Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (1991-2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308 KB, 5 trang )

Vũ Thị Hậu và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

124(10): 69 - 73

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN (1991-2012)
Vũ Thị Hậu1*, Mai Văn Tân2
1Trường

Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên,
2Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII

TÓM TẮT
Dựa trên những lý thuyết cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế và mối quan
hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng kinh tế, bài viết tập trung phân tích mối quan
hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 1991 2012. Đồng thời, trên cơ sở định hướng, bài viết trình bày một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế theo
hướng bền vững trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Từ khóa: Cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, tăng trưởng kinh tế, mô hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU*
Với mục tiêu nghiên cứu là phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) tác động đến
tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra định hướng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Thành
phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) trong thời gian tới, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong dài hạn. Để đạt được
mục tiêu đó, cần hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm về cơ cấu ngành
kinh tế, mối quan hệ và cơ chế tác động giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra


đánh giá thành tựu và hạn chế, phân tích môi trường phát triển trong dài hạn và định hướng
phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới. Có thể tóm tắt quá trình nghiên cứu
theo khung nghiên cứu sau đây:
Cơ sở lý luận về quan hệ giữa
CDCCKT và Tăng trưởng kinh tế

Số liệu

Phân tích định tính: CDCCKT, tăng trưởng
kinh tế; so sánh, đối chiếu.

Phân tích định lượng: Phương pháp véc tơ;
mô hình kinh tế lượng

Đánh giá tính phù hợp
Môi trường và
điều kiện

Cơ sở thực tiễn
Mô hình thực nghiệm

Đánh giá mức độ tác động
Thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân

Mục tiêu tăng
trưởng bền
vững

Định hướng, giải pháp


Kiến nghị
Hình 1. Khung nghiên cứu mối quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
*

Tel: 0912 373777, Email:

69


Vũ Thị Hậu và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Cơ cấu
GDP

Cơ cấu
kinh tế

Số lượng:
- GDP;
- GDP/người;
Tăng trưởng
kinh tế

Cơ cấu
lao động


Cơ cấu
xuất khẩu

124(10): 69 - 73

Chất lượng:
- NSLĐ, ICOR
- Cơ cấu ngành
-Cấu trúc tăng
trưởng

Hình 2. Cơ chế tác động giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh
tế thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu
vào, tạo nên tính chất, sự vận động của các
chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của
nó đến các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội,
môi trường. Một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu
quả cần phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí chất
lượng tăng trưởng. Trong điều kiện tăng trưởng
kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý cần thỏa
mãn các yêu cầu như sau [1], [5], [6]:
Thứ nhất, phản ánh đúng các quy luật khách
quan bao gồm các quy luật tự nhiên, kinh
tế-xã hội, nhất là các quy luật kinh tế thị
trường như: quy luật cung cầu; quy luật
cạnh tranh; quy luật lưu thông tiền tệ; các
quy luật của tái sản xuất (quy luật năng suất

lao động, quy luật tích lũy)…;
Thứ hai, đảm bảo khai thác tối đa các tiềm
năng, nguồn lực của cả nước, các ngành các
địa phương và lãnh thổ qua các phương án
sản xuất kinh doanh;
Thứ ba, sử dụng được ngày càng nhiều lợi
thế tuyệt đối và lợi thế so sánh giữa các
nước, các vùng và các khu vực. Vai trò này
gắn liền với việc hình thành “cơ cấu kinh tế
mở”. Ở góc độ vĩ mô phải gắn với việc xây
dựng chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu,
đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt
hàng trong nước sản xuất không hiệu quả,
gắn với sự phân công lao động và thương
mại quốc tế.
70

Thứ tư, phản ánh được xu hướng phát triển
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu
hướng quốc tế hóa và khu vực hóa;
Thứ năm, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
thước đo kết quả cuối cùng của một cơ cấu
kinh tế tối ưu.
MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa trên
phương diện lý luận và nghiên cứu thực
nghiệm mối quan hệ giữa CDCCKT với tăng
trưởng kinh tế của Tp.HCM. Tập trung phân
tích thực trạng tác động của CDCCKT đến
tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM bằng phân

tích định lượng. Từ đó trình bày khuyến nghị
và đề xuất giải pháp thực hiện CDCCKT
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững trên địa bàn Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu áp dụng là
phương pháp thống kê, phân tích; phương
pháp hệ số véc tơ và phương pháp định
lượng tác động của CDCCKT đến tăng
trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô
hình kinh tế lượng.
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG
CỦA CDCCKT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA TP.HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 1991 - 2012
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa CDCCKT
và tăng trưởng kinh tế của TP.HCM, nhóm
tác giả nghiên cứu sự tác động của CDCCKT


Vũ Thị Hậu và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế giai
đoạn (1991-2012). Yêu cầu đặt ra, cần so
sánh tương tác giữa chúng thông qua phương
pháp véc tơ phân tích động thái của
CDCCKT theo từng thời kỳ ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế, ta có:
Thời kỳ (1991-1995) có tỷ lệ CDCCKT 2,9%;

thời kỳ (1996 - 2000), giá trị Cosφ = 0,997,
tương ứng tỷ lệ CDCCKT là 4,86%; thời kỳ
(2001-2005), với giá trị Cosφ = 0,9987 tương
ứng CDCCKT là 3,12% và thời kỳ (2006 2012) với Cosφ = 0,9977 thì tương ứng
CDCCKT 4,3%.
Bảng 1. So sánh tỷ lệ CDCCKT và
tốc độ tăng trưởng
Tỷ lệ
Tốc độ tăng
Thời kỳ
CDCCKT
trưởng kinh tế
1991 - 1995

2,9%

----

1996 - 2000

4,86%

10,3%

2001 - 2005

3,12 %

11,0%


2006 - 2012

4,3%

10,4%

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Qua bảng trên cho thấy quá trình tăng trưởng
của TP.HCM cũng chịu tác động của
CDCCKT trong thời kỳ trung hạn. Thời kỳ
(1991 -1995), chuyển dịch cơ cấu thấp (2,9%)
dẫn đến tăng trưởng kinh tế thời kỳ sau đạt
thấp (10,3%); đến thời kỳ (1996 -2000),
chuyển dịch cơ cấu nhanh hơn nên tạo tăng
trưởng cao hơn (11%); giai đoạn (20012005), chuyển dịch cơ cấu chậm (3,12%) dẫn
đến tăng trưởng ở giai đoạn (2006 -2012) đạt
thấp (10,4%). Như vậy về cơ bản, mối quan
hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng của
TP.HCM tuân theo quy luật chung [3].
Để minh chứng cho mối quan hệ giữa
CDCCKT và tăng trưởng kinh tế của
TP.HCM, trên cơ sở nghiên cứu của
M.Peneder (2002), nhóm tác giả đề xuất mô
hình phân tích định lượng các nhân tố đầu vào
cơ bản truyền thống bao gồm: Yt là GDP của
thành phố (tỷ đồng); It là tổng vốn đầu tư (tỷ
đồng); Lt là số lao động (nghìn người); ARt là
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP (%),


124(10): 69 - 73

là biến đại diện cho cơ cấu ngành. Xt là tỷ lệ
xuất khẩu sản phẩm thô trong tổng giá trị xuất
khẩu (%). Yếu tố tài nguyên thiên nhiên khi
khai thác sẽ được bổ sung vào vốn đầu tư; yếu
tố công nghệ không được đo lường trực tiếp
mà sẽ tính gián tiếp. Dạng hàm hồi quy cụ thể
như sau:
ln GDPt = α + β1 lnIt + β2 lnLt + β3lnARt +
β4lnXt + ut
(1)
Trong đó: GDPt - Tổng Sản phẩm nội địa
của thành phố năm t; lnIt là tăng trưởng vốn
đầu tư năm t; lnLt là tăng trưởng lực lượng lao
động năm t; lnARt là tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP của thành phố; lnXt - Tỷ lệ
xuất khẩu sản phẩm thô trong giá trị xuất khẩu.
Khi hồi quy mô hình cho TP.HCM, số liệu sử
dụng là số liệu thống kê của Thành phố trong
giai đoạn (1993-2012) được lấy từ nguồn Cục
Thống kê TP.HCM. GDP được lấy theo giá
cố định 1994 (tỷ đồng); Lực lượng lao động
là số lao động thực tế tham gia hoạt động kinh
tế trong năm (nghìn người); Hệ số giảm phát
đầu tư lấy hệ số giảm phát GDP thay thế; Vốn
đầu tư xã hội giá cố định được tính bằng cách
lấy vốn đầu tư xã hội giá hiện hành / hệ số
giảm phát đầu tư (tỷ đồng); Tỷ lệ xuất khẩu
thô được tính trên tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng năm của thành phố (%); Tỷ trọng ngành
nông nghiệp trong GDP (%). Quy trình phân
tích được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Phân tích hồi quy để xác định hệ số
co dãn và thực hiện các kiểm định;
Bước 2: Xác định đóng góp của từng yếu tố
đối với tốc độ tăng trưởng GDP.
Phân tích hồi quy: Phương pháp ước lượng
α, β, γ, θ từ phương trình (1), lấy Logarith hai
vế ta sẽ có phương trình tương đương:
LnY=LnA+ αln I + βlnL + γlnAR+ θln (2)
Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất
(Ordinary Least Square, OLS) trong kinh tế
lượng để ước lượng α, β, γ và θ (sử dụng phần
mềm SPSS để ước lượng). Mô hình ước
lượng có dạng Logarit-tuyến tính:
LnY = LnA+ αln I + βlnL + γlnAR + θlnX
+ Ut
(3)
71


Vũ Thị Hậu và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Hệ thống kiểm định: Để mô hình hồi quy
đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần
thực hiện các kiểm định chính bao gồm: kiểm
định tương quan từng phần của các hệ số hồi

quy, mức phù hợp của mô hình, hiện tượng đa
cộng tuyến, hiện tượng phương sai phần dư
thay đổi. Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để
chạy mô hình ta có kết quả hồi quy, trên cơ sở
đó phân tích về mức độ quan trọng ảnh hưởng
của các biến độc lập tác động đến tăng trưởng
kinh tế như sau:
(1). Về mức độ giải thích của các biến số: Kết
quả nghiên cứu cho thấy R2 hiệu chỉnh
(Adjusted R Square) là 0,986. Như vậy, bốn
biến độc lập giải thích được 98,6% sự thay
đổi của tăng trưởng kinh tế (Yt).
(2). Phân tích ý nghĩa các hệ số hồi quy: Kết
quả hồi quy chưa được chuẩn hóa
(Unstandardized Coefficients) ta có hệ số co
dãn của hàm Cobb-Douglas. Đối với vốn đầu
tư (It), hệ số là 0,479; biến lao động (Lt), hệ
số là 0,238; đối với biến CDCCKT (ARt), hệ
số là -0,276; đối với biến Tỷ lệ xuất khẩu thô
(Xt), hệ số là - 0,033. Xét về dấu của các hệ
số hồi quy cho thấy, quan hệ giữa Vốn đầu tư,
Lao động, Tỷ trọng nông nghiệp và Tỷ lệ xuất
khẩu thô trong GDP là phù hợp. Vốn và lao
động có quan hệ thuận còn tỷ trọng nông
nghiệp và tỷ lệ xuất khẩu thô có quan hệ
nghịch với tăng trưởng GDP.
(3). Phân tích kiểm định (Kiểm định hồi quy):
Xét mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy: Biến It có
Sig. < 0,01. Do đó, biến It tương quan có ý
nghĩa đối với biến Yt, với độ tin cậy là 99%;

Biến Lt có Sig. <0,01. Do đó, biến Lt tương
quan có ý nghĩa đối với biến Yt, với độ tin
cậy là 99%; Biến ARt có Sig. <0,01. Do đó,
biến ARt tương quan có ý nghĩa đối với biến
Yt, với độ tin cậy là 99%; Biến Xt có Sig.
>0,05. Do đó, biến Xt tương quan không có ý
nghĩa đối với biến Yt (loại khỏi mô hình).
(4). Mức độ phù hợp: Xét kết quả kiểm định,
ta có Sig.<0,01, có thể kết luận rằng mô hình
đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói
cách khác các biến độc lập có tương quan
72

124(10): 69 - 73

tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin
cậy là 99%.
(5). Hiện tượng cộng tuyến: Kết quả nghiên
cứu cho thấy độ phóng đại phương sai (VIF)
đều nhỏ hơn 10. Như vậy, các biến độc lập về
cơ bản không có tương quan với nhau, không
có hiện tượng đa cộng tuyến. Sau khi loại
biến tỷ lệ xuất khẩu thô (Xt) ra khỏi mô hình,
căn cứ kết quả kiểm định với mô hình còn lại
3 biến độc lập (It, Lt và Art) với giá trị của
R2 hiệu chỉnh, hệ số co dãn của các biến, Sig.
và VIF của mô hình mới đều phù hợp và đáp
ứng các điều kiện của kiểm định hồi quy đa
biến ta, từ đó ta rút ra nhận xét về mức độ
quan trọng của các biến như sau:

(6). Về mức độ quan trọng của các biến: Từ
kết quả hồi quy ta có kết luận về đóng góp
của từng biến độc lập tới tăng trưởng như sau:
Biến Vốn đầu tư (It) đóng góp 48,24%, biến
Lao động (Lt) đóng góp 23,05% và biến
Chuyển dịch cơ cấu (Art) đóng góp 28,71%
vào tăng trưởng kinh tế của TP.HCM trong
giai đoạn (1993-2012).
Như vậy, trong mô hình nghiên cứu ban
đầu, nhóm tác giả đưa ra 4 biến độc lập
trong đánh giá tác động đến tăng trưởng
kinh tế. Sau khi phân tích độ tin cậy và
nhân tố, kết quả quả chỉ còn 3 biến. Trong
đó, nhân tố vốn đầu tư có tác động mạnh
nhất đến tăng trưởng kinh tế của TP.HCM
rồi đến CDCCKT và cuối cùng là lao động.
Điều này cũng đã phản ánh khá đúng thực
trạng vì CDCCKT của TP.HCM đang
chuyển sang xu hướng chuyển dịch từ chiều
rộng sang chuyển dịch theo chiều sâu.
Bảng 2. Vị trí quan trọng của các yếu tố (hệ số
hồi quy chuẩn hóa)
Giá trị
Phần trăm
Biến độc lập
tuyệt đối
(%)
It
.494
48,24

Lt

.236

23,05

ARt
Tổng số

ASB(-.294)

28,71

1,024

100

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ kết quả
chạy mô hình


Vũ Thị Hậu và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ NHẰM THÚC
ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TP. HỒ
CHÍ MINH [2], [4]:
Cùng với các chính sách và giải pháp đã và

đang được Đảng, Nhà nước và TP.HCM
triển khai, từ thực tiễn hoạt động kinh tế
trên địa bàn TP.HCM, nhóm tác giả đề xuất
và nhấn mạnh đến 5 nhóm chính sách và
giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy
CDCCKT, đổi mới mô hình tăng trưởng
nhằm góp phần tăng trưởng bền vững trên
địa bàn TP.HCM như sau:
Thứ nhất, cần đổi mới tư duy về chức năng
quản lý kinh tế của Nhà nước thông qua việc
sử dụng công cụ kế hoạch hóa phù hợp với sự
vận hành của cơ chế thị trường.
Thứ hai, sử dụng hiệu quả công cụ chính sách
kinh tế - tài chính để thúc đẩy quá trình
CDCCKT và tái cấu trúc nội bộ các ngành
kinh tế.
Thứ ba, sử dụng các tổ chức kinh tế của Nhà
nước như công cụ để khắc phục và hạn chế
những khuyết tật của thị trường.

124(10): 69 - 73

Thứ tư, chuyển từ cơ cấu kinh tế địa phương
sang cơ cấu kinh tế vùng.
Thứ năm, đổi mới tổ chức hoạt động của
chính quyền đô thị trong khuôn khổ tổ chức
hệ thống chính quyển địa phương theo
phương mở rộng tính tự chủ và chịu trách
nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế
phát triển, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
2. Mai Văn Tân (2014), “Một số giải pháp nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh”,
Tạp chí Tài chính - Bộ Tài chính, số 593.
3. Mai Văn Tân (2014), “Quan hệ giữa chuyển
dịch cơ cấu với tăng trưởng kinh tế của Thành phố
Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm
toán – Kiểm toán Nhà nước, số 77.
4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đột phá từ cơ chế
chính sách, http//:www.muasamcong.vn/.
5.Trần Thọ Đạt, Nguyễn Quang Thắng, Chu
Quang Khởi (2005), Sources of Vietnam’s
Economic Growth, 1986-2004, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
6. Barro, R.J. and sala-i-Martin. X(1995).
Economic Growth, Cambridge, MA: MIT Press.

SUMMARY
STUDY ON THE RELATIONSHIP BETWEEN ECONOMIC RESTRUCTURING
AND ECONOMIC GROWTH OF HOCHIMINH CITY
IN THE PERIOD OF 1991 – 2012
Vu Thi Hau*, Mai Van Tan
College of Economics and Business Administration - TNU,
Regional State Audit Office No VIII

Based on literature on economic restructuring, economic growth and the relationship between
economic restructuring and economic growth, this paper aims to investigate this relationship in the
context of Hochiminh city in the period of 1991-2012. According to the analysis results, this study

presents some recommendations for
economic restructuring in order to enhance the
industrialization and modernization process for economic sustainability development in
Hochiminh city for the near future.
Keywords: economic structure, industrial structure, economic growth, economic restructuring
model, relationship between economic restructuring and economic growth

Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:28/8/2014; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Thị Thúy Phương – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
*

Tel: 0912 373777, Email:

73



×