Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Dự án “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (bipp) điều khoản tham chiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.42 KB, 8 trang )

DỰ ÁN “HỖ TRỢ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI VÀ PHÁT
TRIỂN CÁC CƠ SỞ ƯƠM TẠO DOANH NGHIỆP (BIPP)
ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU
Vị trí A_01_06: Chuyên gia Chính sách khoa học công nghệ và Quản lý
giám sát
1. Bối cảnh dự án
Việt Nam đã đạt một bước tiến quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội,
bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình tăng trưởng đã gặp phải những
vấn đề liên quan đến sự cạnh tranh của quốc gia.
Sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam là kết quả của các ‘cú
huých’, đạt được nhờ sự năng động và linh hoạt của các doanh nghiệp mới
thuộc khu vực tư nhân mà có thể không còn tồn tại nữa. Tăng trưởng theo hướng
nhân tố và theo hướng đầu tư phải nhường chỗ cho tăng trưởng theo hướng sáng
tạo đổi mới với một mức độ lớn hơn trước đây nếu muốn tiếp tục sự tăng trưởng
và nếu muốn sự tăng trưởng đó sẽ đạt được bền vững về lâu dài.
Tuy nhiên, mức độ sẵn sàng về công nghệ của Việt Nam còn hạn chế là
một yếu tố rất bất lợi đối với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp cạnh tranh ở
Việt Nam. Đây không chỉ là vấn đề sử dụng, ứng dụng và đáp ứng công nghệ
mà còn là vấn đề đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, rất cần thiết cho
việc phát triển kinh tế cạnh tranh và bền vững.
Các chính sách Nhà nước mới đây đã không hoàn toàn thành công trong
việc khuyến khích sự thành lập và sự tăng trưởng của các vườn ươm doanh
nghiệp cũng như các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN). Tuy
nhiên, khi một số các bên liên quan chủ chốt trong Chính phủ đã chấp nhận rằng
cần có sự thay đổi chính sách và sự hỗ trợ hiệu quả hơn từ phía Nhà nước cho
quá trình ươm tạo doanh nghiệp nhưng trình độ hiểu biết về bản chất của những
cải cách của một số người còn thấp và một số người thì lại phản đối sự thay đổi.
Dự án “hỗ trợ xây dựng chính sách đổi mới và phát triển các cơ sở ươm
tạo doanh nghiệp (BIPP)” là một dự án hợp tác song phương 5-năm được hai
chính phủ Việt Nam và Vương quốc Bỉ ký kết. Dự án này được thiết kế nhằm
cải thiện khung chính sách về ươm tạo doanh nghiệp công nghệ: một yếu tố cần


thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Dự án sẽ
hỗ trợ Bộ Khoa học và Công nghệ tạo ra một môi trường thuận lợi phù hợp cho
việc thiết lập và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cũng như
các khách hàng KH&CN của các cơ sở ươm tạo này. Kết quả là, dự án sẽ tạo
nên những thay đổi về khung chính sách và pháp luật thông qua việc áp dụng
thử nghiệm tại hai cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (một ở Hà Nội và một ở TP. Hồ
1


Chí Minh) và hợp phần xây dựng năng lực thông qua Qũy InnoFund là quỹ dùng
để hỗ trợ công tác quản lý của các cơ sở ươm tạo khác và các khách hàng của họ
trên khắp Việt Nam. Thực tiễn tốt nhất và các bài học kinh nghiệm sẽ được đúc
rút thông qua một hệ thống theo dõi toàn diện và các kết quả đạt được sẽ được
phản hồi vào việc xây dựng chính sách.
Dự án có các kết quả dự kiến như sau:






2.

Kết quả 1: Củng cố khung pháp lý về hỗ trợ các DNKHCN vừa và
nhỏ và vườn ươm doanh nghiệp công nghệ.
Kết quả 2: Chính sách phát triển vườn ươm được củng cố thông qua
thí điểm hai vườn ươm doanh nghiệp một cửa để xác định các thực
tiễn tốt nhất và rút ra các bài học kinh nghiệm.
Kết quả 3: Chính sách phát triển vườn ươm được củng cố thông qua
thí điểm Quỹ hạt giống Innofund hỗ trợ quá trình tiền ươm tạo và ươm

tạo các DNKHCN vừa và nhỏ tiềm năng để xác định các thực tiễn tốt
nhất và rút ra các bài học kinh nghiệm.
Kết quả 4: Thiết lập và vận hành một khung theo dõi và đánh giá để
đảm bảo đạt các kết quả dự án và đưa vào quá trình xây dựng chính
sách.
Mục tiêu và yêu cầu công việc

Chuyên gia về Chính sách khoa học và công nghệ (KH&CN) và Quản lý
giám sát sẽ cung cấp các hướng dẫn kỹ thuật và chuẩn bị tất cả các hoạt động
cho Kết quả 1 “Củng cố khung pháp lý về hỗ trợ các doanh nghiệp KH&CN vừa
và nhỏ cũng như các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (TBIs)” (Kết quả 1). Chuyên
gia Chính sách KH&CN và Quản lý giám sát chịu sự giám sát của các Điều phối
viên dự án và phối hợp chặt chẽ với Chuyên gia tư vấn quốc tế. Chuyên gia
Chính sách KH&CN và Quản lý giám sát cũng sẽ chịu trách nhiệm theo dõi tiến
độ thực hiện Kết quả 1. Chuyên gia này sẽ thực hiện các yêu cầu công việc
chính sau:
 Lập kế hoạch, tổ chức triển khai và quản lý các hoạt động thuộc Kết quả 1
 Là đầu mối liên hệ của ban QLDA với các Chuyên gia tư vấn quốc tế
cho Kết quả 1, điều phối và giám sát chất lượng các hoạt động dự án và
đồng chỉ đạo (với Chuyên gia tư vấn viên quốc tế) triển khai các hoạt
động của Kết quả 1;
 Duy trì giám sát các hoạt động trong Kết quả 1, triển khai hệ thống giám
sát của dự án BIPP liên quan đến Kết quả 1 và chuẩn bị/đệ trình các báo
cáo giám sát thường kỳ cho các Điều phối viên dự án;

2


 Chịu trách nhiệm xây dựng TOR, giám sát chất lượng công việc của các
chuyên gia tư vấn trong phạm vi Kết quả 1;

 Chịu trách nhiệm theo dõi các hoạt động của Dự án;
 Hỗ trợ Ban QLDA trong việc phối hợp với Chuyên gia tư vấn quốc tế
(Kết quả 1) để xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án
3. Yêu cầu báo cáo:
Chuyên gia Chính sách KH&CN và Quản lý giám sát sẽ báo cáo với các Điều
phối viên dự án. Chuyên gia Chính sách KH&CN và Quản lý giám sát thực hiện
các báo cáo sau:
 Báo cáo giám sát định kỳ cho Kết quả 1 theo kế hoạch giám sát hàng năm;
 Báo cáo giám sát hàng năm cho 3 hợp phần theo kế hoạch giám sát hàng
năm;
 Rà soát các chuỗi kết quả của dự án (Kết quả 1, 2 và 3) ít nhất một lần
trong năm và chuẩn bị các luận cứ giải trình các thay đổi hoặc chưa thay
đổi tạo nên chuỗi kết quả của dự án (với sự hỗ trợ của tư vấn viên quốc tế
về theo dõi và giám sát).
 Báo cáo về việc phân tích số liệu giám sát cho cả Kết quả 1 và tổng thể dự
án.
 Báo cáo về dữ liệu tác động tổng thể của Dự án;
 Báo cáo thường niên về tác động của Dự án.
4. Trình độ học vấn và kinh nghiệm:
 Có bằng tốt nghiệp đại học, ưu tiên quản lý lĩnh vực công, công nghệ,
kinh tế hoặc các lĩnh vực tương đương;
 Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong quản lý và triển khai tại một cơ quan
Nhà nước, chịu trách nhiệm về phát triển doanh nghiệp KH&CN, quản lý
và vận hành một cơ sở ươm tạo doanh nghiệp, quản lý và vận hành một tổ
chức có các thành viên là doanh nghiệp;
 Hiểu biết tốt về các văn bản, chiến lược, chính sách hiện hành của Việt
Nam liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao công
nghệ và ươm tạo doanh nghiệp;
 Có hiểu biết về thực tiễn chuyển giao công nghệ, ươm tạo và đổi mới sáng
tạo;

 Ưu tiên người có kinh nghiệm làm việc trong các dự án quốc tế ở Việt
Nam.
5. Yêu cầu kỹ năng
3








Nói và viết thành thạo tiếng Anh và tiếng Việt;
Có kỹ năng hòa giải và điều phối tốt;
Hiểu biết về tất cả các khía cạnh của chu trình quản lý dự án;
Thành thạo phần mềm Word và Excel;
Có khả năng làm việc với áp lực, sẵn sàng làm việc ngoài giờ và đi công
tác khi được yêu cầu;
 Có kỹ năng xuất sắc về truyền thông.
6. Thời gian làm việc: là 30 tháng. Bắt đầu làm việc từ tháng 12/2015
7. Địa điểm làm việc: Văn phòng Ban QLDA tại Hà Nội và đi công tác thực địa
trên lãnh thổ Việt Nam

4


(English version)
“SUPPORT TO THE INNOVATION AND DEVELOPMENT OF
BUSINESS INCUBATORS POLICY PROJECT (BIPP)”
TERMS OF REFERENCE

Package No. A_01_06: National Expert in Science and Technology (S&T)
Policy and Monitoring

1. Background
Vietnam has made significant progress in its socio-economic
development, but, despite these achievements, the growth process has
encountered serious problems that threaten national competitiveness.
The rapid growth of the Vietnamese economy resulting from the ‘easy
wins’ achieved by the dynamism and flexibility of its emerging private sector
enterprises may no longer exist. Factor- and investment-led growth must give
way to innovation-led growth to a greater extent than in the past if growth is to
continue and if that growth is to be sustainable in the long run.
However, Vietnam’s limited technological readiness is a significant
negative factor for the growth of competitive enterprises in Vietnam. This is not
only in terms of the use, adoption and adaptation of technology, but also for
innovation and research and development initiatives, which are critical for
sustainable and competitive economic development.
Current State policies have not been entirely successful in encouraging the
establishment and growth of business incubators and of S&T enterprises.
However, whilst the need for policy change and more effective State support for
technology business incubation is accepted by some key stakeholders within the
Government, there remains a low level of understanding of the nature of the
required reforms amongst many stakeholders and some resistance to change
amongst others.
The “Support to the Innovation and Development of Business Incubators
Policy Project (BIPP) is a 5-year bilateral cooperation project signed between
the Government of the Kingdom of Belgium and the Government of the
Socialist Republic of Vietnam that has been designed to improve improve the
policy framework of S&T business incubators , an essential element to enhance
the competitiveness of enterprises in Vietnam. The project will support the

5


Ministry of Science and Technology in developing an appropriate enabling
environment for establishment and growth of technology business incubators
and their S&T clients. The resultant changes in policy and legal framework will
be field tested through two technology incubators (one in Hanoi and one in
HCMC) and through a pilot capacity building fund (Innofund) which will
support the management of other established incubators and their tenants
throughout Vietnam. Best practice and lessons learnt will be captured through a
comprehensive monitoring system and the results fed back into further policy
development.
The project has been designed with four results areas:
 Result 1: Enhanced legal framework for supporting S&T SMEs and
TBIs
 Result 2: Incubator policy development enhanced through pilot testing
with two one-stop shop TBIs to determine best practices and lessons
learnt
 Result 3: Incubator policy development enhanced through the pilot
operation of a seed fund (InnoFund) to support the pre-incubation and
incubation of potential S&T SMEs to determine best practices and
lessons learnt
 Result 4: A monitoring and evaluation framework is established and
operated to ensure project results are captured and feedback into the
policy development process.
2. Objectives and scope of assignment
The national S&T policy and monitoring expert will provide technical
guidance and prepare all activities under the result “Enhanced legal framework
for supporting S&T Small and Medium Enterprises (SMEs) and Technology
Business Incubators (TBIs)” (Result 1);

Working under the supervision of the project co-ordinators, and in close
collaboration with the international consultant. S/he will also be in charge of the
day to day monitoring of the progress on Result 1. S/he will have following key
responsibilities
 Planning, executing and managing all activities under Result 1 (Enhance
legal framework for incubation);
 Being the PMU liaison officer with the international consultant for Result
1, co-ordinating and supervising the quality of all activities and actions
and co-steering (together with the international consultant) the
implementation of all activities under Result 1;
6


 Maintaining oversight of all activities under Result 1, and operating the
BIPP monitoring system with respect to Result 1 and
preparing/submitting regular monitoring reports to the project coordinators;
 Being responsible for developing the TOR, quality controlling the works
of the consultants against Result 1;
 Being in charge of the overall monitoring of the intervention.
 Supporting the PMU in co-ordinating with the international consultant
(Result 1) in order to develop Project Operation Manual (POM).
3. Reporting obligations
The S&T policy and monitoring expert (Result 1) will report to the project
co-ordinators.
S/he will provide the following reports:
 Regular monitoring reports for Result 1 in accordance with the annual
monitoring plan;
 Yearly monitoring reports for the 3 results, in accordance with the
monitoring plan;
 Reviews of the results chains (1, 2 and 3 on a cumulated basis) at least

once per year and the preparation of evidence to justify changes or lack of
changes made to results chains (supported by the international M&E
consultant);
 Report on the analysis of monitoring data at both Result 1 level and a
portfolio level;
 Report on the cumulated impact data for the BIPP as a whole;
 Regular annual portfolio report on the impact of the BIPP.
4. Qualifications and experience
 University level education ideally related to public sector management,
technology, economics or a comparable field;
 At least 5 years’ experience in the management and operation of a state or
parastatal organisation responsible for the development of science and
technology enterprises, and/or the management and operation of a
business incubator and/or the management and operation of a business
membership organisation;
 Good knowledge of existing Vietnamese government policies, strategies
and legislation relating to the development of science and technology,
technology transfer and business incubation;
7


 Some knowledge of best practice in technology transfer, incubation and
innovation;
 Previous working experience on donor-funded projects in Vietnam would
be an advantage.

5.







Required skills and competence
Fluent in written and spoken English and Vietnamese;
Diplomatic with good mediation, facilitation and co-ordination skills;
Competent in all aspects of project cycle management;
Very good hands-on knowledge of excel and word is essential;
Able to work under stressful conditions and not objecting to overtime and
field missions;
 Excellent communication skill.

6. Timing and duration:
The contract duration will be 30 months, the assignment is expected to
start from December 2015
7. Work station: PMU Office in Hanoi with travel around Vietnam.

8



×