Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế ứng dụng e marketing nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần austdoor miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.06 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dựa trên các kiến thức, kỹ năng tích
lũy được trong thời gian ngồi trên giảng đường và quá trình thực tập tổng hợp tại
doanh nghiệp. Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được nhiều sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình từ khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại học Thương Mại cũng như sự hỗ trợ từ phía Công ty cổ phần Austdoor
Miền Bắc.
Trước hết, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Đỗ Thị Thu Hiền – Giảng viên bộ
môn công nghệ thông tin đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô đã giảng dạy em trong bốn
năm ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Thương Mại, những kiến thức mà em
nhận được sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị trong Công ty Cổ phần Austdoor
Miền Bắc, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa Hệ thống thông tin và các thầy cô
trong thư viện trường đã tạo điều kiện giúp em nghiên cứu tài liệu quý báu trong thời
gian qua để hoàn thành đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và
khả năng của bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhưng thiếu sót . Kính
mong nhận được sự chỉ bảo và sự giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để bài làm ngày
càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................1
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài.........................................................................1
1.1.1.Tầm quan trọng của đề tài.....................................................................................1
1.1.2.Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................2
1.3. Mục tiêu..................................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài..................................................................................3
1.5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................3
1.5.2.Phương pháp xử lý dữ liệu....................................................................................4
1.6. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E-MARKETING
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG CỦA AUSDOOR MIỀN BẮC........................5
2.1. Cơ sở lý luận về bán hàng trực tuyến......................................................................5
2.1.1.Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................5
2.1.2.Một số lý thuyết về ứng dụng e-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng trên
website........................................................................................................................... 6
2.1.3.Phân định nội dung nghiên cứu...........................................................................13
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng bán hàng trên website của công ty cổ phần Ausdoor
Miền Bắc.....................................................................................................................13
2.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc..............................................13
2.2.2.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Ausdoor Miền
Bắc............................................................................................................................... 15
2.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT và HTTT của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc........18
2.2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán
hàng của công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc..............................................................21
Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG E-MARKETING NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AUSDOOR MIỀN BẮC.............28
2



3.1. Định hướng phát triển của đề tài...........................................................................28
3.2. Các giải pháp ứng dụng E – marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng của
doanh nghiệp................................................................................................................ 29
3.2.1. Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm.................................................................29
3.2.2. Quảng cáo qua các kênh truyền thông xã hội facebook.....................................31
3.2.3. Các đề xuất ứng dụng e-marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty
cổ phần Austdoor Miền Bắc.........................................................................................35
3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................................36
3.4.1. Tăng cường hơn nữa sự quản lý của nhà nước đối với các giải pháp E –
Marketing....................................................................................................................36
3.4.2. Tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức triển khai các giải pháp E –
marketing một cách hiệu quả.......................................................................................37
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Bảng 2.2: Danh sách nhân viên tham gia phỏng vấn.
Bảng 2.3: Kết quả điều tra về phần mềm đã và đang sử dụng.
Bảng 2.4: Kết quả điều tra về hình thức bán hàng.
Bảng 2.5: Kết quả điều tra về các hình thức quảng cáo.
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về các hình thức quảng cáo được doanh nghiệp sử


Trang
15
16
20
20
21
23
24

dụng
Bảng 2.7: Bảng kết quả các công cụ quảng cáo qua mạng xã hội.
Bảng 2.8: Bảng kết quả công cụ quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Austdoor

25
26
17

(2012 – 2015)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các hình thức E – marketing mà doanh

24

nghiệp sử dụng.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các công cụ quảng cáo trên mạng truyền

25

thông xã hội mà doanh nghiệp sử dụng.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu công cụ tìm kiếm được doanh nghiệp sử

26

dụng.
Hình 3.1: Hình ảnh tạo tài khoản mới chạy quảng cáo trên google.
Hình 3.2: Hình ảnh đăng kí tài khoản chạy quảng cáo trên google.
Hình 3.3: Hình ảnh tạo từ khóa và thiết lập ngân sách chạy quảng cáo hàng

28
30
30

ngày.
Hình 3.4: Hình ảnh tạo quảng cáo trên facebook.
Hình 3.5: Hình ảnh thiết lập các bài viết quảng cáo trên facebook.

32
33

Hình 3.6: Hình ảnh thiết lập ngân sách để duy trì quảng cáo trên facebook hàng

34

ngày.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCI
CNTT
GIF

HTTT
HR
LAN
MMS

Diễn giải

Nghĩa tiếng việt
Phần mềm kế toán
Công nghệ thông tin
Graphics Interchange Format
Định dạng trao đổi hình ảnh
Hệ thống thông tin
Phần mềm nhân sự
Local Area Network
Mạng máy tính cục bộ
Multimedia Messaging Service Tin nhắn đa phương tiện
4


SEO
SEM
SMS
TMĐT
TNHH
URL
WAR

Search Engine Optimization
Search Engine Marketing

Short Messaging Service
Uniform Resource Locator
Wireless Application Protocol

5

Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm
Quảng cáo thông qua các công cụ
tìm kiếm
Tin nhắn văn bản
Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn
Định vị tài nguyên thống nhất
Giao thức ứng dụng không dây


PHẦN 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài.
1.1.1. Tầm quan trọng của đề tài.
Tại Việt Nam, theo số liệu mới được công bố bởi Tổ chức thống kê số liệu
internet quốc tế (internetworldstats), tính đến khoảng tháng 6/2015, Việt Nam đã có
45,5 triệu người dùng internet, đạt mức thâm nhập/dân số là 48%. Đó là những con số
ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải pháp, sản
phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng phương tiện điện tử
mang lại.
Đây là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing, thương hiệu sản
phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Trong bối cảnh
tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử đối với kinh
doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu ảnh
hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt đến thành công, các nhà tiếp thị không thể

chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp thị truyền
thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng tiếp cận
tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều này dẫn
đến một cuộc đổi mới trong hoạt động nói chung. Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ
bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì các kênh ứng dụng phương tiện
điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của nhà tiếp thị tới khách hàng.
Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự
phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung.Trong môi trường internet, khái
niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã tận dụng đặc điểm này
để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng dụng.
Tại Việt Nam, E-marketing bắt đầu được ghi nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn
chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực.Song, tiếp thị
điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng trưởng ngoại mục do rào cản nhận
thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng
đắn về tiếp thị điện tử. Đến nay, E-marketing không còn xa lạ với các doanh nghiệp tại
Việt Nam nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng ứng dụng thành công và mang lại
hiệu quả cao cho mình. Thực tế trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Austdoor
1


Miền Bắc, em nhận thấy công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong việc ứng dụng và triển
khai hoạt động marketing còn nhiều hạn chế và cần có những giải pháp nhằm nâng cao
ứng dụng E-marketing tại công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài.
Việc nghiên cứu ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng tại Công ty
cổ phần Austdoor Miền Bắc mang lại cái nhìn tổng quát về thực trạng ứng dụng Emarketing tại Việt Nam và cụ thể là công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc. Với mong
muốn đưa ra các đề xuất tốt nhất cho việc nâng cao hiệu quả bán hàng của doanh
nghiệp.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu
quả bán hàng của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc” nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các phương thức tiếp thị điện tử.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
E – marketing trong những năm gần đây không còn là khái niệm xa lạ với người
Việt Nam. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu thành công và ứng dụng E – marketing tại
Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã áp dụng rất nhiều các phương pháp E –
marketing một cách hiệu quả.
Một số tài liệu mà em sưu tầm được như:
[1] Đề tài nghiên cứu “ Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt
Nam”, TS Nguyễn Thị Xuân Hương(2003).
Đề tài đã đánh giá một cách tổng quan tình hình xúc tiến TMĐT, những kiến nghị đề
xuất, giải pháp xúc tiến TMĐT ở Việt Nam. Những cách thức xúc tiến đẩy mạnh quá
trình bán hàng, mang lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
[2] Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp E – Marketing nhằm nâng cao hiệu quả bán
hàng tại website www.golbook.com”, Nguyễn Thành Đức(2005).
Luận văn nghiên cứu một cách chi tiết về các hình thức E – marketing trong bán
hàng, nghiên cứu quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên
các phương tiện điện tử và internet.
[3] Đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương
mại điện tử”, ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010).

2


Đề tài nghiên cứu một số mô hình E – marketing tiêu biểu thường được doanh
nghiệp áp dụng để nâng cao thương hiệu, nghiên cứu về tình hình ứng dụng E –
marketing tại Việt Nam, và các thị trường E – marketing trên thế giới. Đồng thời, đưa
ra các giải pháp và các khuyến nghị về ứng dụng và triển khai hoạt động E –
marketing tại doanh nghiệp.
1.3. Mục tiêu.

Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận này là làm nổi bật những nội dung sau:
 Trình bày cơ sở lý thuyết về e-marketing và các hình thức E-marketing hiện nay.
 Trình bày thực trạng về vấn đề ứng dụng E-marketing của công ty hiện nay
thông qua các câu hỏi phỏng vấn và điều tra.
 Đưa ra một số giải pháp về ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng
cho công ty.
 Một số đề xuất và kiến nghị.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
 CNTT và HTTT của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc.
 Website của công ty và các phương thức bán hàng của công ty.
 Giải pháp ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng.
 Phạm vi nghiên cứu.
 Về mặt thời gian.
Các số liệu được lấy từ năm 2012-2015 của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian
 Về mặt không gian.
Nghiên cứu tại một doanh nghiệp, cụ thể là công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài.
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Phương pháp quan sát:
Khảo sát CNTT, HTTT và các hình thức bán hàng tại công ty Cổ phần Austdoor
Miền Bắc dựa trên những hiểu biết và các kiến thức đã học nhằm đánh giá tình hình

3


ứng dụng CNTT, HTTT và các hình thức bán hàng tại công ty Cổ phần Austdoor Miền

Bắc.

 Phương pháp phỏng vấn, điều tra:
Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn và điều tra thu thập dữ liệu từ đối tượng là nhân
viên công ty và một số khách hàng, đối tác của công ty về những nội dung phục vụ cho
bài nghiên cứu.

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thông tin được thu thập từ website www.sunspace.vn, báo cáo tài chính của công
ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015.
Mục đích của phương pháp này là thu thập các thông tin tổng quát về quá trình
thành lập và phát triển, tổ chức nhân sự, tình hình tài chính, tình hình hoạt động của
công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Nghiên cứu các tài liệu về các hình thức bán hàng trực tuyến để tìm ra các giải
pháp ứng dụng e-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty.
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
 Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp, phân tích và xử lý thông qua phần
mềm Microsoft Excel.
 Dữ liệu có được từ phỏng vấn, điều tra và thu thập tài liệu sẽ được chọn lọc,
phân tích, tổng hợp để lấy được thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
1.6. Kết cấu của khóa luận.
Phần đầu của đề tài bao gồm các mục: lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ, danh mục viết tắt.
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 phần chính, cụ thể:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả
bán hàng của công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Phần 3: Định hướng và đề xuất ứng dụng E-marketing nâng cao hiệu quả bán
hàng tại công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Kết thúc khóa luận là kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và các phục lục có

liên quan khác.

4


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E-MARKETING
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁN HÀNG CỦA AUSDOOR MIỀN BẮC
2.1. Cơ sở lý luận về bán hàng trực tuyến.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
a. Khái niệm Marketing.
Marketing là quá trình làm việc với thị trường, để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
[Nguồn: Hoàng Xuân Trọng, Bài giảng marketing (2014)]
b. Khái niệm E-marketing.
- Khái niệm 1: Philip Kotler: E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
[Nguồn: Philip Kotler, Marketing managerment, 11th Edition, 2007]
- Khái niệm 2: Marketing điện tử ( E-marketing) bao gồm tất cả các hoạt động để
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương
tiện điện tử.
[Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo Kenneth Zimmerman, 2000]
- Khái niệm 3: Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA: Marketing internet là
lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ
người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT internet.
[Nguồn: Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg]
- Nội dung E-Marketing: Giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thỏa
mãn nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại CNTT sẽ có những
đặc điểm khác người tiêu dùng truyền thống, họ có thói quen tiếp nhận thông tin khác
nhau, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua hàng cũng khác nhau.

Bản chất của marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình trao đổi thông tin và kinh tế,
từ việc xác định nhu cầu đến lập kế hoạch 4Ps đối với sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng đến tiến
hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá nhân.
Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền
thống. Thay vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như
5


tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax…khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó
khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử sử dụng internet và các thiết bị
thông tin được kết nối vào internet để tiến hành tất cả các hoạt động khác nhau của
marketing. Internet như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay
dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng…đều có thể thực
hiện thông qua mạng internet.
2.1.2. Một số lý thuyết về ứng dụng e-marketing nâng cao hiệu quả bán hàng
trên website.
a. Trang thông tin điện tử website.
Website là một giải pháp E-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp đều
đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy
nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối
với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo
một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc
điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những
người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn
máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là
cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia
bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết ( đối với website cung cấp thông tin) hay
mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên
quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt

động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt
động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website
khác…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và
bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có
được một website hiệu quả.
 Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh,
audio… Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng
6


nội dung dựa vào mô hình AIDA ( Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề để
thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự
mong muốn và dùng lời lẽ để kiến người truy cập website đi đến thành công.
 Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông tin
mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang này sang các trang khác
nhờ việc sử dụng các công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám
phá các đường link; dễ dàng theo dõi “ quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý
kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi.
 Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các
yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm thanh.
[Nguồn:Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,
ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
b. Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm (SEM).
Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM):
là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doang
nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm như Google, Yahoo,
MSM… Hiện nay, SEM được xem là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được

chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Trả tiền theo click ( Pay Per
Click) và tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization).

 Trả tiền theo click (Pay Per Click )
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài
trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSM… khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy cập
vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán
hàng và tạo dựng thương hiệu.

 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization)
SEO là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện
trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên, nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm
7


rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: on-page
optimization ( là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ,
kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization ( là quá trình phổ
biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu
chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa
nhằm tăng lượng truy cập vào website.
Trên thực tế, người dùng internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách,
đó là: sử dụng công cụ tìm kiếm, nhấp vào liên kết từ các trang khác, đánh địa chỉ
URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng
Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề

khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể
đem lại hiệu quả cao.
[Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,
ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
c. Email marketing.
Tùy thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email ta có hai
hình thức gửi email trực tiếp là: email không được sự cho phép bởi người nhận và
email được sự cho phép của người nhận.

 Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing)
– Spam.
“Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người
nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người
tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị
qua điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu
và có những nhẫn xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là
không có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn
dùng nó. Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho
nhỏ và một mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp
thư của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài
để không bao giờ gây khó chịu cho người nhận.

8


Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất địn, việc sử dụng
spam vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một
công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến,
đừng bao giờ đưa spam vào kế hoạch kinh doanh của mình.


 Email được sự cho phép của người nhận ( Solicited Commercial Email).
Đây là một trong những các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công
việc kinh doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí lắp
đặt thấp vì:
+ Công ty gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của công ty.
+ Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút
sau khi thư chào hàng được gửi đi.
+ Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau
các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động.
Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của
người nhận. Vậy làm thế nào để khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là
sử dụng các danh sách thư “tiếp nhận” (opt – in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu
được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách
và không nhận email.
[Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,
ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
d. Quảng cáo trực tuyến.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm: Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner, Quảng cáo
bằng các liên kết văn bản (text link), Quảng cáo tài trợ.

 Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner.
Để thiết kế cho một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự
kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng
cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên kế hoạch thiết kế
banner, bạn cần tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Bạn có thể đặt
quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian
quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình trao đổi
banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn.

9


Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner động, banner dạng tương tác và banner
dạng rich media.
+ Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào
đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo
web. Ưu điểm là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó là
những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner kiến cho banner tĩnh trông thật
nhạt nhẽo và nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
+ Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động từ 2 – 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý do đơn
giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phí để
tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá
15 kilobyte.
+ Banner kiểu tương tác: Ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho
phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo chứ không đơn thuần là “nhấn”. Các
banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò
chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
+ Banner dạng rich media: Đây là sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich
media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng
nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép
khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của
nhà thiết kế.

 Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link).

Quảng cáo text link thường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà
người xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình.
Ví dụ như nó có thể nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và
yêu cầu. Các quảng cáo text link còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy
đầu tiên của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó.
 Quảng cáo tài trợ.
10


Cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà không cần lôi
cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì, với tư cách là một nhà tài trợ, người
cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất định nhãn hiệu
của nhà quảng cáo đó hoặc gắn với một đặc tính cụ thể như một phần của địa chỉ hoặc
được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất của một trang hay một địa chỉ.
Tham gia với tư cách là nhà tài trợ, bạn cũng có thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó
xuất hiện nổi bật bằng các kĩ xảo nào đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách hàng truy
cập website.
[Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,
ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
e. Mobile marketing ( m-marketing ).
Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phục vụ cho hoạt
động marketing. Mobile marketing có 5 cách thức: Tin nhắn văn bản (SMS), PSMS,
MMS, WAP, Video xem trên điện thoại di động.
 SMS(Short Message Service) – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản
khá phổ biến. Công tycó thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về sản
phẩm mới, chương trình khuyến mại, hay lời chúc mừng sinh nhật,… Tuy nhiên, có
một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một SMS hiện nay là 160 ký tự. Vì thế bạn
phải cân nhắc kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên
được sự đồng ý trước từ khách hàng, nếu không tin nhắn sẽ bị xếp vào dạng “tin rác”
làm phản tác dụng của chương trình marketing.

 PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn SMS, có mức chi phí cao hơn tin nhắn
văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào
một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho
điện thoại di động
 MMS(Multimedia Message Service): Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn
bản, hình ảnh và âm thanh. Chi phí cho tin nhắn MMS khá lớn và không phải khách
hàng nào cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu
quả của nó đem lại khá bất ngờ.
 WAP (Wireless Application Protocol): Hiểu một cách đơn giản đó là những
trang web trên điện thoại đi động. Tương tự như những trang web được xem trên
11


internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty lên
những trang WAP này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
 Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của
video đối với khách hàng có thể khá tốt nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn
chế của cơ sở hạ tầng công nghệ.
[Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,
ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
f.Marketing lan truyền (Viral marketing).
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi là marketing
lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng như
tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo
cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing này với mong muốn làm
bùng nổ thông điệp của công ty tất cả mọi người. Viral marketing sử dụng tất cả các
hình thức của truyền thông được thực hiện trên môi trường internet như các đoạn
video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn bản,… nhưng phổ biến hơn cả là
sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, bog, bản tin và thư điện tử.
[Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,

ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
g. Kênh truyền thông xã hội ( Social Media Marketing).
Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu
mới, trên nền tảng là dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã
hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ ràng hơn, truyền thông xã hội là quá
trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc
tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ
thông tin cá nhân như facebook, zalo, skyper, yahoo,… hay các mạng chia sẻ tài
nguyên cụ thể như: ảnh ( tại trang www.flickr.com, www.anhso.net, …), video ( tại
trang www.youtube.com, www.clip.vn,... ), tài liệu ( trang www.scribb.com,
www.tailieu.vn, …)
[Nguồn: Nghiên cứu về hoạt động E – marketing trong thương mại điện tử,
ThS.Bùi Thị Thanh Hằng (2010)]
12


2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu.
Với nền kinh tế thị trường, các hình thức E – marketing ngày càng phổ biến và
mở rộng hơn. Đối với Austdoor Miền Bắc, là một doanh nghiệp chuyên trong lĩnh vực
sản xuất, việc áp dụng các dịch vụ quảng cáo trực tuyến vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em đã xây dựng một số cơ sở lý thuyết
chuẩn bằng phương pháp thu thập dữ liệu từ công ty, số liệu từ sách báo, website và
qua quá trình phỏng vấn chuyên sâu từ đó triển khai tiếp cận đánh giá thực trạng của
doanh nghiệp: Đưa ra những hạn chế, khó khăn… từ đó em tập trung giải quyết các
thực trạng về ứng dụng E – marketing trong doanh nghiệp.
2.2.

Đánh giá, phân tích thực trạng bán hàng trên website của công ty cổ


phần Ausdoor Miền Bắc.
2.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc.
a. Thông tin chung về công ty cổ phần Ausdoor Miền Bắc.
Tên công ty đầy đủ và chính thức: Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Tên công ty bằng tiếng anh: Austdoor Northern Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Đường D3- KCN Phố Nối A – Giai Phạm – Yên Mỹ - Hưng Yên.
Văn Phòng Giám Đốc: Tầng 4 - Tòa nhà Đại Phát - Ngõ 82 Duy Tân – Quận
Cầu Giấy – Hà Nôi.
Nhà máy: Đường D2 – KCN Phố Nối A – Giai Phạm – Yên Mỹ - Hưng Yên.
Số điện thoại: (04) 4455 0066 – Fax: (04) 44550068.
Website: www.sunspace.vn
Mã số thuế: 0101306139.
Ngày thành lập: 01/01/2013.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Mã số doanh nghiệp: 0900238799.
Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ của công ty: 30.000.000.000 đồng.
Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại ( sản xuất cửa an
toàn, cửa bọc sắt, cửa cuốn tự động bằng kim loại và hợp kim, cửa tự động, các loại
cửa kim loại). Sản xuất các sản phẩm từ plastic.
13


14


Các sản phẩm chính:
- Hệ thống cửa nhựa: Cửa đi mở quay 2 cánh, cửa đi trượt, cửa đi mở quay 1
cánh, cửa đi mở xếp trượt, cửa sổ quay lật vào trong, cửa sổ mở hất, cửa sổ mở quay

ngoài, cửa sổ trượt.
- Hệ thống cửa nhôm: cửa đi mở quay 2 cánh, cửa đi mở trượt, cửa đi mở quay 1
cánh, cửa đi mở xếp trượt, cửa sổ quay ngoài, cửa sổ mở lật trong, cửa sổ mở hất, cửa
sổ mở trượt.
- Vách kính mặt dựng: cửa tự động thông minh, cabin tấm kính, mặt cắt vách
kính mặt dựng.
- Hệ thống cửa cuốn: cửa cuốn mặt tiền nhà phố, cửa cuốn trung tâm thương
mại, cửa cuốn gara oto, cửa cuốn công nghiệp.
- Sản phẩm đặc biệt: cửa cuốn chống cháy, cửa cuốn tốc độ cao.
b. Quá trình thành lập và phát triển.
- Năm 2003 thành lập công ty cổ phần tập đoàn Austdoor.
- Năm 2005 thành lập công ty TNHH Austdoor Miền nam.
- Năm 2006 thành lập công ty cổ phần Austdoor Nghệ An.
- Năm 2007 đầu tư nhà máy sản xuất cửa nhựa uPVC cao cấp tại khu công
nghiệp Phố Nối, Hưng Yên.
- Năm 2011 đầu tư nhà máy sản xuất cửa nhôm, vách kính mặt dựng cao cấp tại
khu công nghiệp Phố Nối, Hưng Yên.
- 1/1/2013 thành lập công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc, với mục tiêu chuyên
nghiệp hóa sản xuất và cung cấp dịch vụ các sản phẩm cửa nhựa, cửa nhôm và vách
kính dựng cao cấp.
- Năm 2014 ra mắt thương hiệu mới SUNSPACE cho hệ thống sản phẩm cửa
nhựa, cửa nhôm, vách kính dựng cao cấp.
Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc là thành viên của tập đoàn Austdoor. Đăng
kí kinh doanh lần đầu vào ngày 28/4/2005 và đăng kí thay đổi lần thứ 10 vào ngày
28/5/2014 với mã số doanh nghiệp 0900238799 do phòng Đăng ký kinh doanh – Sở
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc là 30.000.000.000 đồng ( ba
mươi tỷ đồng) trong đó số vốn góp của các cổ đông lớn như sau:
Công ty CP tập đoàn Austdoor (đại diện: Trần Quốc Tuấn): 16.000.000.000
15



Ông Nguyễn Viết Lịch:

2.000.000.000 đồng.

Bà Lâm Thái Hương: 2.000.000.000 đồng.
Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc mới thành lập được 3 năm nhưng công ty là một
cánh tay đắc lực hỗ trợ cho tập đoàn Austdoor trên con đường phát triển bền vững.
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Ausdoor
Miền Bắc.
a. Cơ cấu nhân sự.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.
[ Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc]
b. Chức vụ của từng phòng ban.
Công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc gồm 7 phòng ban và gần 100 nhân viên ( kể
cả nhân viên công trường).
16


Phòng hành chính nhân sự:Đảm nhân công tác nhân sự công ty, chịu trách nhiệm
về công tác tuyển dụng, bảo hiểm xã hội, công đoàn.
Phòng tài chính kế toán: là nơi tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn Công ty
theo chế độ kế toán Nhà nước, quản lý sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm
bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng mua bán vật tư thép: Đảm nhận chức năng cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào đồng thời cung cấp các sản phẩm tới khách hàng.
Phòng bán lẻ: Là nơi chuyên tìm kiếm và thực hiện giao dịch các hợp đồng bán lẻ.
Phòng bán hàng dự án: Tìm kiếm, tư vấn và giao dịch các hợp đồng dự án lớn.

Ban kĩ thuật và thiết kế tính giá: là nơi thiết kế, đọc bản vẽ và ốp giá cho các sản
phẩm của Austdoor.
Ban quản lý thi công: là nơi đảm nhận nhiệm vụ lắp đặt cho khách hàng và quản
lý các dự án đang thi công.
c. Tình hình tài chính của công ty.
Trải qua 5 năm hoạt động, tình hình tài chính của Austdoor luôn được cơ quan
Nhà nước và các cổ đông đánh giá là lành mạnh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước.Với các đối tác, Austdoor luôn khẳng định là công ty giữ chữ tín bằng
khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc.
Đơn vị tính: Triệu VNĐ.
Nội dung

2012

2013

2014

2015

Doanh thu

2.600

57.176

111.404

217.361


Chi phí

2.577

56.592

110.701

216.296

Lợi nhuận trước thuế

24

584

743

1065

Thuế phải nộp

5

130

164

235


Lợi nhuận sau thuế.

18

454

580

829

[Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc]
Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nhìn chung khá tốt. Chỉ
tiêu của Austdoor đạt mục tiêu tăng trưởng ổn định, tổng doanh thu và lợi nhuận trước
thuế và sau thế qua các năm đều tăng so với năm trước.
17


Từ những số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh 3 năm liên tiếp từ 2013 đến
2015, Austdoor vẫn không ngừng phát triển về mặt quy mô tổ chức lẫn thị trường
kinh doanh của công ty. Từ báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm ở trên ta xây
dựng biểu đồ cột về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước thuế để thấy được sự phát
triển này.
250,000
200,000
150,000
Doanh thu
Chi phí
LNTT


100,000
50,000
0
2012

2013

2014

2015

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Austdoor
(2012 – 2015)
[Nguồn: tác giả tự đề xuất]
Hiện nay, ngoài Austdoor còn có rất nhiều công ty khác cũng kinh doanh về cửa
như: Eurowindow, Hanowindow, Japanwindow… Sức cạnh tranh từ các công ty này
rất lớn đồng thời, trước những thay đổi của các ngành công nghiệp đòi hỏi doanh
nghiệp cần biết rõ được đâu là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó có
thể ứng phó được với những thay đổi trong môi trườngvà thu hút khách hàng, mở rộng
thị trường.
Bước sang 2016, công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc mở thêm chi nhánh đặt tại
Cầu Diễn, Bắc Từ Liêm tập trung trong mảng sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó,
công ty đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như là các dịch vụ lắp đặt, tạo niềm tin và nét đặc trưng riêng tới khách
hàng khi chọn Austdoor làm bạn đồng hành.

18


2.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT và HTTT của công ty cổ phần Austdoor

Miền Bắc.
a. Cơ sở hạ tầng và nhân lực HTTT.
 Giới thiệu về website của công ty.
Ra đời năm 2013.
Tên miền:www.sunspace.vn .
Các tính năng: Giới thiệu chung về công ty, các sản phẩm công ty cung cấp, các
dự án công ty tham gia, đối tác, tin tức về công ty, tin tuyển dụng, các câu hỏi thường
gặp, liên hệ.
 Công nghệ.
Số máy chủ: 8
Số máy trạm: 50
Số máy tính cá nhân: 5
Các môi trường và nền tảng: Linux, Windows.
Cơ sở dữ liệu:MS Access
Mạng: LAN, Internet, Wifi.
Ngoại ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh.
Phần mềm công ty sử dụng: phần mềm kế toán, phần mềm BCI, phần mềm HR.
 Các phần mềm đã và đang sử dụng.
Phần mềm kế toán của doanh nghiệp là phần mềm khá phổ biến và hữu ích do
công ty cổ phần phần mềm Bravo xây dựng, áp dụng cho hầu hết các loại hình của
doanh nghiệp. Góp phần giảm thiểu các thao tác thủ công trong kế toán, xây dựng một
cái nhìn bao quát về các chỉ tiêu thông qua bảng biểu và biểu đồ, từ đó giúp nhân viên
kế toán cũng như các nhà quản trị quản lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt hơn.
Phần mềm BCI (tìm kiếm thông tin khách hàng): Phần mềm do công ty cổ phần
Bravo thiết kế nhằm tìm kiếm thông tin khách hàng một cách nhanh nhất, để tư vấn
cho khách hàng về các sản phẩm, giá cả và các dịch vụ của Austdoor. Nhân viên bán
hàng gọi điện, gửi mail tư vấn kịp thời để khách hàng có những thông tin cơ bản về
các sản phẩm của Austdoor.
Phần mềm HR ( quản trị nhân lực): được thiết kế với giao diện thân thiện, đa

ngôn ngữ, đầy đủ tính năng, hoạt động ổn định và bảo mật cao. Phần mềm HR là công
19


cụ đủ mạnh để quản lý thông tin nhân sự xuyên suốt, có sự đánh giá tổng quan. Phần
mềm hỗ trợ doanh nghiệp chấm công tự động với công nghệ mới bằng thẻ từ. Tự động
tính toán, thống kê, lập bảng chấm công phục vụ cho công tác tính lương chi tiết và
chính xác đến từng phút.
b. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử.
Cổng website của công ty cổ phần Austdoor Miền Bắc có tên miền
www.sunspace.vn bắt đầu hoạt động năm 2013. Website là nơi giới thiệu về công ty,
chứa các thông tin về cơ cấu tổ chức, giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ cung cấp. Bên
cạnh đó, website do chính doanh nghiệp thành lập và liên tục cập nhật các tin tức của
công ty như tin tuyển dụng, tin thị trường.
Website của công ty tương đối hoàn chỉnh, nhưng công ty chưa tích hợp tính
năng giao dịch thương mại điện tử (chưa cho phép khách hàng đặt hàng) trên website
của mình. Khả năng tương tác với khách hàng qua website chưa được phổ biến, chủ
yếu tương tác với khách hàng qua gmail
c. Thực trạng về CNTT và HTTT trong doanh nghiệp.
 Thu thập thông tin.
Công ty Cổ phần Austdoor Miền Bắc hoạt động lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
nên thông tin cần thu thập các thông tin về nhu cầu của khách hàng, về các đối thủ
cạnh tranh, giá cả, các sản phẩm mới…Thông tin thu được có thể tập hợp từ các nguồn
báo chí, mạng internet, qua các cuộc điều tra, phỏng vấn.
Quá trình thu thập thông tin thường gặp một số vấn đề khó khăn như thiếu tính
chính xác hay không kịp thời. Nhất là khi nhu cầu của khách hàng luôn bất định, do đó
việc không nắm bắt thông tin kịp thời sẽ gây bất lợi lớn cho công ty. Chính vì vậy,
công việc thu thập thông tin cần phải nhanh chóng và chính xác.
 Phương pháp lưu trữ và xử lý thông tin.
- Xử lý thông tin:

Sau khi thu thập được thông tin, nhân viên phòng kinh doanh và phòng thiết kế
tính giá xử lý thông tin dựa trên kinh nghiệm và được hỗ trợ bởi phần mềm nghiệp vụ
Microsoft Excel.
- Lưu trữ thông tin:
Thông tin được lưu trữ trong máy tính nội bộ, đĩa từ, hồ sơ giấy tờ của công ty để
thuận tiện cho việc sử dụng thông tin trong nội bộ công ty.
20


×