vô hình thường dẫn dắt thị trường phân bổ nguồn lực một
cách có hiệu quả. Song trong một số trường hợp, bàn tay vô hình
không vận hành tốt. Các nhà kinh tế học sử dụng thuật ngữ thất bại thị
trường để chì tình huống mà thị trường tự nó thất bại trong việc phân
bổ nguồn lực có hiệu quả. Thị trường có thể thất bại do hành động của
một cá nhân (hay một tổ chức) tác động đến phúc lợi của người ngoài
cuộc như ó nhiễm; hoặc một người (hay một nhóm người) có sức
mạnh thị trường; hay giá cả không linh hoạt gây ra biến động kinh tế
trong ngắn hạn,..
Bàn tay vô hình thậm ch.' "ó ít khả năng hơn trong việc đảm bảo rằng
sự thịnh vượng kinh tế được phân phối một cách công bàng. Nền kinh
tế thị trường thưởng công cho mọi người dựa trên năng lực của họ

li
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




trong việc sản xuất ra những thứ mà người khác san sàng trả giá. Tuy
nhiên, bàn tay vô hình không thể đảm bảo ràng tất cả mọi người đều
có đủ lương thực để ăn, quần áo để mặc và sự chăm sóc y tế cẩn thiết.
M ộ t mục tiêu của nhiều chính sách công cộng, chẳng hạn chính sách
thuế thu nhập và hệ thống phúc lợi xã hội, là đạt được sự phân phối
các phúc l ợ i kinh tế một cách công bang hom.
Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều phát triển theo mô hình
kinh tế hỗn hợp, trong đó cả nhà nước và thị trường cùng điều tiết nền

kinh tế nhằm khai thác được triệt để những lợi thế, đồng thời tránh
được hoặc giảm thiểu những thất bại cùa cà chính phù lẫn thị trường.
l i . K ỉ n h t ế h ọ c v i m ô v à k i n h t ế học v ĩ m ô
Theo truyền thống, kinh tế học được chia thành kinh tế học vi mô và
kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vì mô là môn học nghiên cứu cách thức
ra quyết định của hộ gia đình và doanh nghiệp cũng như sự tương tác
giữa họ trên các thị trường cụ thể. Kinh tế học vi mô nhấn mạnh đến
sự am hiểu chi tiết về các thị trường cụ thể. Đe có được mức độ chi
tiết này, nhiều tương tác với các thị trường khác bị bỏ qua.
Kinh tế học ví mô nghiên cứu hoạt động cùa tổng thể nền kinh tế.
Hàng ngày tại mỗi quốc gia có hàng triệu quyết định kinh tế được
người tiêu dùng, các hãng sàn xuất, công nhân, các viên chức chính
phũ đưa ra. Kinh tế học vĩ mô xem xét, phân tích và đánh giá kết quả
tổng hợp cùa tất cả các hoạt động cá nhân này. Ví dụ, trong một tháng
nào đó, hàng ngàn doanh nghiệp có thể tăng giá cho các sản phẩm của
mình, trong khi nhiều doanh nghiệp khác lại giảm giá. Đ ể hiểu được
sự thay cối giá cả nói chung, kinh tế học vĩ m ô sẽ xem xét sự biến
động của mức giá trung bình chứ không phải giá cả của từng mặt hàng
hay từng nhóm hàng. Tương tự như vậy, trong kinh tế học vĩ mô
chúng ta quan tâm đến tông sàn lượng cùa nền kinh tế, chứ không
phải là sản lượng cùa từng loại hàng hoa đơn l ẻ .
Như vậy, cách tiếp cận cơ bàn trong kinh tế học vĩ mô là xem xét
những xu hướng chung cùa nền kinh tế chứ không phải là các vấn đề
liên quan đến từng đơn vị kinh tế đom lẻ hoặc từng đơn vị hành chính.
Các câu hỏi lớn của đời sống kinh tế được kinh tế vĩ mô tìm cách giải
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





đáp như điều gỉ làm cho một nước giàu hơn hay nghèo đi theo thời
gian? Các công dân cùa một nước sẽ tiết kiệm bao nhiêu cho tương
lai? Tại sao mức giá ờ một số nước có xu hướng tăng nhanh trong khi
ờ các nước khác giá cà lại ổn định hoặc tăng chậm? Điều gì quyết định
giá trị tương đ ổ i giữa tiền cùa các quốc gia khác nhau? Tại sao V i ệ t
Nam thường nhập khẩu nhiều hơn so với xuất khẩu?
M ộ t nội dung lớn trong kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu các chính
sách của chính phủ có ảnh hường như thế nào tới hoạt động chung cùa
nền kinh tế. Đa số các nhà kinh tế vĩ mô cho rằng những thay đôi
trong các chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hường rộng khắp và có thể
dự tính được đến chiều hướng chung trong mức sản xuất, việc làm,
mức giá chung và thương mại quốc tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng
chính phù cần chủ động sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để cải
thiện thành tựu kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, một số các nhà kinh tế khác
lại cho rằng mối liên kết giữa các chính sách này với nền kinh tế là
không ổn định và không d ự tính được nên không thể sử dụng để quản
lý nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ với nhau. Vỉ những thay đ ổ i trong toàn bộ nền kinh tế phát sinh từ
các quyết định cùa hàng triệu cá nhân, nên chúng ta không thể hiểu
được các hiện tưcmg kinh tế vĩ mô nếu không tính đến các quyết định
kinh tế vi mô. Chẳng hạn, một nhà kinh tế vĩ mô có thể nghiên cứu
ảnh hường của biện pháp cắt giảm thuế thu nhập đối với mức sản xuất
hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. Đ ể phân tích vấn đề này, anh ta
phải xem xét ảnh hưởng của biện pháp cắt giảm thuế đối với quyết
định chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ của các hộ gia đình.
Mặc dù có mối liên kết chặt chẽ giữa kinh tế học vĩ mô và kinh tể học
vi mô, hai lĩnh vực nghiên cứu này vẫn có sự khác biệt. Kinh tế học vi
mô và kinh tế học vĩ m ô xử lý các vấn đề khác nhau, đôi khi họ sử

dụng những phương pháp tiếp cận hoàn toàn khác nhau và thường
được giảng dạy thành hai môn riêng biệt trong các khóa học.
I I I . M ộ t số v ấ n đ ề k i n h t ể v ĩ m ô t h e n c h ố t
Những vấn đề then chốt được kinh tế học vĩ mô quan tâm nghiên
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




cứu bao gồm mức sản xuất, thất nghiệp, mức giá chung và cán cân
thương mại cùa một nền kinh tế. Phân tích kinh tế vĩ mô hướng \ à o
giải đáp các câu hòi như: Điều gì quyết định giá trị hiện tại của các
biến số này? Điều gi qui định những thay đ ồ i của các biến số này
trong rtgắn hạn và dài hạn? Thực chất chúng ta khảo sát mồi biến số
này trong những khoáng thời giáp khác nhau: hiện t ạ i , ngắn hạn và
dài hạn. M ỗ i khoảng thời gian đò: hỏi chúng ta phải sử dụng các mô
hình thích hợp để tỉm ra các nhân tố quyết định các biến kinh tế vĩ
mô này.
Một trong những thước đo quan trọng nhất về thành tựu kinh te vĩ mó
của một quốc gia là tống sản phàm trong nước (GDP). GDP đo lường
tổng sản lượng và tồng thu nhập cùa một quốc gia. Phân lớn các nước
trên thế giới đều có lăng trương kinh tế trong dai hạn. Các nhà kinh tê
vĩ mô tìm cách giải thích sự tăng trương này. Nguồn gốc cùa tăng
trường kinh tế trong dài hạn là gi? Tại sao một số nưưc tăng trưởng
nhanh hơn các nước khác? Liệu chính sách cùa chính phủ có thể ảnh
hường đến tâng trường kinh tế dài hạn cùa một nền kinh tế hay
không?
Mặc dù tăng trường kinh tế là một hiện lượng phổ biến trong dài
hạn, nhưng sự tăng trường này có thể không ôn định giữa các năm.

Trên thực tế, GD P có thể giảm trong một số thời kỳ. Những biến
động ngắn hạn cùa GDP được gọi là chu kỳ kinh doanh.

Hiêu biết

về chu kỳ kinh doanh là một mục tiêu chính cùa kinh tế học vĩ mô.
T ạ i sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện? Các lực lượng kinh tế
nào gây ra sự suy giảm tạm thời trong mức sản xuất, các lực lượng
nào làm cho nền kinh tế phục hồi? Phải c h à n g các chu kỳ kinh
doanh gây ra bời các sự kiện không dự tỉnh được hay chúng bất
nguồn từ các lực lượng nội tại có thể dự tính trước được? Liệu
chính sách cùa chinh phủ có thể sử dụng để làm dịu bớt hay triệt
tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây
là những vấn đề lớn đã được đưa ra và ít nhất cũng đã được giải
đáp một phần bời kinh tể học vĩ mô hiện đ ạ i .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Hình 1-1 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm ở Việt Nam,

1986-2006

Trong hai thập niên qua, kể từ khi áp dụng những chính sách cải cách
kinh tế toàn diện với n ộ i dung cốt lõi là tự do hóa, ổn định hóa, thay
đ ồ i thể chế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và m ờ cửa ra nền kinh tế thế giới, V i ệ t Nam đã đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận về tăng trưởng kinh tế. T ừ chỗ hầu như

không có tăng trường, thì ngay sau đ ổ i mới, trong giai đoạn

1986-

1990, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển, tuy tốc độ chưa
cao. Trong nửa đầu những năm 1990, nền kinh tể liên tục tăng tóc.
Tuy nhiên, sau khi đạt đinh cao nhất vào năm 1995 (9,54%), tỷ l ệ tăng
trường kinh tế cùa V i ệ t Nam đã bị sút giảm và xuống mức đáy vào
nám 1999 (1999: 4,77%), chù yếu do tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính-tiền tệ khu vực. Bắt đầu từ năm 2000, tăng trường kinh tế
cùa Việt-Nam đã liên tục cao lên. V ớ i đà tăng trưởng bình quân hàng
năm 7,3% như trong suốt giai đoạn từ năm 1990 đến nay, thì tổng sản
phẩm trong nước cùa V i ệ t Nam sẽ gấp đôi sau khoảng Ì thập kỳ.
Tỳ lệ thắt nghiệp, một thước đo cơ bản về cơ hội tim việc làm và hiện
trạng cùa thị trường lao động, cho chúng ta một thước đo khác về hoạt
động của nền kinh tế. Sự biến động ngan hạn của tỷ l ệ thất nghiệp
liên quan đến những dao động theo chu kỳ kinh doanh. Những thời

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




kỳ sản lượng giảm thường đi kèm v ớ i tăng thất nghiệp và ngược
l ạ i . M ộ t mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bàn đ ố i với m ọ i quốc gia là đảm
bảo trạng thái đầy đù việc làm, sao cho m ọ i lao động sẵn sàng và có
khả năng làm việc tại mức tiền lương hiện hành đều có việc làm.
Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế vĩ m ô đề cập đến là lạm
phát. Lạm phát là hiện tượng phổ biến trên toàn thế giới trong những

thập kỳ gần đây. v ấ n đề đặt ra là điều gì quyết định tỳ l ệ lạm phát dài
hạn và những dao động ngắn hạn cùa lạm phát trong một nền kinh tế?
Sự thay đ ổ i tỷ l ệ lạm phát có liên quan như thế nào đến chu kỳ kinh
doanh? Lạm phát có tác động đến nền kinh tế như thế nào và phải
chăng ngân hàng trung ương nên theo đuổi mục tiêu lạm phát bang
không?
CWÌ
.,
.1!
ỊỊ IIỊ —Ị —
>
-.
<
te.-;
!
*
MT
.-.
-..màn
800 •
' í:
... .
700 Ai?.* Ki '•- :
.
à*.
í
i,
Ì-'
.
'

r

.
ÊM
sẫm
mi
3
:.
800
*' • i»
é
- ĩM SbỊạS • • 11.
500
'SáiỊ
400
%*£ 'Jfjũ,.-'.' • *>•' Vi
ĩ3^àẩ
300 - ''"ì " . 3 ' •'_':í?
rtí X ì '
ỊH5 ĩ Ị
200
100
irw sát!*'ị^w«r*^ư^ẦLk4ijMí^ií^r4ủ^i'«ỉiiWtiỹ«ềfc , í-.
0
•ị • • . "
'í - A
^
^
«r • r

w
w
w
#
v

1

-

, ;

<

í

1

Hình 1-2 7? /é /pin p/ráí hàng năm ở Việt Nam,

1986-2006

Ngay sau khi thực hiện Đổi mới, nước ta đã phải vấp phải một thách
thức lớn: nền kinh tế bị mất ổn định nghiêm trọng. Giá cả hàng hoa và
dịch vụ bắt đầu tăng tốc. Giai đoạn 1986-1988 là những năm lạm phải
phi mã, tỷ lệ lạm phát tăng lên 3 con số (1986: 774,7%; 1987:
223,1%; 1988: 393,8%) với những hậu quà khôn lường: triệt tiêu động
lực tiết kiệm và đầu tư, làm đình trệ sự phát triển lực lượng sản xuất,
thất nghiệp tăng nhanh, đời sống cùa đại bộ phận dân cư - đặc biệt là
những người làm việc trong bộ máy nhà nước bị suy giảm nghiêm

trọng. Năm 1989, với chương trình ổn định mà nội dung chủ yếu là áp
dụng chính sách lãi suất thực dương, Việt Nam đã thành công trong
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




việc chặn đứng siêu lạm phát. Song, kết quả này đã không bền vững:
lạm phát cao đã quay trờ lại trong hai năm sau đó vì thâm hụt ngân
sách quá lớn và được tài trợ chủ yếu bàng phát hành tiền. T ừ năm
1992, chính phủ Việt Nam theo đuổi chính sách tài khoa và tiền tệ
thận trọng: Thâm hụt ngân sách được duy trì ờ mức thấp và đặc biệt
đã không tài trợ bằng phát hành tiền; lãi suất thực dương liên tục được
duy trì. Những giải pháp này được thực hiện trong bối cảnh đẩy mạnh
cải cách kinh tế và chù động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới đã đưa đến những thành công đáng khích l ệ : lạm phát được kiểm
soát và kinh tế tăng trưởng cao. Tuy nhiên từ năm 1999, nước ta lại
phải đ ổ i mặt v ớ i một thách thức mới: lạm phát quá thấp đi cùng với đà
tăng trường kinh tế chậm l ạ i . V ớ i chủ trương kích cầu kịp thời, nền
kinh tế nước ta dần dần khởi sắc với tốc độ tăng trường kinh tế ngày
càng cao. Bước sang năm 2004, lạm phát đột ngột tăng tốc trở thành
mối quan tâm chung cho sự phát triển kinh tế ở nước ta: chỉ số giá tiêu
dùng tăng 9,5%. Đây là mức tăng giá cao nhất trong 9 năm qua và
cũng là năm đầu tiên kể từ năm 1999 tỷ l ệ lạm phát vượt ngưỡng do
Quốc hội đề ra là 5%. Điều này hoàn toàn nằm ngoài dự kiến của các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế và cùa mọi người dân.
Trong b ố i cảnh toàn cầu hoa và khu vực hoa đã trở thành một trong
những xu thế phát triển chù yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại,

tất cả các nước trên thế giới đều điều chinh chính sách theo hướng m ờ
cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm
cho việc trao đ ổ i hàng hoa, luân chuyển các yếu tố sản xuất như vốn,
lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn, một
vấn đề được kinh tế học v ĩ m ô hiện đại quan tâm nghiên cứu là
cán cân thương

mại. T ầ m quan trọng cùa cán cân t h ư ơ n g mại là

gì và đ i ề u gì quyết định sự biến động của nó trong ngắn hạn và
dài hạn? Đ ể hiểu cán cân t h ư ơ n g mại vấn đề then chốt cần nhận
thức là mất cân bằng t h ư ơ n g mại liên quan chặt chẽ v ớ i d ò n g chu
chuyển vốn quốc tế. N h ì n chung, khi một nước nhập khẩu nhiều
hàng hoa hơn từ t h ế g i ớ i bên ngoài so v ớ i xuất khẩu, nước đó cần
phải trang t r ả i cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng cách vay tiền từ
thế giới bên n g o à i , hoặc phải giảm lượng tài fiàn guốc tá hiền
DẠI HỌC THÁI NGỊỹ;;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

T R U N G TÂM H Ọ C



s


đang nắm giữ. Ngược l ạ i , khi xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, thì
nước đó sẽ tích tụ thêm tài sán cùa thế giới bén ngoài. N h ư vậy,
nghiên cứu về mất cân bàng t h ư ơ n g mại liên quan chặt chẻ với
việc xem xét t ạ i sao các công dân một nước lại đi vay hoặc cho

các công dân nước khác vay tiền.

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
_
Hình 1-3 Thâm hụt cán cân thương
(triệu đôla M ỹ )
F

mại của Việt Nam,

1996-2006

Nguón: Tống cục Thông ké
Thực hiện đường l ố i đôi mới và chính sách đa p h ư ơ n g , đa dạng
hóa quan hệ quôc tế, trong những năm qua V i ệ t Nam đã tích cực
thúc đẩy quá trình chủ động hội nhập nền kinh tế đất nước vào
nền kinh tế khu vực và thế g i ớ i . Việc mờ rộng đối tác và thị trường
cùng với những thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế đưa lại, đặc biệt
là những ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan, hàng hoa Việt Nam có
điêu kiện thâm nhập vào thị trường thế giới, đồng thời người tiêu dùng
Việt Nam có thêm nhiều sự lựa chọn hàng hóa đến từ nhiều quốc gia
trên thế giới với chất lượng cao hơn và giá rẻ hơn. Bất chắp những
khó khăn bỡ ngờ trong môi trường kinh tế mới, thương mại Việt Nam
dà phát triền một cách vững chắc trong quá trình hội nhập. Xét về tổng
thể, cả kim ngạch xuất khâu lẫn nhập khẩu đều liên tục tăng. Xuất
18

!

íOM I A 0


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




khẩu năm 2006 đạt 39,6 tỷ USD gấp 5,5 lần năm 1996. N h ư n g , nhìn
chung V i ệ t Nam thường có thâm hụt t h ư ơ n g m ạ i . Thám hụt thương
mại đã hèn tục gia lăng ương những năm vừa qua và được tài trợ băng
nguồn vốn nước ngoài, tạo ra các khoản nợ nước ngoai ngày càng lớn.
Theo số liệu cua Quĩ liền tệ Quốc tế (IMF), tổng nợ nước ngoài năm
2005 chiếm khoảng 26,6% G Ó P của Việt Nam .
I V . C á c n h à k i n h tế t ư duy n h ư thế n à o
Cũng như các lĩnh vục nghiên cứu khác, kinh tế học nói chung và kinh
tế hoe vĩ mỏ nói riêng có những cách nói và tư duy riêng. Điêu cân
thiết "là phải học được các thuật ngữ cùa kinh tê học bời vi năm được
các thuật ngữ này sẽ giúp cho bạn trao đôi với những người khác vê
các vấn đề kinh tế một cách chính xác. Phần này sẽ điểm qua phương
pháp tiếp cận cùa các nhà kinh tế khi nghiên cứu thế giới.
N h à k i n h tế v ớ i t ư c á c h là n h à khoa học
Các nhà kinh tế cố gang nghiên cứu đối tượng cùa mình với tính
khách quan cùa một nhà khoa học. Phương pháp nghiên cứu nền kinh
tể của họ về cơ bản giống như phương pháp nghiên cứu vật chất của
các nhà vật lý, phương pháp nghiên cứu cơ thể sống của các nhà sinh
học: họ đưa ra các lý thuyết, thu thập số liệu và sau đó phân tích dữ
liệu để khẳng định hay bác bò lý thuyết cùa mình.
Phương

pháp khoa học: quan sát, lý thuyết và tiếp tục quan


sát

Tính khoa học của một môn học được quyết định bời cách tiếp cận vấn
đề chứ không phải bởi công cụ sử dụng - nghĩa là phải phát triển và
kiểm định các lý thuyết về phương thức vận hành cùa thế giới một
cách khách quan và vô tư. C ũng như các ngành khoa học khác, các nhà
kinh tế quan sát các sự kiện, phát triển các lý thuyết và thu thập dữ liệu
để kiểm định chúng. Ví dụ, khi quan sát lạm phát, các nhà kinh tê phát
hiện thấy lạm phát xuất hiện là do lượng tiền cung ứng quá nhiều. Sau
đó. họ phải thu thập số liệu về tốc độ tăng cung tiền và lạm phát ở
nhiều quốc gia để xét xem liệu có thực sự tồn tại mối quan hệ giữa
chúng không. Song việc thu thập sổ liệu để kiểm định các lý thuyết
kinh tế rất khó khăn vì các nhà kinh tế thường không tạo ra được sô
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




liệu từ các thực nghiệm. Nghĩa là, các nhà kinh tế không thê thay đồi
nền kinh tế đom thuần chi để kiểm định một lý thuyết. Bời vậy, các nhà
kinh tế thường sử dụng số liệu được thu thập từ các sự kiện trong quá
khứ.
Vai trò của các giả thiết
Giả thiết được đưa ra để làm cho thế giới dễ hiểu hơn. Nhà vật lý giả
thiết một vật rơi trong chân không khi đo lường gia tốc do lực hấp dẫn
tạo ra. Giả thiết này tương đ ố i chính xác đối với một hòn đá, nhưng,
không đúng đ ố i với một quả bóng. Tương tự như vậy, các nhà kinh tế
sử dụng những giả thiết khác nhau để lý giải các vấn đề khác nhau.
Nghệ thuật trong tư duy khoa học là quyết định đưa ra những giả thiết

nào. Giả sử chúng ta muốn nghiên cứu xem điều gì sẽ x ả y j - ạ đổi với
nền kinh tế khi chính phủ thay đ ổ i lượng tiền trong lưu thông. Khi
nghiên cứu, chúng ta thấy rằng một vấn đề quan trọng trong^phân tích
này là cách thức phản ứng cùa giá cả. Nhiều loại giá cả trong nền kinh
tế không thay đổi thường xuyên: giá bán trong các siêu thị khá ổn
định, c á c nhà hàng không tăng giá vào buổi trưa khi đông khách và
giảm giá vào buổi chiều khi vắng khách,... Nắm được thực tế này sẽ
đưa chúng ta tới những giả thiết khác nhau khi nghiên cứu ảnh htrờne
cùa sự thay đổi chính sách trong các khoảng thời gian khác nhau. Đẻ
nghiên cứu những ảnh hường ngắn hạn cùa sự thay đ ổ i chính sách,
chúng ta có thể già thiết rằng giá cả không thay đ ổ i đáng kể. Thậm
chí, chúng ta có thể sù dụng giả thiết cực đoan là giá cả hoàn toàn
không thay đ ổ i . Nhưng để nghiên cứu những ảnh hưởng dài hạn của
chính sách, chúng ta có thể giả thiết rằng tất cả các loại giá cả đều linh
hoạt, tức là thay đ ổ i đủ mạnh để đảm bảo cho m ọ i thị trường đều cân
bằng. Tương tự như nhà vật lý sử dụng các giả thiết khác nhau khi
nghiên cứu trạng thái rơi cùa hòn đá và quả bóng, nhà kinh tế sử dụng
các giả thiết khác nhau khi nghiên cứu ảnh hường ngắn hạn và dài hạn
của sự thay đổi cung ứng tiền tệ.
Các mô hình kinh tế
M ô hình là sự trừu tượng hoa thế giới hiện thực để làm cơ sở cho phân
20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




tích. Các giáo viên dạy sinh vật ờ trường sử dụng bản sao cơ thể con
người làm bằng chất dẻo để giảng phần đại cương về g i ả i phẫu. Các

m ô hình này đơn giản hơn cơ thể của con người thực, nhưng chính sự
đơn giản hoa này làm cho chúng trờ nên hữu ích. Các nhà kinh tế mô
phỏng lại nền kinh tế bao gồm các biến quan trọng và loại bỏ các biến
không quan trọng. H ọ sử dụng m ô hình kinh tế được tạo thành bời các
đồ thị và phương trình đ ạ i số. C h ú n g dựa trên các giả thiết đơn giản
hoa hiện thực kinh tế. K h i sử dụng các m ô hình để phân tích các vấn
đề kinh tế khác nhau trong suốt cuốn sách này, c h ú n g ta sẽ thấy
rằng tất cả các m ô hình đ ề u được xây dựng trên cơ sở các g i ả thiết.
Cũng giống như nhà vật lý bắt đẩu phân tích trạng thái rơi của hòn
đá b à n g cách g i ả thiết k h ô n g t ồ n t ạ i ma sát, các nhà kinh tế bỏ qua
nhiều chi tiết của nền kinh tế có vai trò thứ yếu đ ố i v ớ i vấn đề mà
họ quan tâm. Tất cả các m ô hình - cho dù trong lĩnh vực vật lý,
sinh học hay kinh tế - đ ề u là sự đom giàn hóa hiện thực để giúp
c h ú n g ta dễ nắm bắt đ ổ i tượng. V i ệ c xác định điều gì nên đưa vào và
điều gì không nên đưa vào trong một mô hình là một nghệ thuật của
các nhà kinh tế; nó đòi hỏi khả năng đánh giá và kỹ sảo của các nhà
kinh tế.
N h à kỉnh t ế v ớ i t ư c á c h n h à t ư v ấ n c h í n h sách.
Thông thường các nhà kinh tế được yêu cầu lý giải nguyên nhân gây
ra các hiện tượng kinh tế. Chẳng hạn, họ phải giải thích tại sao lạm
phát lại dâng cao trong năm 2004? Đôi khi các nhà kinh tế được đề
nghị đưa ra những khuyến nghị chính sách nhàm cải thiện các kết cục
kinh tế. Khi các nhà kinh tế tìm cách lý giải thế giới, họ đóng vai trò là
các nhà khoa học, còn khi tìm cách thay đ ổ i thế giới, họ đóng vai trò
là nhà tư vấn chính sách.
P h â n tích thực chứng v à chuẩn tắc
Các nhà kinh tế tìm cách khám phá xem thế giới kinh tế vận hành như
thế nào, và để theo đuối mục tiêu này, họ phân biệt giữa hai loại nhận
định: thế giới là gi? và thế giới cần phải như thế nào?
Những nhận định mô tả về sự vận hành của thế giới được gọi là nhận

định thực chứng. Chúng khẳng định rằng thế giới là như thế nào. M ộ t
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




nhận định thực chứng có thể đúng hoặc sai. Chủng ta có thể kiểm định
một nhận định thực chúng bằng cách đ ố i chứng với thực tế. Khi một
nhà hóa học làm thí nghiệm trong một phòng thí nghiệm, anh ta dùne
các bằnp chứng thực nghiệm đề kiềm định một nhận định thực chứng.
Những nhận định có tính chất khuyến nghị và trả lời cho câu hỏi thể
giới cần phải như thế nào được gọi là nhận định chuẩn tắc. Khi Quốc
hội tranh luân về một đề nehị, suy cho cùng họ tìm cách quyết định
điều đó cần phải như thể nào. H ọ đang đưa ra một nhận định chuần.
tắc. Những nhận định này phụ thuộc vào giá trị và không thể đánh giá
chúng chi bàng số liệu. Việc quyết định xem chính sách nào tốt và
chính sách nào tồi không phải đơn thuần chỉ là một vấn đề thuần túy
khoa học. N ó còn gắn với quan điểm của chúng ta về đạo đức, tôn
giáo và triết lý chính trị.
Đe phân biệt giữa nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc,
chúng ta hãy xét ví dụ sau. Chẳng hạn có hai sinh viên đang tranh luận
về tiền tệ và lạm phát. Đoạn trích dưới đây là một phần trong cuộc
trao đ ổ i cùa họ:
Lun:

Tàng cung ứng tiền tệ gây ra lạm phát.

Hương: Chính phù cần tăng cung


tiền.

Nhận định cùa Lan và Hương khác nhau ở điều mà hai sinh viên này
tìm cách làm. Lan đang nói như một nhà khoa học: bạn ấy khẳng định
phương thức vận hành của thế giới. Hương đang nói như một nhà tư
vấn chính sách: bạn ấy khẳng định điều mà thế giới cần thay đổi.
Nhận định cùa Lan là nhận định thực chứng, còn nhận định của
Hương là nhận định chuẩn tắc.
Nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tấc có mối quan hệ với
nhau. Quan điểm thực chứng cùa chúng ta về phương thức vận hành
cùa thế giới ảnh hường tới quan điểm chuẩn tắc cùa chúng ta về việc
những chính sách nào là đáng mong muốn. N ế u nhận định của Lan
rằng tăng cung tiền gây ra lạm phát là đúng, nó có thể đưa chúng ta
đen bác bò khuyến nghị của Hương là chính phù nên tăng cung tiền.
Song kết luận chuẩn tắc không phải chì được rút ra từ các phân tích
thực chứng. N ó cần tới cả phân tích thực chứng và các đánh giá giá trị.
22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Trong thực tế, các nhà kinh tế hoạt động với tư cách nhà tư vấn cho
chính phù ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Thù tướng được các nhà kinh
tế trong Ban c ổ vấn, B ộ Tài chính, B ộ Ke hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước V i ệ t Nam, B ộ T ư pháp,... tư vấn. Quốc h ộ i nhận được
sự tư vấn cùa các nhà kinh tế trong Văn phòng Quốc h ộ i , ủ y ban K i n h
tế và Ngân sách,..
T ạ i sao c á c n h à k i n h t ế l ạ i b ấ t đồng?

Việc hoạch định các chính sách nhằm giải quyết các vấn đ ề kinh tế là
một trong những ứng dụng quan trọng nhất của lý thuyết kinh tế và là
chức năng quan trọng nhất của các nhà kinh tế. Tuy nhiên, nếu xem
bản tin trên ti vi hoặc đọc báo, bạn sẽ thấy ràng các nhà kinh tế không
phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về các chính sách kinh tế. D o vậy,
những người thiếu hiểu biết có thể hoài nghi về những đ ó n g góp mà
kinh tế học đem l ạ i trong việc giải quyết các vấn đề xã h ộ i . Các nhà
kinh tế bất đồng với nhau vì h ọ có những quan điểm khác nhau về nó
là gì hoặc cái gì nên làm.
Chúng ta đã giải thích ràng các nhà kinh tế không có những chuyên
môn đặc biệt trong việc lựa chọn các mục tiêu để quyết định điều gi
nên làm và nên làm như thế nào. Tuy nhiên, cũng như những học giả
khác, các nhà kinh tế cũng có nhũng quan niệm khác nhau về giá trị
và có quan đ i ể m riêng về việc đánh giá mục tiêu kinh tế n à o của xã
hội là quan trọng nhất. Hãy xét vấn đề hút thuốc. Nhiều nhà kinh tế
ủng hộ mức thuế cao hơn đánh vào thuốc lá nhằm ngăn chặn việc hút
thuốc, đặc biệt đ ố i v ớ i giới trẻ. Tuy nhiên, những n g ư ờ i khác lại lập
luận ràng một chính sách như vậy sẽ gây ra gánh nặng tài chính quá
lớn đối với những n g ư ờ i nghiện thuốc lớn tuổi, những n g ư ờ i thường
nghèo hơn những n g ư ờ i không hút thuốc và lại không có khả năng
thay đ ồ i hành v i của m ì n h khi thuế tăng. Đây chính là sự bất đồng về
mục tiêu. Điều gì quan trọng hơn: giảm việc hút thuốc cho giới trẻ hay
bảo vệ mức sống của những người nghiện thuốc lớn tuổi? R õ ràng,
các nhà kinh tế v ớ i những triết lý khác nhau về những gi mà một xã
hội cần đạt được sẽ có các đề xuất chính sách kinh tế khác nhau.
. C á c nhà kinh tế có thể cũng có những bất đồng về chính sách kinh tế

23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×