Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho công ty cổ phần dịch vụ đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử
cho Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Mã sinh viên: 13D140260
Lớp: K49I4

Hà Nội, 04/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử
cho Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á

Giáo viên hướng dẫn: ThS Lê Xuân Cù
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Mã sinh viên: 13D140260
Lớp: K49I4

Hà Nội, 04/2017



1

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm ngồi trên ghế nhà trường, điều quan trọng nhất đối với mỗi sinh
viên là khối lượng kiến thức và khả năng tiếp thu kiến thức đó. Điều này phần nào
thể hiện rõ nét trong Khóa luận tốt nghiệp của mỗi sinh viên. Để có thể hoàn thành
được một bài Khóa luận bên cạnh việc cần phải nắm vững được kiến thức cơ bản về
vấn đề nghiên cứu thì việc đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế là điều không thể
thiếu.Với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của nhà trường Đại học Thương Mại và quý
thầy cô giáo, em đã có cơ hội được tiếp cận và trực tiếp quan sát, tìm hiểu thực
trạng triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á, từ đó
có cơ sở thực tiễn để hoàn thành đề tài khoá luận “Giải pháp phát triển hoạt động
marketing điện tử cho Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á”.
Em xin chân thành cảm ơn:
Th.S Lê Xuân Cù đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận tốt
nghiệp này.
Quý thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp.
Các anh chị trong Ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần
dịch vụ Đông Á đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
Công ty.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu
thập còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá của các thầy, các cô
và các anh chị trong Công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.........................1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..............................................................4
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...........................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ.......5
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................................5
1.1.1 Khái niệm marketing......................................................................................5
1.1.2 Khái niệm marketing điện tử..........................................................................5
1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ..............6
1.2.1 Đặc điểm của marketing điện tử.......................................................................6
1.2.2 Lợi ích và hạn chế của marketing điện tử.........................................................9
1.2.3 Các công cụ marketing điện tử cơ bản............................................................11
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing điện tử.................................21
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................................22
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................24
Chương 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG Á......27
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG Á........................27
2.1.1 Quá trình thành lập Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á...................................27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................................28
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động.........................................................................................29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn (2014 – 2016).................................30


3
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG Á.....................................................................................33
2.2.1 Tổng quan hoạt động marketing điện tử tại Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á
33
2.2.2 Các yếu tố tác động đến vấn đề triển khai hoạt động marketing điện tử tại
Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á............................................................................34
2.2.3 Phân tích các công cụ marketing điện tử tại Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á 37
2.2.4 Kết quả phân tích thực trạng thực trạng hoạt động marketing điện tử tại Công
ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.....................................................................................47
2.2.4.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp....................................................47
Chương 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG Á. . .52
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU...............................52
3.1.1 Những kết quả đạt được..................................................................................52
3.1.2 Những tồn tại chưa giải quyết.........................................................................53
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại......................................................................53
3.1.4 Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo....54
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN
TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG Á............................................55
3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển hoạt động marketing điện tử...............................55
3.2.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á........................57
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG Á VỀ CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ....................57
3.3.1 Các đề xuất với Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.........................................57

3.3.2 Các đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước.....................................................59
KẾT LUẬN............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CNTT
DN
MXH
TMĐT
SEM
SEO
PR

Tiếng Anh

Search Engine Marketing
Search Engine
Optimization
Public Relation

Tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Mạng xã hội

Thương mại điện tử
Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Quan hệ công chúng


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á
(2014 -2016)............................................................................................................30

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.............................28
Hình 2.2: Tổng doanh thu và tổng chi phí của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á giai
đoạn (2014 - 2016)..................................................................................................32
Hình 2.3: Doanh thu từ TMĐT và chi phí MKT của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông
Á giai đoạn (2014 – 2016).......................................................................................32
Hình 2.4: Trang chủ website seonline.vn của Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á....38
Hình 2.5: Lượng truy cập website seonline.vn và số lượng giao dịch.....................39
Hình 2.6: Tỷ lệ email gửi đi và email nhận được phản hồi năm 2015, 2016............41
Hình 2.7: Lượng truy cập website seonline.vn năm 2015........................................45
Hình 2.8: Lượng truy cập website seonline.vn năm 2016........................................45
Hình 2.9: Từ khóa SEO đứng top 1 google của website seonline.vn.......................46
Hình 2.10: Đánh giá vai trò của các công cụ marketing điện tử tại Công ty Cổ phần
dịch vụ Đông Á.......................................................................................................48
Hình 2.11: Tỷ lệ sử dụng các công cụ marketing điện tử tại Công ty Cổ phần........49
dịch vụ Đông Á.......................................................................................................49

Hình 2.12: Hiệu quả sử dụng các công cụ marketing điện tử...................................50


1

PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Theo thống kê năm 2016, Việt Nam có khoảng 52 triệu người dùng Internet,
chiếm khoảng 54% dân số, đứng thứ 5 ở châu Á – Thái Bình Dương về tỷ lệ dân số
có kết nối Internet sau Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia. Internet đã giúp
chuyển biến nhiều khía cạnh cuộc sống hàng ngày tại Việt Nam, gồm cả cách thức
người tiêu dùng tương tác với doanh nghiệp. Đã có 43% người tiêu dùng Việt Nam
chia sẻ rằng, họ lần đầu biết đến sản phẩm họ mua là thông qua quảng cáo trực
tuyến. Đó là những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị
tiềm năng mà các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin
(CNTT) hay ứng dụng phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội rất tốt để
các nhà làm chiến lược marketing, thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư quảng
bá mà vẫn mang lại hiệu quả cao thông qua mạng Internet và các phương tiện điện
tử. Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, truyền thông di
động, mạng không dây… marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu
ảnh hưởng từ những biến đổi này.
Để có được thành công trong thương mại điện tử (TMĐT), các nhà marketing
không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch
marketing truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải hoạch định lại theo những
đặc trưng và biến đổi của thị trường kinh doanh. Điều này dẫn đến những đổi mới
nhất định trong hoạt động marketing nói chung. Marketing điện tử được sử dụng và
biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong truyền tải
nội dung. Trong môi trường Internet, có thể quảng bá 24/7, mọi lúc, mọi nơi, với chi
phí thấp và marketing điện tử đã tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của

mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng dụng.
Cho đến nay, marketing điện tử không còn xa lạ với các doanh nghiệp (DN)
Việt Nam, tuy nhiên không phải DN nào cũng có định hướng chiến lược ứng dụng
thành công phù hợp và mang lại hiểu quả cao cho hoạt động kinh doanh của mình.


2
Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại, từ năm 2014, Công ty triển khai mở rộng hoạt động TMĐT. Là một DN khá
mới mẻ trong lĩnh vực thương mại điện tử, trải qua 3 năm hoạt động, Công ty đã đạt
được những chuyển biến tích cực, tuy nhiên để có được sự phát triển hơn nữa trong
tương lai, Đông Á cần phải tìm ra những giải pháp cho sự phát triển TMĐT của
Công ty. Đặc biệt là đối với marketing điện tử, khi mà hiệu quả đạt được từ hoạt
động marketing điện tử của Công ty chưa cao trong khi chi phí đầu tư vào tương đối
lớn. Nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề này, tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển
hoạt động marketing điện tử cho Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á” nhằm tìm hiểu
và đưa ra các giải pháp marketing điện tử hiệu quả nhằm giúp Công ty lựa chọn cho
mình các phương thức ứng dụng marketing điện tử phù hợp, tối ưu hóa nguồn lực
và đạt hiệu quả cao.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu:
Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Công ty
Cổ phần dịch vụ Đông Á nhằm giúp Công ty tối ưu hóa việc áp dụng các công cụ
marketing điện tử một cách phù hợp, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
 Nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động marketing điện tử
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing điện tử tại Công ty Cổ
phần dịch vụ Đông Á
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Công ty Cổ
phần dịch vụ Đông Á

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu các hoạt động triển khai ứng
dụng các công cụ marketing điện tử tại Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.


3
 Phạm vi thời gian: nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập từ năm 2014
-2016 và tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2017 – 4/2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp nội bộ: Báo cáo tài chính qua các năm để lấy số liệu
thực tế từ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, hồ sơ quản lý của công ty,
quản lý đơn hàng, báo cáo của các phòng ban.


4
- Nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài: Dữ liệu thứ cấp mà đề tài sử dụng được
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng
Internet, các công trình nghiên cứu liên quan...
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đề tài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chủ yếu để thu thập dữ liệu sơ cấp
gồm: phương pháp phỏng vấn trực tiếp và điều tra qua phiếu điều tra trắc nghiệm.
 Đối với phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
- Đối tượng phỏng vấn: trưởng bộ phận marketing của Công ty Cổ phần dịch
vụ Đông Á.
- Nội dung: Câu hỏi phỏng vấn liên quan tới hoạt động marketing tại website
seonline.vn. Bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp được nêu chi tiết tại phần Phụ lục của
bài nghiên cứu này.
- Mục đích phỏng vấn trực tiếp đối tượng nêu trên là để khảo sát tầm nhìn và

ý tưởng chiến lược của cấp quản lý, điều hành hoạt động trực tiếp về hoạt động
marketing điện tử của Công ty.
- Ưu điểm:
+ Tính linh hoạt cao
+ Thu được nhiều dữ liệu hơn
+ Tính chính xác
+ Tính thuận lợi
+ Thông tin thu được ở nhiều mặt
+ Tạo sự độc quyền về thông tin
- Nhược điểm:


5
+ Không hỏi được những câu hỏi mang tính riêng tư
+ Phụ thuộc vào điều kiện thời gian của đối tượng phỏng vấn.
 Đối với phương pháp điều tra qua phiếu điều tra trắc nghiệm:
- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty.
- Nội dung: Tình hình triển khai hoạt động marketing điện tử tại Công ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận
lãnh đạo, các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật. Sau
khi trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại và dữ liệu được xử lý thông qua
phần mềm Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 30 phiếu
- Số lượng phiếu điều tra thu về: 30 phiếu.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
 Phương pháp thống kê:

Kiểm tra, hệ thống hóa các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được để thấy được thực
trạng triển khai hoạt động marketing điện tử tại Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.
 Phương pháp phân tích:
Căn cứ vào các câu trả lời nhận được từ các cán bộ, nhân viên qua phiếu điều tra,
câu hỏi phỏng vấn để phân tích thực trạng triển khai hoạt động marketing điện tử.
 Phương pháp tổng hợp, so sánh:


6
Căn cứ vào kết quả phân tích được từ phiếu điều tra, phỏng vấn và các nguồn
dữ liệu khác, tiến hành so sánh để thấy được sự tăng, giảm hiệu quả của hoạt động
marketing điện tử, so sánh các kết quả đạt được với kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra để
thấy được mặt được, mặt chưa được, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, nâng cao
hiệu quả hoạt động marketing điện tử cho Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận tốt nghiệp ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng, danh mục hình vẽ sơ đồ, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
và các phụ lục. Đề tài được kết cấu gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing điện tử
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing điện tử tại
Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á
Chương 3: Các kết luận và giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử
cho Công ty Cổ phần dịch vụ Đông Á.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Khái niệm marketing
Khái niệm marketing theo Philip Kotler: “Marketing là nghệ thuật tạo ra giá
trị, truyền thông và phân phối những giá trị đó nhằm thỏa mãn vấn đề của khách
hàng mục tiêu để đem lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp”. Theo nguyên bản
tiếng anh: “The science and art of exploring, creating, and delivering value to
satisfy the needs of a target market at a profit”.
Theo Hiệp Hội Marketing Mỹ 2008: “Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu
tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị
đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau
để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông”.
1.1.2 Khái niệm marketing điện tử
Marketing điện tử là hoạt động quảng bá, tiếp thị ngày càng được nhiều người
quan tâm và ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một
định nghĩa chính xác về marketing điện tử không phải là một việc dễ dàng.
Marketing điện tử khác gì so với marketing truyền thống? Sự thật là chúng có
cùng mục đích hướng tới là thỏa mãn khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận cho công
ty, điều khác biệt là ở chỗ marketing điện tử sử dụng những công cụ của Internet và
các phương tiện điện tử để thực hiện mục đích của mình. Hiện nay, có rất nhiều
cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về marketing điện tử, được đưa ra từ sự
nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Philip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.” Trong môi
trường marketing hiện đại và môi trường số hóa như hiện nay thì các phương tiện


8
điện tử và Internet đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy marketing tới bước
phát triển mới đó là marketing điện tử.
Một cách tiếp cận khác về marketing điện tử của Strauss: Marketing điện tử

là sự ứng dụng hàng loạt những CNTT cho việc:
- Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hoá và đinh vị hiệu quả hơn.
- Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến hiệu quả hơn.
- Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoả mãn nhu cầu và mục tiêu
của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
- Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên
cơ sở ứng dụng CNTT.
- Như vậy, thông qua các khái niệm trên, có thể nhận thấy: Marketing điện tử
là kết quả của CNTT ứng dụng vào marketing truyền thống nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người dùng. Marketing điện tử sẽ giúp DN tạo ra những phương thức thực thi
các chiến lược marketing mới giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mục tiêu của khách
hàng, vì vậy khi triển khai chương trình marketing điện tử không chỉ DN được lợi
mà cả khách hàng cũng sẽ được hưởng nhiều dịch vụ tốt hơn so với kinh doanh
truyền thống.
Theo tác giả Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing:
“Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử”. Như
vậy thông qua các khái niệm trên, có thể hiểu đơn gian: Marketing điện tử là hoạt
động tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phương tiện điện
tử như điện thoại, fax, Internet… Marketing điện tử sẽ giúp DN tạo ra những
phương thức thực thi các chiến lược marketing mới giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
và mục tiêu của khách hàng, vì vậy khi triển khai chương trình marketing điện tử


9
không chỉ DN được lợi mà cả khách hàng cũng sẽ được hưởng nhiều dịch vụ tốt
hơn so với kinh doanh truyền thống.

1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1 Đặc điểm của marketing điện tử
Marketing điện tử mang những đặc điểm riêng biệt so với marketing truyền thống:
1.2.1.1 Thời gian hoạt động liên tục 24/7
Tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những trở ngại nhất
định về sức người. Chương trình marketing thông thường, chưa có ứng dụng
Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi
ngày, nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể với hoạt động marketing điện tử.
Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt
để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, hoàn toàn zkhông có
khái niệm thời gian chết. Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp
dịch vụ hỗ trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch
vụ có thể được thỏa mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing
điện tử có một ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó khắc phục
được trở ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
1.2.1.2 Tốc độ giao dịch nhanh chóng
Tốc độ giao dịch trong marketing điện tử nhanh hơn nhiều so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc
giao hàng được thực hiện nhanh chóng thuận tiện và không tốn kém chi phí. Đồng
thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như các
thông tin khuyến mại của DN sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn; khách hàng
cũng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận với những thông tin này. DN dễ dàng và
nhanh chóng nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
1.2.1.3 Phạm vi hoạt động không giới hạn
Marketing điện tử có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới.
Nó hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị trường trong
marketing điện tử không có giới hạn, cho phép các DN khai thác được triệt để thị


10

trường toàn cầu. Đặc trưng này của marketing điện tử bên cạnh những lợi ích đã
thấy rõ còn ẩn chứa những thách thức đối với các DN. Khi khoảng cách về địa lý
giữa các khu vực thị trường đã trở nên ngày càng mờ nhạt thì việc đánh giá các yếu
tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi
trường cạnh tranh vốn đã gay gắt trong phạm vi một quốc gia, nay càng trở nên
khốc liệt hơn khi nó mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính điều này đòi hỏi các DN
phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch marketing điện tử của mình.
1.2.1.4 Đa dạng hóa sản phẩm
Khách hàng có thể tiếp nhận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo, chỉ cần ngồi nhà, với chiếc máy vi tính
kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện được việc mua sắm như tại các cửa
hàng thật. Còn đối với nhà cung cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm phù hợp
với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông
tin qua Internet; đồng thời bằng ứng dụng CNTT và Internet vào hoạt động kinh
doanh, DN có thể loại bỏ những trở ngại bởi khâu giao dịch trung gian.
1.2.1.5 Khả năng tương tác cao hơn, trở ngại của khâu giao dịch trung gian
được loại bỏ
Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ,
đại lý, môi giới... Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có
được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của DN trước những biến động của
thị trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, DN còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được
cho các bên trung gian... Nhưng với marketing điện tử, những cản trở bởi khâu giao
dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. DN và khách hàng có thể giao dịch trực
tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua các website, gửi email trực tiếp
hay các diễn đàn thảo luận…
1.2.1.6 Hàng hóa và dịch vụ số hóa



11
Khác với marketing truyền thống, khách thể trong marketing điện tử có thể là
hàng hóa và dịch vụ số hóa. Chúng ta thường được phân phối dưới các hình thức
như: các tài liệu (văn bản, sách báo…), các dữ liệu (số liệu thống kê…), các thông
tin tham khảo hay các phần mềm máy tính… Các phần mềm, báo và đĩa CD âm
nhạc không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các khi hàng, các ki ốt bán
hàng hay đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phan phối qua mạng Internet
dưới dạng hàng hóa số hóa. Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ
tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, y tế… cũng đã và đang sử dụng
Internet để làm thay đổi phương thức kinh doanh. Những người đi nghỉ giờ đây
có thể tìm thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm trên các trang
web, từ những thông tin hướng dẫn giao thông, thời tiết cho đến các số điện
thoại, địa chỉ… Những khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh về
tiền sảnh, phòng khách và các phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé
máy bay có thể cung cấp các công cụ đặt chỗ thông qua các trang web cho khách
hàng sử dụng.
1.2.2 Lợi ích và hạn chế của marketing điện tử
1.2.2.1 Lợi ích của marketing điện tử
 Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Marketing điện tử giúp việc thu thập thông tin về thị trường và đối tác
nhanh và ít tốn kém hơn nhiều so với marketing truyền thống. Việc có được các
thông tin nhanh chóng giúp những nhà marketing hoạch định chiến lược marketing
tối ưu, khai thác kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế.
- Vấn đề chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán thông qua marketing
điện tử cũng diễn ra dễ dàng hơn. DN có thể nhanh chóng đưa ra các thông tin về
sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các thông
báo thay đổi của mình đến với khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể
dễ dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu
thập các thông tin về DN, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của DN hiệu

quả và đầy đủ hơn.


12
- Bằng việc thực hiện hoạt động marketing qua Internet, DN có thể giảm
được rất nhiều chi phí như:
 Các chi phí bán hàng và giao dịch. Bằng việc sử dụng Internet, một nhân
viên bán hàng có thể cùng một lúc giao dịch được với nhiều khách hàng. Việc sử
dụng các catalogue điện tử (e-catalogue) trên webite giúp các sản phẩm được giới
thiệu phong phú, hấp dẫn và được cập nhật thường xuyên hơn; catalogue điện tử
giúp loại bỏ những nhược điểm của catalogue in ấn đó là nhanh chóng bị lỗi thời,
khi có sai sót thì việc sửa chữa là rất phức tạp, tốn kém. Đồng thời, ứng dụng
Internet vào hoạt động giao dịch giúp giảm chi phí đáng kể. Việc giao dịch nhanh
chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn giúp DN cắt giảm được chi phí lưu kho, kịp
thời thay đổi phương án sản phẩm, bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa to lớn đối với các DN kinh doanh các mặt hàng tươi sống
như rau quả, thủy hải sản…
 Các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới
thiệu sản phẩm…
 Các văn phòng không giấy tờ (bằng việc ứng dụng Internet) có diện tích
nhỏ hơn, chi phí cho việc tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lền vì không
giấy tờ, không in ấn. Do vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều
công đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các
lợi ích to lớn lâu dài hơn cho DN.
- Marketing điện tử giúp loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian, do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác. Thông qua mạng Internet,
các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp (liên lạc trực tuyến) và
liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó,
sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Những
đối tác kinh doanh và những cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng

trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và DN có được nhiều cơ hội để
lựa chọn hơn.


13
- Với việc Internet được sử dụng vào hoạt động marketing, các DN vừa và
nhỏ ngày càng có nhiều cơ hội để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài.
Chi phí giao dịch thấp giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn
cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các DN nhỏ, các hộ
gia đình kinh doanh cá thể, các hợp tác xã và các cộng đồng khác giới thiệu hình
ảnh về mình và về sản phẩm của mình ra toàn thế giới.
- Marketing điện tử mang lại một lợi ích rất lớn cho khách hàng, đó là: cá
biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. DN có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng
người tiêu dùng rộng lớn; đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách hàng theo
hình thức marketing “1:1” (One to One).
- Marketing điện tử giúp các DN thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
phong phú, ít tốn kém bằng việc thành lập các phòng chat, các cuộc hội thảo nhiều
bên, các diễn đàn, mạng xã hội (MXH)… giữa DN với các đối tác, khách hàng…
 Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Nâng cao khả năng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ: nhờ ứng dụng marketing
điện tử mà DN ngày càng da dạng hóa sản phẩm hơn. Vì vậy khách hàng cũng có
nhiều sự chọn lựa hơn, khách hàng hoàn toàn có thể so sánh với sản phẩm cùng loại
của DN khác từ đó có sự lựa chọn tốt nhất.
- Thuận tiện trong mua sắm: khách hàng giờ có hàng ngàn sự lựa chọn, để
mua một sản phẩm hay tìm hiểu thông tin về một sản phẩm, khách hàng chỉ cần lên
mạng và vào các website là có thể biết được đầy đủ thông tin, hoặc đặt hàng tại nhà
cũng như có thể so sánh giá cả, chất lượng dịch vụ với sản phẩm của nhiều công ty
khác nhau.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại: tất cả những tiện lợi của Internet mang
lại cho khách hàng sự tiện lợi. Giờ đây, khách hàng chỉ việc ngồi ở nhà chọn sản

phẩm và đặt hàng 24/7.
1.2.2.2 Hạn chế của marketing điện tử
Mặc dù có nhưng ưu thế vượt trội so với marketing truyền thống, nhưng
marketing điện tử cũng có một số hạn chế nhất định:


14
- Không phải tất cả khách hàng mục tiêu của bạn đều online hay thường
xuyên lướt Web. Hoặc nếu khách hàng tiềm năng của DN muốn tiếp cận với các
hoạt động quảng cáo hay PR điện tử họ bắt buộc phải có máy tính và được kết nối
internet.
- Mức độ tin cậy của thông tin trên mạng rất khác nhau, ai cũng có thể cung cấp
thông tin lên mạng, nên khả năng kiểm soát dư luận trên mạng là rất khó khăn, các
doanh nghiệp cần thực sự tỉnh táo và bản lĩnh để sử dụng yếu tố marketing trên mạng.
- Marketing điện tử luôn gắn với yếu tố công nghệ thông tin, sự thay đổi
nhanh chóng của yếu tố này thường làm cho các công ty khó nắm bắt, kể cả những
công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo…
- Marketing điện tử điện tử tạo nên sự minh bạch cao hơn về giá so với
marketing truyền thống, do đó, sự cạnh tranh về giá giữa các DN gay gắt hơn.
- Sự cạnh tranh toàn cầu thông qua toàn cầu hóa.
Tại Việt Nam, các công ty quảng cáo và dịch vụ marketing phần lớn vẫn chưa
bắt kịp các thay đổi về công nghệ, các công ty hoạt động về CNTT thì có rất ít kiến
thức về nghiệp vụ marketing, trong khi DN thì không hiểu rõ mình muốn gì với
marketing điện tử, nên việc triển khai ứng dụng vẫn còn nhiều trở ngại.
1.2.3 Các công cụ marketing điện tử cơ bản
1.2.3.1 Website
Website được xem là công cụ quan trọng nhất trong marketing điện tử.
Website chính là ngôi nhà riêng cho mỗi công ty, mỗi tổ chức, thậm chí cho mỗi cá
nhân trên Internet. Trong website của một công ty có thể chứa đầy đủ những thông
tin mà họ muốn cho khách hàng biết đến, từ lịch sử công ty cho đến những tính

năng của sản phẩm và rất nhiều những thông tin khác. Website là kênh marketing
quan trọng của mỗi công ty.
Website là một trang thông tin đa dạng (văn bản, hình ảnh, video…) được xem
là hình thức cơ bản nhất của bất cứ loại hình giao tiếp Internet nào. Tuy nhiên, cách
thức khai thác và sử dụng website đạt hiệu quả trong việc quảng bá thương hiệu và
tiếp thị sản phẩm ở các công ty với các mức độ rất khác nhau. Để tăng hiệu quả sử


15
dụng, các DN phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế
website phải dựa vào mục tiêu và đặc điểm của đối tượng là những người truy cập
thường xuyên. Vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ
quyết định việc thiết kế giao diện website, cách thức truy cập và tương tác trên
website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới,
có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng bài viết (đối
với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung
cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Khi đưa website vào hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền
thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm
kiếm, diễn đàn, MXH, website khác…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác
và bố cục website. Nội dung cần phải hấp dẫn, cập nhật với các cách diễn đạt dễ
hiểu, tương tác tốt. Nội dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên
website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh, audio… thông qua đó doanh nghiệp truyền
tải thông tin về tổ chức của mình, thông số sản phẩm, quảng bá thương hiệu…
Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông
tin mà họ muốn thông qua website; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang
chủ sang các trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu
liên kết; dễ dàng khám phá các đường link, dễ dàng phản hồi, ý kiến đánh giá, quan

điểm của website để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề. Do vậy, có
thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính
tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phức tạp và
không được quá lớn.
Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả
các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình
ảnh, âm thanh.


16
1.2.3.2 Email marketing
Email marketing là một công cụ marketing rất phổ biến và mang lại nhiều lợi
ích. Theo định nghĩa của Google về email marketing: “Email marketing là một hình
thức quảng cáo trực tiếp trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp
với khán giả. Trong ý nghĩa rộng nhất của nó, thuật ngữ này thường được dùng để
chỉ việc gửi email với mục đích tăng cường mối quan hệ của một thương gia với
một khách hàng mới và hiện có và để khuyến khích lòng trung thành của khách
hàng và tăng cường việc kinh doanh lặp lại.
Thông qua email marketing DN có thể truyền tải các thông điệp marketing của
mình tới khách hàng trong thời gian nhanh nhất với chi phí thấp mà vẫn đảm bảo
tính chính xác của thông tin và các thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức
khác nhau qua email như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, catalogue điện tử…
Email được sử dụng như một phương tiện giao tiếp, nhằm tăng cường mối quan hệ
với khách hàng mới và hiện có, khuyến khích lòng trung thành và tăng việc bán
hàng lặp lại.
Tùy thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email đó, ta
có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của người
nhận và email được sự cho phép của người nhận.
a. Email không được sự cho phép của người nhận hay còn gọi là Spam
“Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người

nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người
tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp
thị qua điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể khiến họ khó
chịu và có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải
là không có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn
muốn dùng nó. Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể kèm theo bức thư một món quà
nho nhỏ và một mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình
đến hộp thư của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng


17
thời gian dài để không gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng
nên nói rõ cho họ biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực
hiện một số thao tác đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách
nhận thư, cũng như không phải nhận một thư tiếp thị nào khác.
Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng
spam vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một
công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến,
đừng bao giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình.
b. Email được sự cho phép của người nhận
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc
kinh doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp
nhất vì:
- Công ty gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của công ty
và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này.
- Công ty có thể nhận được đơn hàng của khách hàng trong vòng vài phút sau
khi thư chào hàng được gửi đi.
- Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại

sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động.
Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của
người nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề
này đó là sử dụng danh sách thư “tiếp nhận” (opt - in - list), nghĩa là người nhận có
yêu cầu được nhận các email. Và bất cứ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi
danh sách và không nhận email.
1.2.3.3 SEM
SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo
thông qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm
năng bằng cách đưa trang web của doanh nghiệp hiện thị ở những vị trí đầu trên


18
trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Cốc Cốc… Hiện nay,
SEM được xem là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng
kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – Trả tiền
theo Click và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Pay Per Click (PPC) – Trả tiền theo Click
PPC là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ trong
trang kết quả tìm kiếm của Google, Bing, Cốc Cốc… khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. DN sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi
lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy cập
vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc
bán hàng và tạo dựng thương hiệu.
SEO – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm). SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một
website trong các trang của kết quả của công cụ tìm kiếm. DN không cần trả phí
nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu

hóa sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm 2
phần onpage optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang
web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang web của DN) và offpage
optimization (là quá trình phổ biến trang web của DN tới nhiều người). Các nhà tiếp
thị sử dụng SEO với mục tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm
miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.
1.2.3.4 Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông tin cá nhân thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm
(hàng hóa hoặc dịch vụ) hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. Tất cả
không gian được thuê trên trang web hay là trong các thư điện tử đều được xem là
quảng cáo. Quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện


×