Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế ứng dụng công nghệ thực tế ảo trong kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần vccorp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.59 KB, 59 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO
TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VCCORP

Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Cúc

Mã sinh viên:

13D140353

Lớp:

K49I6


2

Hà Nội, 4/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO
TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VCCORP

Giáo viên hướng dẫn:

ThS: Nguyễn Bình Minh

Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Cúc

Mã sinh viên:

13D140353

Lớp:

K49I6


3

Hà Nội, 4/2017


4

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này, em đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Bình Minh cùng
sự giúp đỡ của ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong Công ty cổ phần VCCorp.
Trước hết em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Nguyễn Bình
Minh giảng viên hướng dẫn, đã giúp đỡ em có những định hướng đúng đắn khi thực
hiện chuyên đề này cũng như các kỹ năng nghiên cứu cần thiết khác.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban giám đốc cũng như
các anh chị nhân viên làm việc tại Công ty cổ phần VCCorp vì sự quan tâm, ủng hộ
và giúp đỡ hỗ trợ cho em trong quá trình em thực tập và thu thập tài liệu tại công ty.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông
tin kinh tế và Thương mại điện tử về sự động viên khích lệ mà em đã nhận được
trong suốt quá trình học tập và làm về chuyên đề này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã rất nỗ lực cố gắng,
tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, người đọc để em hoàn thiện hơn nữa đề tài
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Cúc


5
MỤC LỤC


6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

CNTT
BĐS
KPI
TMĐT
SEO
VR

Nghĩa tiếng Anh
Information Technology
Realty
Key Performance Indicators

Nghĩa tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Bất động sản
Hệ thống đo lường và đánh giá

Ecommerce
Search Engine Optimization
Réalité Virtuelle

hiệu quả công việc
Thương mại điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm
Thực tế ảo


7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành đào tạo tại Công ty Cổ phần
1
VCCorp
2
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại Công ty Cổ phần VCCorp
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2013, 2014,
3
2015


8
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4

5

Tên hình vẽ
Hình 2.1: Logo của công ty
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VCCorp
Hình 2.3: Mô hình hoạt động của Công nghệ thực tế ảo trên app Mobile
Rồng Bay
Hình 2.4: Xác định tình trạng của khách hàng
Hình 2.5: Bảng biểu theo dõi KPI Sàn giao dịch bất động sản Rồng Bay từ
1/10/2016-30/11/2016



9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

1

Biểu đồ 2.1: Nhận diện khách hàng tiềm năng theo độ tuổi

2
3
4

Biểu đồ 2.2: Tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ đối với sự
phát triển của công ty
Biểu đồ 2.3: Vai trò của ứng dụng công nghệ thực tế ảo cho doanh nghiệp
Biểu đồ 2.4: Sự hài lòng của khách hàng với công nghệ thực tế ảo trên
App Mobile Rồng Bay


10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Bất kỳ dự án nào muốn thành công điều kiện cần đầu tiên chính là phải xuất
phát từ nhu cầu thực tế và sự thành công của dự án được đo lường cũng chính từ
thực tế. Thế giới đang thay đổi rất nhanh theo cấp số nhân nhờ sự tiến bộ của công
nghệ và internet. Trong 10 năm trở lại đây, công nghệ đã phát triển bằng cả 50 năm

trước đó cộng lại, điều này nó tác động đến mọi ngành nghề, trong đó có ngành Bất
động sản - một thị trường bùng nổ vào giai đoạn 2007-2010 và nóng sốt trở lại trong
thời gian gần đây – kéo theo nhu cầu của khách hàng khi tìm hiểu và quyết định
mua nhà cũng có nhiều thay đổi:
– Thông tin tập trung một chỗ, giúp khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận thông
tin một cách đầy đủ nhanh chóng, tiện lợi.
– Thông tin minh bạch: bản thân một dự án BĐS luôn tồn lại những ưu và
nhược điểm đối với nhu cầu của khách hàng, do vậy khách hàng cần biết được đầy
đủ các thông tin một cách trung thực nhất để giúp họ có thể lựa chọn được đúng đắn
ngôi nhà mà họ monh muốn.
– Giảm thiểu đi lại: để chọn được căn nhà phù hợp, khách hàng phải đi lại quá
nhiều lần và mất thời gian để trao đổi với sales môi giới, thăm quan nhà mẫu, đặt
cọc, hoàn thiện hợp đồng, kiểm tra tiến độ dự án… Thậm chí khách hàng đầu tư
những dự án ở các tỉnh khác thì việc đi lại cực kỳ tốn kém, do vậy cần có giải pháp
giúp khách hàng tiết kiệm được việc đi lại sẽ làm hài lòng họ hơn.
– Hình dung được tổng quan: khi đến trực tiếp dự án, khách hàng rất khó hình
dung được các tiện ích xung quanh và khoảng cách tới các địa điểm lân cận như
siêu thị, bệnh viện, trường học, vì thế việc làm cho khách hàng hình dung được rõ
tổng thể dự án là điều cần thiết.
– Tiếp cận được các thông tin cần thiết nhất: khi khách hàng mua nhà, có thể
họ cần vay ngân hàng, do đó nhu cầu được tiếp cận các gói vay tài chính phù hợp
hay khi cần thi công hoàn thiện nội thất, khách hàng dễ lúng túng trước hàng chục
đơn vị cung ứng bên ngoài, điều đó có nghĩa là khách hàng cần được tư vấn để có
thể chọn cho mình giải pháp tối ưu nhất.
Trong tình hình hiện nay, các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản phải bỏ nhiều chất xám hơn đưa ra những hướng khác nhau để thu hút


11
khách đầu tư nước ngoài. Trong khóa luận tốt nghiệp của mình, với đề tài: “Ứng

dụng công nghệ kính thực tế ảo trên smartphone cho kinh doanh bất động sản tại
Công ty cổ phần VCCorp” người viết xin trình bày về một trong những công nghệ
mới nổi trong thời gian gần đây đã được áp dụng cho khá nhiều lĩnh vực, mà đơn vị
đi tiên phong áp dụng cho lĩnh vực bất động sản chính là Công ty cổ phần VCCorp.
2. Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu đối tượng chính đó là: Cách thức hoạt
động, mô hình hoạt động của công nghệ kinh thực tế ảo VR 360 trên App mobile
Rồng bay, nghiên cứu ưu nhược điểm các chức nằng trên sàn giao dịch bất động
sản: bds.rongbay.com; đánh giá sự hiệu quả của App Rồng bay tích hợp trên di động
từ phía người dùng và từ phía doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm vào việc nghiên cứu mô hình hoạt động, ưu nhược
điểm của tăng cường tương tác giữa người dùng và app mobile Rồng bay, tăng khả
năng tiếp xúc chân thực cho người dùng nhất thúc đẩy khả năng mua nhà cho khách
hàng liên quan.
- Việc nghiên cứu đề tài cũng hướng đến việc làm sángrõ cách thức công nghệ
hoạt động trên ứng dụng, những cải tiến của công nghệ này so với công nghệ khác,
nêu được những ưu nhược điểm của công nghệ này trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới thương mại điện tử, công
nghệ kính thực tế ảo nói chung và kính thực tế ảo VR-360 nói riêng.
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng về ứng dụng công nghệ kính
thực tế ảo VR-360 trên di động cho kinh doanh bất động sản tại Công ty cổ phần
VCCorp cụ thể trên website: www.bds.rongbay.com, app Rồng Bay trên di động
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị nhằm cải tiến cho việc ứng
dụng công nghệ mới vào kinh doanh bất động sản sử dụng các phương tiện điện tử
nói chung, đóng góp ý kiến để nâng cao khả năng tiếp nhận từ phía người dùng với

công nghệ kính thực tế ảo VR-360 trên di động nói riêng, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty VCCorp trên thị trường bất động sản, tăng doanh thu và
đem lại lợi nhuận cho công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu


12
Phạm vi không gian: Bài luận sử dụng các báo cáo, nghiên cứu về công nghệ
liên quan trực tiếp, gián tiếp ở trong và ngoài nước. Sử dụng các tài liệu tham khảo
và thực tế từ Công ty CP VCCorp.
Phạm vi thời gian: Thực hiện nghiên cứu tài liệu liên quan từ tháng 1/20153/2017
5. Phương pháo nghiên cứu
Trong bài viết sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: qua các báo cáo trên Công ty CP VCCorp, tài liệu
thống kê liên quan đến việc ứng dụng công nghệ kính thực tế ảo VR 360, các công
trình khoa học đã thực hiện với các công nghệ tương tự, qua Internet…
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Qua phương pháp phỏng vấn trưởng dự án về nội
dung, cách thức tiến hành, ưu nhược điểm, mục đích áp dụng công nghệ mới vào
kinh doanh bất động sản bằng phương tiện điện tử.
(Các mẫu phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn sẽ đưa vào phần Phụ lục)
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần phụ lục, danh mục bảng biểu mở đầu, kết thúc, mẫu phiếu điều tra
và tài liệu tham khảo ra. Khóa luận được người viết sắp xếp bố cục theo 3 chương:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ
THỰC TẾ ẢO
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO
TRÊN MOBILE TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VCCORP
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

ỨNG DỤNG KÍNH THỰC TẾ ẢO CHO KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN
SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN RỒNG BAY
Bài viết còn nhiều hạn chế do sự thiếu sót của người viết, rất mong nhận được
những ý kiến góp ý từ đọc giả để bài viết được hoàn thiện hơn.


13
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ
THỰC TẾ ẢO
1.1.
Khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan về công nghệ thực tế ảo
1.1.1. Khái niệm về thực tế ảo

Thực tế ảo hay còn gọi là thực tại ảo (la réalité virtuelle) là thuật ngữ miêu tả
một môi trường mô phỏng bằng máy tính. Đa phần các môi trường thực tại ảo chủ
yếu là hình ảnh hiển thị trên màn hình máy tính hay thông qua kính nhìn ba chiều,
tuy nhiên một vài mô phỏng cũng có thêm các loại giác quan khác như âm thanh
hay xúc giác.
(The Theater and its Double - Antonin Artaud 1958)
Thực tế ảo có tên tiếng Anh là virtual reality, tên nguyên bản la réalité
virtuelle, thường được biết đến với cách viết tắt là VR.
Trong khóa luận của mình, người viết tập trung vào công nghệ VR 360. Đây
là công nghệ thực tế ảo kết hợp với camera 360 cho phép người dùng xem hình ảnh,
video với góc nhìn tổng thể 360 độ, cùng với nội dung mô tả, hình ảnh và logo phù
hợp đã được tích hợp sẵn chèn vào không gian 3D. Cũng chính là hệ thống mô
phỏng trong đó đồ họa máy tính được sử dụng để tạo ra một thế giới như thật gọi là
thế giới nhân tạo. Thế giới nhân tạo này phản ứng, thay đổi theo ý muốn (tín hiệu
vào) của người sử dụng (nhờ hành động, lời nói,..).
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công nghệ thực tế ảo


Ý tưởng về công nghệ thực tế ảo xuất hiện từ những năm 1950 khi xuất hiện
trong một số cuốn sách khoa học. Năm 1938, công nghệ thực tế ảo được Antonin
Artaud mô tả bản chất của nó là huyền ảo, giả tưởng của con người và các vật thể
Năm 1962 Morton Heilig một người Mỹ đã phát minh ra thiết bị mô phỏng
SENSORAMA. Tuy nhiên cũng như nhiều ngành công nghệ khác, VR chỉ thực sự
được phát triển ứng dụng rộng rãi trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển
của tin học (phần mềm) và máy tính (phần cứng). Ngày nay VR đã trở thành một
ngành công nghiệp và thị trường VR tăng trưởng hàng năm khoảng 21% -Theo dự
đoán của Gartner (tổ chức nghiên cứu thị trường toàn cầu), VR đứng đầu danh sách
10 công nghệ chiến lược năm 2009.
Tại Mỹ và châu Âu thực tế ảo đã và đang trở thành một công nghệ mũi nhọn
nhờ khả năng ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực (nghiên cứu và công nghiệp,


14
giáo dục và đào tạo, du lịch, dịch vụ bất động sản, thương mại và giải trí,..) và tiềm
năng kinh tế, cũng như tính lưỡng dụng (trong dân dụng và quân sự) của nó.
VR được phát triển với các thiết bị như kính Oculus của Facebook hay
Samsung Gear VR, HTC Vive. Công nghệ này được sử dụng cho thiết kế kiến trúc
với các cách khác nhau.
1.1.3.

Đặc điểm của công nghệ thực tế ảo VR 360
Đặc điểm của công nghệ thực tế ảo được mô tả trong 3 từ:



Interactive (Tương tác)




Immersion (Đắm chìm)



Imagination (Tưởng tượng).
Có thể hiểu: một hệ thống thực tế ảo thì tính tương tác, các đồ họa ba chiều
thời gian thực và cảm giác đắm chìm được xem là các đặc tính then chốt.



Tương tác thời gian thực (real-time interactivity): có nghĩa là máy tính có khả năng
nhận biết được tín hiệu vào của người sử dụng và thay đổi ngay lập tức thế giới ảo.
Người sử dụng nhìn thấy sự vật thay đổi trên màn hình ngay theo ý muốn của họ và
bị thu hút bởi sự mô phỏng này.



Cảm giác đắm chìm (immersion): là một hiệu ứng tạo khả năng tập trung sự chú ý
cao nhất một cách có chọn lọc vào chính những thông tin từ người sử dụng hệ thống
thực tế ảo. Người sử dụng cảm thấy mình là một phần của thế giới ảo, hòa lẫn vào
thế giới đó. VR còn đẩy cảm giác này chân thật hơn nữa nhờ tác động lên các kênh
cảm giác khác. Người dùng không những nhìn thấy đối tượng đồ họa 3D, điều
khiển (xoay, di chuyển..) được đối tượng mà còn sờ và cảm thấy chúng như có thật.
Các nhà nghiên cứu cũng đang tìm cách tạo những cảm giác khác như ngửi, nếm
trong thế giới ảo.



Tính tương tác: có hai khía cạnh của tính tương tác trong một thế giới ảo: sự du

hành bên trong thế giới và động lực học của môi trường. Sự du hành là khả năng
của người dùng để di chuyển khắp nơi một cách độc lập, cứ như là đang ở bên trong
một môi trường thật. Nhà phát triển phần mềm có thể thiết lập những áp đặt đối với
việc truy cập vào những khu vực ảo nhất định, cho phép có được nhiều mức độ tự
do khác nhau (Người sử dụng có thể bay, xuyên tường, đi lại khắp nơi hoặc bơi
lặn…). Một khía cạnh khác của sự du hành là sự định vị điểm nhìn của người dùng.
Sự kiểm soát điểm nhìn là việc người sử dùng tự theo dõi chính họ từ một khoảng


15
cách, việc quan sát cảnh tượng thông qua đôi mắt của một con người khác, hoặc di
chuyển khắp trong thiết kế của một cao ốc mới như thể đang ngồi trong một chiếc
ghế đẩy… Động lực học của môi trường là những quy tắc về cách thức mà người,
vật và mọi thứ tương tác với nhau trong một trật tự để trao đổi năng lượng hoặc
thông tin.
1.1.4. Lợi ích của công nghệ VR 360 với doanh nghiệp và người dùng trong lĩnh vực

bất động sản.
VR cung cấp cho người xem những không gian mô phỏng 3D giả lập môi
trường thực, thời gian thực theo một kịch bản thực tế. Người dùng đeo thiết bị kính
chuyên dụng và nhập vai vào không gian đó. Hình ảnh và hiệu ứng bên trong đánh
lừa não bộ làm người ta có ảo giác như đang trải nghiệm thật thông qua tác động
trực tiếp tới thị giác và thính giác của con người.


Mô phỏng 3D công trình, sản phẩm, giúp người có chuyên môn định hình rõ thiết
kế, so sánh tỷ lệ thực, hình dung được sự tương tác của dự án tới không gian thời
gian.




Chủ đầu tư có thể xem trước thiết kế ngôi nhà ngay khi còn trên bản vẽ.



Người mua nhà thấy không gian tương lai của mình ra sao bất kỳ nơi nào.
Lợi ích lớn nhất của thực tế ảo là khả năng tương tác độc đáo, cho phép con
người có thể giao tiếp với nhau một cách thoải mái mà không bị hạn chế bởi vấn đề
kinh tế hoặc địa lý. Doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp tin rằng VR có khả
năng thay đổi cách mà họ tương tác với người tiêu dùng. Đây là một lợi thế rất lớn
trong bất động sản, giúp khách hàng có trải nghiệm trước khi đến những nơi muốn
đến du lịch hoặc mua nhà.
Công cụ VR có thể giúp khách mua nhà tiết kiệm thời gian và tiền bạc bằng
việc giảm số lần di chuyển đến dự án. Các nhà môi giới cũng tránh được thời gian
di chuyển dài và tăng lượt khách ghé thăm trong một ngày, cũng như kết nối với
người mua tiềm năng từ những nơi xa
Một điểm mấu chốt là sử dụng dữ liệu theo những cách sáng tạo để nâng cao
kinh nghiệm mua nhà của nhà đầu tư, chủ đầu tư cũng có thể mô phỏng được tiến
trình xây dựng dự án


16
1.1.5. Vai trò của công nghệ VR 360 trong thương mại điện tử ở lĩnh vực kinh doanh
1.1.5.1.

bất động sản.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
Đối với các nhà đầu tư đang cân nhắc việc bỏ tiền vào một dự án chưa được
hình thành, những tour tham quan thực tế ảo sẽ là một phần không thể thiếu trong
quá trình đầu tư của họ. Ở giai đoạn đầu, công nghệ VR hiệu quả trong việc thu hút

các nhà đầu tư nước ngoài mà đang nhắm đến các thị trường lớn và các dự án bất
động sản cao cấp

1.1.5.2.

Tăng số lượng khách hàng mới và khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
Mối quan hệ mà doanh nghiệp tạo dựng được với khách hàng là thứ tài sản vô
giá trong kinh doanh. Sau mỗi lần thực hiện công việc mua bán , khách hàng sẽ có
sự đánh giá nhất định về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty. Họ sẽ lưu
giữ ấn tượng đó một cách lâu dài. Chính điều này đóng vai trò quyết định trong
việc họ có nên tiếp tục mua hàng hay sử dụng những dịch vụ của doanh nghiệp
nữa hay không.
Đối với những khách hàng mua sắm hoặc sử dụng những dịch vụ trực tuyến,
điểm hạn chế là khách hàng không trực tiếp tiếp xúc với các nhân viên công ty vì
thế, doanh nghiệp cần chuyển hướng sang gây ấn tượng tốt đẹp ở các kênh khác như
thể tạo ấn tượng cho trang web, sản phẩm và dịch vụ của mình những đặc điểm thân
thiện, tiện lợi cho người sử dụng. Nếu doanh nghiệp không tạo được khác biệt và
bước đột phá những tiện ích công nghệ hỗ trợ này thì doanh nghiệp kinh doanh trực
tuyến khó có thể tồn tại được. Nếu tồn tại thì số lượng khách hàng đến với trang
website của mình là rất ít, họ thường bỏ qua website của doanh nghiệp mình và
sang trang website của đối thủ cùng ngành.

1.1.5.3.

Gián tiếp ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Công nghệ thực tế ảo mang tính chất hỗ trợ cho các dịch vụ sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy bán sản phẩm, gián tiếp làm tăng doanh số: Khi triển khai áp dụng
công nghệ vào các ứng dụng tiện ích hỗ trợ sẽ góp phần nâng cao hình ảnh, thương
hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, làm gia tăng lòng trung thành của
khách hàng với doanh nghiệp, đồng thời nhờ hiệu ứng lan tỏa sẽ thúc đẩy quá trình

mở rộng thị trường, tăng lượng khách hàng mới tìm đến doanh nghiệp.

1.1.5.4.

Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường


17
Trong lĩnh vực thương mại điện từ, sáng tạo, tiện lợi và uy tín luôn được đặt
lên hàng đầu. Đối với những doanh nghiệp chỉ đơn thuần quan tâm đến hàng hóa
mà không quan tâm đến công nghệ thì rất dễ bị lu mờ trên thị trường hoạt động
thương mại điện tử dễ dàng đánh mất khách hàng tiềm năng và khách hàng trung
thành. Trong khi đó, đối thủ có sử dụng công nghệ mới, tạo những đổi mới gây
được ấn tượng, tạo cảm tình tốt với cách khách hàng.
1.1.5.5. Tiết kiệm chi phí và thời gian
Phí ở đây bao gồm những loại chi phí như phí giao dịch (phí Internet, phí điện
thoại, phí di chuyển……) và chi phí nhân sự trong công ty…
Thay vì công ty cần có một đội ngũ Sale dẫn khách hàng đi tham quan trực
tiếp các căn hộ mẫu của công ty, sắp xếp thời gian tiếp đón khách hàng tham quan
thì giờ đây với việc ứng dụng công nghệ này khách hàng và các nhà đầu tư hoàn
toàn chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh có kết nối internet là có thể tham quan
căn hộ mẫu cảm giác chân thực. Giúp công ty cắt giảm một lượng lớn chi phí
Chi phí tìm kiếm khách hàng mới luôn cao hơn so với chi phí giữ khách hàng
cũ. Theo nghiên cứu cho thấy thì trung bình chi phí để phát triển một khách hàng
mới gấp 6 lần so với việc duy trì một khách hàng hiện tại. Bởi vậy nguồn lực đầu tư
vào công nghệ, công ty hoàn toàn tạo ra sự khác biệt, tạo được tiếng vang trong
ngành tự động có lượng khách hàng mới. Viêc cá nhân hóa từng khách hàng đồng
thời thông qua các hành vi của từng khách hàng sẽ có những nghiên cứu mới phục
vụ cho các hoạt động mở rộng khách hàng khác, tăng hiệu quả quản lý
1.2.


Tổng quan về tình hình nghiên cứu và triển khai công nghệ thực tế ảo trong và

ngoài nước
1.2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu công nghệ thực tế ảo trong và ngoài nước
1.2.1.1.
Nội dung nghiên cứu
Theo đó các thành phần của một hệ thống VR gồm phần cứng và phần mềm vì
vậy tất cả các nội dung nghiên cứu liên quan đều tập trung vào phát triển 2 phần:
Vững mạnh phần cứng và phát triển nội dung phần mềm
+ Phần cứng


Máy tính (PC hay Workstation với cấu hình đồ họa mạnh);



Các thiết bị đầu vào (Input devices): Bộ dò vị trí (position tracking) để xác định vị
trí quan sát. Bộ giao diện định vị (Navigation interfaces) để di chuyển vị trí người


18
sử dụng. Bộ giao diện cử chỉ (Gesture interfaces) như găng tay dữ liệu (data glove)
để người sử dụng có thể điều khiển đối tượng;


Các thiết bị đầu ra (Output devices): gồm hiển thị đồ họa (như màn hình, HDM…)
để nhìn được đối tượng 3D nổi. Thiết bị âm thanh (loa) để nghe được âm thanh vòm
(như Hi-Fi, Surround…). Bộ phản hồi cảm giác (Haptic feedback như găng tay…)
để tạo xúc giác khi sờ, nắm đối tượng. Bộ phản hồi xung lực (Force Feedback) để

tạo lực tác động như khi đạp xe, đi đường xóc…
+ Phần mềm
Về mặt nguyên tắc có thể dùng bất cứ ngôn ngữ lập trình hay phần mềm đồ
họa nào để mô hình hóa (modelling) và mô phỏng (simulation) các đối tượng của
VR. Ví dụ như các ngôn ngữ (có thể tìm miễn phí) OpenGL, C++, Java3D, VRML,
X3D… hay các phần mềm thương mại như WorldToolKit, PeopleShop… Phần
mềm của bất kỳ VR nào cũng phải bảo đảm 2 công dụng chính: Tạo hình vào Mô
phỏng. Các đối tượng của VR được mô hình hóa nhờ chính phần mềm này hay
chuyển sang từ các mô hình 3D (thiết kế nhờ các phần mềm CAD khác như
AutoCAD, 3D Studio…). Sau đó phần mềm VR phải có khả năng mô phỏng động
học, động lực học, và mô phỏng ứng xử của đối tượng.

1.2.1.2.

Mô hình nghiên cứu ứng dụng VR 360 cho kinh doanh bất động sản trên điện thoại
thông minh
Việc mô phỏng nhà mẫu tương lai bằng những công nghệ tiên tiến như: kính
thực tế ảo, mô hình ảo đang là phương thức phổ biến trong chiến dịch bán nhà ở cao
cấp trên toàn cầu.
Công cụ VR để bán bất động sản là loại kính thực tế ảo này có chi phí khá
thấp tương thích với điện thoại, khách mua có thể khám phá mọi góc cạnh 360 độ
của dự án và nhập vai vào môi trường. Nhà môi giới cũng có thể đeo kính thực tế ảo
và tham quan dự án cùng lúc với khách ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ thấy được những
điều khách mua quan tâm, và cung cấp thông tin chi tiết với kết nối âm thanh
1.2.2. Tình hình triển khai công nghệ thực tế ảo trong và ngoài nước
Công nghệ thực tế ảo ngày càng được ứng dụng vào các lĩnh vực quan trọng
trong cuộc sống, với tốc độ phát triển mạnh mẽ và có nhiều đột phá đã mở ra rất
nhiều hướng đi mới trong các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục, phim ảnh, du lịch,
giải trí,…



19
+ Y tế
Hiện nay, VR đang được các nhà nghiên cứu tại Đại học Louisville (Kentucky,
Mỹ) thử nghiệm trong việc chữa trị chứng rối loạn và ám ảnh tin thần, trong khi Đại
học Stanford (California, Mỹ) đã sử dụng kính VR trong môi trường thực hành phẫu
thuật.
+ Giáo dục
Có thể nói, lợi ích lớn nhất của thực tế ảo (VR) là khả năng tương tác độc đáo,
cho phép con người trên khắp thế giới giao tiếp với nhau một cách thoải mái mà
không còn bị hạn chế bởi vấn đề kinh tế hoặc địa lý. Trong số này, giáo dục là một
trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất, bởi giáo viên và người học sẽ có được
cái nhìn thực tiễn và trực quan hơn bao giờ hết.Việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo vào
các giờ học sẽ mang đến cái nhìn trực quan và toàn diện nhất cho học sinh.
Mới đây nhất, Samsung đã công bố mối quan hệ hợp tác cùng nhà xuất bản
sách giáo khoa Cornelsen tại Berlin. Theo đó, cả hai sẽ ứng dụng VR vào công tác
giảng dạy nhằm mang đến một phương pháp học tập hiệu quả hơn
+ Công nghiệp điện ảnh
Rất nhiều chuyên gia trong ngành đã nhận định, kính VR dần dần sẽ thay thế
kính 3D, trong khi công nghệ chiếu phim thực tế ảo sẽ thay thế chuẩn định dạng 3D
hay IMAX như hiện nay.
Những nội dung thông thường như video được đăng tải trên YouTube, các trận
cầu bóng đá được phát trên TV,..., đươc ứng dụng công nghệ thực tế ảo cũng mang
đến trải nghiệm thú vị cho người xem. Đơn cử như video giới thiệu về cách vận
hành của một chuỗi dây chuyền bên trong kho hàng của Amazon, hay đoạn phim
chia sẻ về studio của Marques Brownlee.
Bộ phim ngắn mang tên Nomads được trình chiếu tại Liên hoan phim
Sundance hay Vanuatu Dreams, sản phẩm ra đời nhằm quảng bá cho ngày hội thể
thao lớn nhất hành tinh Olympic Rio 2016 đã nhận được rất nhiều lời khen, cả về
mặt hình ảnh lẫn trải nghiệm mới lạ cùng kính Samsung Gear VR.


+ Du lịch


20
Theo dự đoán của các chuyên gia, sự phát triển của công nghệ thực tế ảo sẽ
biến đổi nền công nghiệp du lịch, mang đến lợi ích cho cả du khách lẫn những nhà
cung cấp dịch vụ. Hơn thể nữa, với VR, những người không có thời gian hoặc
không đủ điều kiện, vẫn có thể du lịch tại gia với trải nghiệm đặc biệt chưa từng có.
Trong khi đó, sự phát triển của kính thực tế ảo có thể giúp người dùng trải nghiệm
một địa điểm mới trước khi đưa ra quyết định có đến đó hay không. Có thể nói:
thực tế ảo rất có tiềm năng thay đổi du lịch một cách triệt để. Mọi người có thể thử
trước khi mua bằng cách tham quan thử từng địa điểm thông qua kính VR. Samsung
cùng hãng máy bay Qantas ở đảo Hamilton (Úc) vừa tung ra đoạn video VR có độ
phân giải 4K, cho phép người dùng thưởng thức chuyến bay và cảnh quan khi đến
với đảo.
+ Khác
Kính thực tế ảo Gear VR từng được áp dụng rất thành công thông qua chiến
dịch BeFearless của Samsung. Giúp người dùng tăng dần khả năng chịu đựng của
bản thân để vượt qua các nỗi sợ hãi của bản thân như độ cao, côn trùng, bò sát, đám
đông,...
Riêng về bất động sản phải kể đến nghiên cứu căn hộ phức hợp EDGE28 ở
Sydney mô phỏng kiến trúc và cảnh quan tòa nhà ở nhiều thời điểm khác nhau trong
ngày, hình ảnh thực tế, cùng với âm thanh của gió và tiếng ồn từ bên ngoài đã làm
cho tất cả trở nên chân thật hơn. Kèm theo một thư viện ảnh cho phép khách mua
tham quan cận cảnh dự án.
Các chương trình có sẵn dữ liệu hình ảnh và mặt bằng dự án, giúp người mua
hình dung được ngôi nhà tương lai của họ. Ứng dụng Augment là nền tảng cho công
nghệ này. Những công ty phát triển ứng dụng sẽ giúp người dùng tự điều chỉnh thiết
kế xây dựng và mô phỏng không gian bằng kỹ thuật số - từ việc thay đổi màu sơn

cho đến gỡ bỏ những bức tường.


21
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ
ẢO TRÊN MOBILE TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VCCORP
2.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phương pháp điều tra khách hàng
+ Về nội dung: Thiết kế điều tra với 8 câu hỏi liên quan đến các nguồn lực của
doanh nghiệp phục vụ cho việc đưa công nghệ kính thực tế ảo tích hợp vào app
Rồng bay trên mobile và sự tiếp nhận từ phía người dùng. Thông qua phiếu điều tra
doanh nghiệp và người dùng này người viết có thể xác định được điểm mạnh, điểm
yếu của Công ty và thái độ của khách hàng về sự hiệu quả của công nghệ kính thực
tế ảo trong kinh doanh bất động sản.
+ Cách thức tiến hành: Thiết kế hoàn thiện nội dung cũng như hình thức phiếu
điều tra. Tạo mẫu phiếu điều tra trực tuyến tren Google drive. Gửi 30 phiếu điều tra
cho 30 khách hàng đã được thử nghiệm kính thực tế ảo của Công ty. Sau đó tiến
hành thu thập phiếu điều tra, tổng hợp phiếu bằng excel theo những yêu cầu về tên
biến, thứ tự các biến mà biểu đồ yêu cầu.
Ưu điểm:
- Tiến hành nhanh chóng, thuận tiện
- Điều tra được thái độ tiếp nhận công nghệ mới của khách hàng
- Dễ thống kê
- Xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
-


Không đi sâu được vào những vấn đề cụ thể của doanh nghiệp
Nhận được một số câu trả lời có thể chưa sát với thực tế doanh nghiệp.
+ Mục đích áp dụng: Xác định được điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp
đối với vấn đề hoàn thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản cho doanh
nghiệp. Xác định được quan điểm của khách hàng với các công nghệ hỗ trỡ bán
hàng của công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn chuyên gia.


22
+ Nội dung: Phỏng vấn trực tiếp những người tham gia trực tiếp vào việc xây
dựng app mobile có ứng dụng công nghệ VR 360
+ Cách thức tiến hành: Thiết kế các câu hỏi có liên quan đến ứng dụng công
nghệ VR 360 trên mobile và phòng vấn trực tiếp với những người chịu trách nhiệm
hoàn thành, hỗ trợ công nghệ này.
Ưu điểm: Thông tin mang tính chính xác cao và sát với thực tế doanh nghiệp,
có thể khai thác triệt để các vấn đề liên quan đến công nghệ VR 360 đang nghiên
cứu và triển khai tại công ty.
Nhược điểm: Khó được chia sẻ toàn bộ thông tin liên quan
+ Mục đích: Thu thập được những thông tin chính xác và chi tiết về quá trình,
phương pháp và hiệu quả của ứng dụng công nghệ
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này sử dụng các công cụ tìm kiếm từ internet, các báo cáo kết
quả kinh doanh và tình hình hoạt động từ các phòng ban liên quan của công ty, từ
các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, báo chí trong và ngoài nước liên
quan đến công nghệ thực tế ảo.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp định lượng
Sử dụng các phương pháp sử lý dữ liệu như Excel, Word để thống kê và phân tích

dữ liệu. Tùy biến và chuyển đổi sang các dạng đồ thị để phân tích đưa ra kết luận
2.2. Khái quát về Công ty cổ phần VCCORP và website bds.rongbay.com
2.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần VCCORP
2.2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần VCCorp
+ Thông tin chung
-

Tên đầy đủ
Tên giao dịch quốc tế
Tên viết tắt
Logo:

:Công ty Cổ phần VCCorp
: VCCORP CORPORATION
: VCCORP

Hình 2.1: Logo của công ty
-

Loại hình doanh nghiệp

: Công ty cổ phần


23
-

Mã số thuế
Tổng số vốn điều lệ
Điện thoại

Email
Website
Địa chỉ

: 0101871229
: 60 tỉ đồng
: 04.73095555
:
: www.vccorp.vn
: Tầng 17,19,20,21 Toà nhà Center Building - Hapulico

Complex, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VCCorp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN TỬ

KHỐI
NỘI
DUNG

KHỐI
ADMICRO

KHỐI

CÔNG
NGHỆ
NỘI
DUNG

NHÂN
PHẬN
SỰKẾ
BỘTOÁN
PHẬNTÀI
TRUYỀN
CHÍNHTHÔNG ĐỐI N
KHỐI BỘ PHẬNBỘ
CÔNG NGHỆ
HỆ
THỐNG

(Nguồn: Công ty Cổ phần VCCorp)
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VCCorp
+ Chức năng nhiệm vụ các khối và bộ phận
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc giữ vai trò giám sát và trung gian giữa ban điều hành công ty
và các cổ đông
Khối thương mại điện tử: Là khối quan trọng nhất trong hoạt động của toàn
công ty, có nhiệm vụ quản lý các dự án đang triển khai và tìm phương án phát triền,
xây dựng dự án mới



24
Khối Admicro: Có nhiệm vụ song song với Khối Thương mại điện tử phụ
trách mảng quảng cáo trên các website do công ty sở hữu và hợp tác, có trách nhiệm
liên hệ với các đối tác và thỏa thuận giá các sản phẩm
Khối nội dung: Thực hiện soạn thảo nội dung trên từng website, biên soạn nội
dung các bài viết, báo chí và các bài viết giới thiệu sản phầm. Là khối giữ vị trí
quan trọng giúp công ty tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
Khối công nghệ nội dung: Có nhiệm vụ Xây dựng Văn hoá phong trào nội bộ
như xây dựng văn hóa đặc trưng của công ty; Giải quyết các công việc Hành chính,
văn phòng và nhân sự như:Thực hiện các giấy tờ chấm công, hồ sơ nhân sự, cấp
phát văn phòng phầm cho nhân sự, theo dõi ý thức kỷ luật. giờ giấc làm việc, làm
thưởng phạt, theo dõi môi trường làm việc, chăm lo đời sống tâm tư cũng như
nguyện vọng của nhân sự, theo dõi quản lý tài sản trang thiết bị văn phòng
Khối công nghệ hệ thống: Triển khai hệ thống OpenStack Cloud phục vụ các
dự án; theo dõi, vận hành, quản trị hệ thống mạng phục vụ cho các dịch vụ, các
server phục vụ các dịch vụ công ty bên cạnh đó nghiên cứu, thử nghiệm các giải
pháp kỹ thuật mới phục vụ công việc
Bộ phận Truyền thông – Đối ngoại: Phụ trách toàn bộ về việc quảng bá hình
ảnh của công ty tới công chúng và các đối tác, duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài
với các khách hàng và nhà cung cấp. Hơn nữa, bộ phận còn có nhiệm vụ tìm hiểu và
thu hút được nguồn vốn đầu tư của các quỹ và tập đoàn lớn.
Bộ phận Kế toán – Tài chính: Vừa có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc trong công việc kế toán và tài chính vừa giữ chức năng điều hành. Bộ phận có
10 nhiệm vụ đảm bảo thu chi tài chính đúng quy định, theo dõi công nợ, đảm bảo
nguồn vốn của công ty và phối hợp với phòng ban chức năng, hướng dẫn về quy
định tài chính, thống kê.
Bộ phận Nhân sự: Có chức năng quản lý công tác tổ chức hành chính nhân
sự, giải quyết chế độ chính sách cho nhân viên làm việc tại công ty, quản lý công
tác tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện
+ Cơ cấu nguồn nhân lực

Tính đến thời điểm 1/2017, tổng số nhân viên trong công ty là 1356 người
Chuyên ngành
Công nghệ - thông tin
Kinh tế - tài chính

Số lượng( người)
881
407

Tỷ lệ (%)
65
30


25
Khác

68

5

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành đào tạo tại Công ty Cổ phần
VCCorp
(Nguồn:Phòng nhân sự)
Nhận xét: nhân viên của công ty có cơ cấu chuyên ngành đạo tạo khá đa dạng,
nhưng số lượng nhân viên chuyên ngành công nghệ thông tin là lớn nhất 65%, sau
đó đến chuyên ngành kinh tế tài chính 30%, và một số chuyên ngành khác chiếm
5%. Điều này khá dễ hiểu vì công ty là công ty truyền thông trực tuyến, thương mại
điện tử hàng đầu Việt Nam nên nhân viên chủ yếu tập trung vào công nghệ thông tin và
là chủ yếu.

Phân loại nhân lực theo trình độ ta có bảng thống kê sau:
Trình độ
Sau đại học
Đại học
Khác

Số lượng ( người )
27
976
353

Tỷ lệ (%)
2
72
26

Bảng 2.2: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại Công ty Cổ phần VCCorp
(Nguồn:Phòng nhân sự)
Nhận xét: nhân viên tại VCCorp có trình độ cao, lành nghề với số lượng nhân
viên có trình độ sau đại học là 27 người chiếm 2%, số lượng người có trình độ đại
học cao nhất là 976 người chiếm 72% và những người có trình độ khác là 353 người
chiếm 26%. Nhìn chung đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ tốt, phù hợp với
những công việc đựợc giao.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013-2015
Hoạt động thương mại điện tử của khối Zamba nhằm phục vụ cho các phòng
ban kinh doanh khác vì vậy kết quả phần nào được phản ánh qua bảng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trên toàn công ty:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

2013

2014

2015

500
236,5
236,5

745,7
312
433,7

1100
555,9
544,1


×