Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất thƣơng mại và dịch vụ CSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua khi thực tập tại công ty trách nhiệm hữa hạn sản xuất,
thương mại và dịch vụ CSC, em đã nhận ra được nhiều điều mới mẻ đồng thời có cơ
hội để áp dụng lý thuyết học tập vào thực tiễn làm việc. Những vấn đề mà em đề cập
đến trong khóa luận này cũng là những câu hỏi đáng quan tâm mà khóa luận cần giải
quyết. Trải qua thời gian dài nghiên cứu, em đã phần nào trả lời được những thắc mắc
xung quanh vấn đề. Để đạt được kết quả như vậy tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Tập thể thầy cô giáo khoa Thương Mại Điện Tử trường Đại Học Thương Mại,
những người đã có cơng lao vơ cùng lớn để đào tạo nên một lớp trẻ năng động, thành
công trong lĩnh vực TMĐT.
Đặc biệt là cô Lê Thị Hoài, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình viết nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới tập thể lãnh đạo, nhân viên công ty TNHH
CSC đã tạo điều kiện cho tôi thực tập và rất nhiệt tình dạy bảo cho tơi những công
việc thực tế ở các doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Uyên

1


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
B2B
CPC
CSC
E-MKT
GS-TS


TNHH
KH
PPC
QTTN TMĐT
SEO
TMĐT
MKT

Ý nghĩa
Business To Business
Cost Per Click
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và dịch vụ CSC
Internet Marketing
Giáo sư – Tiến sĩ
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khách hàng
Pay Per Click
Quản trị tác nghiệp thương mại điện từ
Search Engine Optimization
Thương mại điện tử
Marketing

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Tên bảng
Trang
Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH sản xuất thương mại và
dịch vụ CSC
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2013
đến 2015
Bảng từ khóa và thứ hạng các từ khóa trên kết quả tìm
kiếm Google web mubaohiemtieuchuan.com
Bảng từ khóa và thứ hạng các từ khóa trên kết quả tìm
kiếm Google web nonbaohiemchinhhang.com
Bảng từ khóa và thứ hạng các từ khóa trên kết quả tìm
kiếm Google web o/
Bảng từ khóa và thứ hạng các từ khóa trên kết quả tìm
kiếm Google web />Từ khóa tối ưu Seo cho website
Từ khóa tối ưu chạy quảng cáo Google Adwords

3


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3

Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 3.1

Tên hình
Quảng cáo banner hình ảnh
Quảng cáo pop-ups
Quảng cáo tìm kiếm bản đồ

Quảng cáo thơng qua màn hình nền
Quảng cáo CPI
Quảng cáo CPI
Quảng cáo CPA
Quảng cáo CPC
Quảng cáo Falt rate
Quảng cáo theo ngữ cảnh
Quảng cáo trên Facebook
Quảng cáo Google Adwords
Quảng cáo trên Gmail
Quảng cáo kiếm được do người dùng chia sẻ trên Facebook
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng ty CSC
Tình hình phát triển Internet tại Việt Nam tháng 5/2015
Tỉ lệ phần trăm ngân sách sử dụng các công cụ quảng cáo
trực tuyến
Giao diện website mubaohiemtieuchuan.com
Giao diện website mubaohiemquangcao.info
Giao diện website nonbaohiemchinhhang.com
Giao diện website xuongmubaohiem.com
Giao diện fanpage King Helmets của cơng ty CSC
Trang web mubaohiemtieuchuan.com có thứ hạng số 1 với từ
khóa “mũ bảo hiểm quảng cáo”
Mẫu quảng cáo Google Adwords trang web
mubaohiemtieuchuan.com
Mẫu quảng cáo Google Adwords trang
nonbaohiemchinhhang.com
Mẫu quảng cáo trên Facebook 1
Mẫu quảng cáo trên Facebook 2
Quảng cáo thông qua Gmail


4

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động quảng cáo đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, đẩy mạnh nhận diện thương hiệu cũng như
đẩy mạnh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ. Thông qua những hoạt động này, sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp gia tăng cơ hội tiếp cận đến với khách hàng. Những hình
thức quảng cáo truyền thống đã từng là những hình thức đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng và đẩy mạnh doanh thu bán
hàng. Tuy nhiên, với sự phát triển chóng mặt của Internet đã thay đổi thói quen, hành
vi của người tiêu dùng. Sự phát triển này của internet đã tạo nên một xu hướng mới mà
các doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện: làm marketing online, tiếp cận khách hàng
mục tiêu trên Internet. Người ta có ít thời gian để xem báo, xem ti vi và đọc sách hơn.
Thay vào đó, người tiêu dùng tìm đến với Internet để cập nhật tin tức, tìm kiếm thơng
tin, tham khảo thơng tin và giải trí. Theo thống kê của Bộ thông tin và truyền thông,
trung tâm Internet Việt Nam - VNNIC: đến tháng 12 năm 2007, tỉ lệ dân số sử dụng
Internet tại Việt Nam là 21,05%. Đến tháng 12 năm 2010, tỉ lệ dân số sử dụng Internet
tại Việt Nam là 31,11%. Đến năm 2016, con số đó đã lên đến 52%. Đây là một sự
chuyển biến rõ rệt, xu hướng người dùng ngày tiếp xúc nhiều với Internet. Khi các
khách hàng dành phần lớn thời gian của họ cho Internet, để tiếp cận và truyền thông
điệp đến với khách hàng các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc đẩy mạnh
quảng cáo lên Internet. Quảng cáo trên Internet, hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến
dần dần trở thành công cụ mạnh mẽ để doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng. Quảng
cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thực hiện linh hoạt, dễ dàng, đem
lại hiệu quả cao khi sử dụng công nghệ tiên tiến tính tương tác cao, dễ dàng đo lường.
Nắm bắt được xu thế làm quảng cáo trực tuyến đó , Công ty TNHH Sản xuất thương

mại và dịch vụ CSC đã ứng dụng một số hoạt động quảng cáo trực tuyến vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình: quảng cáo Google Adwords, quảng cáo trên
mạng xã hội Facebook. Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vấn đề quảng cáo trực tuyến tại
CSC vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề và hạn chế cần được khắc phục, đồng thời phát triển
một cách toàn diện các hoạt động quảng cáo trực tuyến để đem lại hiệu quả tối ưu
nhất.
5


Qua tìm hiểu thực tế, kết hợp với những kiến thức đã tích lũy được của mình, để
giúp cơng ty CSC có được hiệu quả cao nhất, mở rộng tối đa khả năng tiếp cận khách
hàng trên môi trường Internet, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển các hoạt động quảng
cáo trực tuyến cho Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ CSC”.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quảng cáo trực tuyến đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội tiếp cận khách hàng
trên môi trường Internet. Trên thế giới đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu và có
nhiều cơng trình đã viết thành sách được xuất bản trên khắp thế giới. Một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu về quảng cáo trực tuyến:
 Gregory Cristal (2014), Ad Serving Technology: Understand the marketing revelation
that commercialized the Internet:
Những vấn đề chính là cuốn sách này đề cập: Giới thiệu về quảng cáo kỹ thuật
số, giới thiệu về công nghệ phục vụ quảng cáo, cài đặt chiến dịch trong máy chủ rao
vặt của Channel - Chuẩn hiển thị, Rich Media, Video trong dịng, SEO, Paid Tìm
kiếm, liên kết, Email và xã hội. Cuốn sách này cũng bao gồm chuyển đổi, bổ, nhắm
mục tiêu lại, chiến lược tối ưu hóa, Adserver Báo cáo, Adserver Analytics, cơng nghệ
bảo mật và một giới thiệu về chương trình bao gồm DSP, SSP, DMP, ATD.
 John Harris (2013), Online Advertising: Marketing in the digital age:
Theo John Harris, Cho dù bạn là một doanh nghiệp nhỏ mà chỉ là bắt đầu hay

một năm và lớn hơn công ty, quảng cáo trực tuyến là phải tuyệt đối. Quảng cáo trực
tuyến cũng được gọi là tiếp thị trực tuyến hoặc tiếp thị kỹ thuật số. Trong cuốn sách
này bạn sẽ tìm thấy hơn 60 nguồn tài nguyên trực tuyến khác nhau và các công cụ mà
bạn có thể sử dụng để thúc đẩy chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số của doanh nghiệp của
bạn và ở phía trước của các đối thủ cạnh tranh.
 Online Business Buddy (2016), Online Advertising: Market Like a Pro and Explode
Your Business!
Quảng cáo trực tuyến giống như một nền tảng và bàn đạp thúc đẩy công việc
kinh doanh của bạn! Bạn có muốn bạn biết làm thế nào để quảng cáo trực tuyến? Bạn
có muốn bạn biết làm thế nào để quảng cáo trực tuyến? Bạn có muốn biết nhiều cách
để quảng cáo doanh nghiệp của bạn?

6


 Massimo Moruzzi (2015), 15 Questions About Online Advertising
Các câu hỏi thực sự được đề cập ở đây là: Có hoạt động quảng cáo trực tuyến?
Câu hỏi quyền yêu cầu sẽ là: người mà không quảng cáo trực tuyến làm việc?
 Avinash Tiwary (2016), Know Online Advertising: All Information About Online
Advertising at One Place:
Cuốn sách này là một nguồn tài nguyên rộng lớn để làm sáng tỏ quảng cáo trực
tuyến. Nếu bạn là một nhà tiếp thị, cuốn sách này sẽ giúp bạn làm sâu sắc thêm sự hiểu
biết của kênh giá trị tiềm năng của Internet. Tháo tiềm năng của nó bằng cách đọc các
cuốn sách và bạn sẽ giữ khả năng tìm kiếm dịng doanh thu mới và con đường mới
hướng tới khả năng mở rộng.
Ngồi ra cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu khác, các nghiên cứu này đã đặt nền
tảng và vạch ra hướng đi, cách làm hiệu quả khi ứng dụng các hoạt động quảng cáo
trực tuyến cho các doanh nghiệp.
2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Xu hướng làm marketing trực tuyến là điều tất yếu. Kéo theo đó là sự phát triển

của các hình thức quảng cáo trực tuyến với nền tảng là sự phát triển nhanh, mạnh của
Internet. Trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam cũng đã có nhiều cơng
trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn với những điều kiện chưa cho phép, những cơng trình nghiên cứu vẫn còn
tồn tại những vấn đề chưa thể giải quyết triệt để.
Tại một số trường đại học đã xuất bản giáo trình, bài giảng giảng dạy về quảng
cáo trực tuyến. Những tài liệu chính thống trong các trường đại học đã có đem lại cái
nhìn một cách khái qt nhất về vấn đề quảng cáo trực tuyến. Những giáo trình, những
bài giảng đã tổng hợp được những vấn đề cốt lõi của quảng cáo trực tuyến, tình hình
về các hoạt động quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Giáo trình “Marketing thương mại điện tử”, năm 2003 của GS-TS Nguyễn Bách
Khoa. Đây là cuốn sách tổng quan các vấn đề về Mareting điện tử, trong đó có đề cập
đến vấn đề quảng cáo trực tuyến nhưng chưa thực sự sâu sắc và đầy đủ.
Bài giảng “Marketing Thương mại điện tử” – Bộ môn QTTN TMĐT, trường đại
học Thương Mại. Trong bài giảng, các tác giả đã đề cập đến vấn đề truyền thông điện
tử - tập lớn của quảng cáo trực tuyến

7


Luận văn tốt nghiệp“ Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình quảng cáo trực
tuyến của Cơng ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin VTC Intercom”,sinh viên
Trần Thị Quỳnh, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương mại, 2011. Luận văn đã
hệ thống được một số lý thuyết và giải quyết được một số vấn đề về quảng cáo trực
tuyến cho công ty VTC Intercom nhưng vẫn cịn những thiết sót chưa giải quyết được
một cách triệt để.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu, tài liệu, luận văn về vấn đề quảng cáo trực
tuyến nhưng chưa có đề tài nào về hoạt động quảng cáo trực tuyến cụ thể tại cơng ty
TNHH CSC. Vì vậy, đề tài “Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho Công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ CSC” là có ý nghĩa và khơng bị trùng lặp với

các cơng trình nghiên cứu trước đó.
3. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại
công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ CSC. Tìm ra giải pháp tối ưu giúp cơng
ty thực hiện các hoạt động quảng cáo trực tuyến nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài bao gồm:
Thứ nhất, đề tài tóm lược và hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo
trực tuyến cho công ty TNHH CSC.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên cứu,
điều tra, phân tích điều kiện thực tại trên cơ sở lý luận, đánh giá mặt ưu điểm và mặt
tồn tại trong việc triển khai thực hiện quảng cáo trực tuyến tại công ty CSC.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp thực hiện các hoạt động quảng cáo trực
tuyến tối ưu nhất cho công ty CSC.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công
ty TNHH CSC.

8


b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được nghiên cứu từ tình hình thực tế tại Cơng ty TNHH Sản
xuất thương mại và dịch vụ CSC.
Thời gian: Nghiên cứu thực trạng các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công
ty thông qua các báo cáo kinh doanh, tài liệu từ năm 2013 đến nay. Từ đó đưa ra các
đề xuất, kiền nghị giải pháp để đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trực tuyến của

Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ CSC.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
-

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu khơng có sẵn, do người nghiên cứu tự thu thập và xử
lý nó để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là cung
cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài nghiên
cứu. Trong đề tài này, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra ý kiến

-

nhân viên/khách hàng và Phỏng vấn chuyên gia.
Phương pháp điều tra ý kiến nhân viên/khách hàng
Nội dung điều tra: Phiếu điều tra ý kiến nhân viên/khách hàng sẽ là tập hợp các câu
hỏi trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về hoạt động

-

marketing của Công ty CSC
Đối tượng điều tra: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản dành cho
chính các nhân viên/khách hàng của Công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các khách

-

hàng trực tuyến.
Mục đích điều tra: Tập hợp những đánh giá khách quan từ nhân viên/khách hàng về
thực trạng hoạt động bán lẻ qua website của Công ty. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt


-

động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.
Hình thức điều tra: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan
tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 15 phiếu điều tra tới nhân viên thu thập và tiến hành

-

phân tích.
Nội dung: Tìm hiểu về thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại công ty CSC.
Ưu điểm: Phỏng vấn được những người có kiến thức hiểu biết sau trong doanh nghiệp,

-

khai thác được những hiểu biết sâu sắc hơn về chun mơn.
Nhược điểm: Khó có được cái nhìn tổng qt và những đánh giá khách quan về thị
trường, quy trình quản trị bán hàng của cơng ty. Địi hỏi người nghiên cứu phải có khả
năng phân tích, chọn lọc câu trả lời.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
9


Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được thu thập từ 2 nguồi chính là:
-

Nguồn dữ liệu bên trong: Thông tin của doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh của
cơng ty, tình hình hoạt động của website,các hình thức quảng cáo trực tuyến đã thực

-


hiện, tình hình nhân sự, báo cáo tài chính.
Nguồn dữ liệu bên ngồi: Từ các bài giảng, giáo trình có liên quan đến hoạt động Emarketing, quảng cáo trực tuyến của trường Đại học Thương mại và các tài liệu tham
khảo trên Internet.
b. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích định tính: Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được
thông qua các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu.
Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái nhất
cho đối tượng phỏng vấn.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường khơng tổng
qt và khách quan.

7. NỘI DUNG KHĨA LUẬN
Nội dung nghiên cứu của đề tài là phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến
cho công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ CSC.
Ngồi các phần: Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt và Phần mở đầu, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp có 3 chương,
bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến
Chương 2: Phân tích thực trạng các hoạt động quảng cáo trực tuyến tại công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ CSC
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp với hoạt động quảng cáo trực tuyến
của công tty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ CSC

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Marketing điện tử (E-marketing)
10



- Theo Judy Strauss trong cuốn sách “E-Marketing”, marketing điện tử là sự ứng
dụng công nghệ thông tin cho việc chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra nhiều
giá trị hơn cho khách hàng, giúp hoạch định thực thi hiệu quả hoạt động marketingmix, tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Marketing
điện tử là kết quả của marketing truyền thống dựa trên ứng dụng của công nghệ thông
tin.
-

Theo Embellix Software Group: “E-MKT là một hình thức marketing nhằm đạt được
các mục tiêu thơng qua sử dụng các công nghệ truyền thông điện tử như Internet,

-

email, database, ebooks, mobile phone”.
Theo Philip Kotler, “ Quản trị Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu

-

cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Theo Joel Reedy, “E-Marketing bao gồm tất cả các hoạt đằng đê thỏa mãn nhu cầu và

-

mong muốn của khách hàng thông qua intemet và các phương tiện điện tử”.
Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA ) cũng
đưa ra một định nghĩa khác: “E-Marketing là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh
gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dưa
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet”
Mặc dù đã có những khái niệm khác nhau dưới những cách nhìn khác nhau

nhưng chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung về E-marketing như sau: “MKT
TMĐT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động mkt thương mại nhằm
đạt được mục tiêu thu hút và duy trì KH thơng qua việc tăng cường hành vi mua của
KH, sau đó thỏa mãn những nhu cầu đó”.

1.1.2 Khái niệm truyền thơng điện tử
- Truyền thơng là q trình chia sẻ, truyền thông tin và thông điệp tới khách hàng.
Truyền thơng điện tử là q trình truyền thơng tin thông qua các phương tiện điện tử,
-

thông qua mạng Internet.
Truyền thơng là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác
lẫn nhau, chia sẻ các thơng tin và tín hiệu chung. Doanh nghiệp sử dụng truyền thông
để tương tác với khách hàng và người tiêu dùng, truyền đạt thông tin về các sản phẩm
mà doanh nghiệp cung giúp tăng sự nhận biết của người tiêu dùng với thương hiệu của
mình. Với truyền thơng điện tử thì tốc độ truyền thơng tin sẽ được cải thiện và nhanh
hơn rất nhiều so với truyền thông truyền thông, thông qua các phương tiện điện tử mà
11


thông tin doanh nghiệp muốn gửi tới người tiêu dùng sẽ nhanh hơn, phạm vi truyền tin
-

-

không giới hạn.
Truyền thông điện tử bao gồm:
+ Quảng cáo trực tuyến
+ Xúc tiến trực tuyến,
+ Quan hệ công chúng điện tử

+ Marketing quản trị trực tiếp...
Truyền thông điện tử giúp doanh nghiệp kết nối với khách hàng một cách dễ dàng,
đồng thời đem lại nhiều lợi ích vượt trội so với các hình thức truyền thông truyền

thống.
1.1.3 Khái niệm quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) có thể hiểu một cách đơn giản đó là
các hoạt động quảng cáo trên mạng Internet, nhằm truyền tải thơng điệp marketing có
tính thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp thương hiệu đến khách hàng một
cách chủ động.
- Quảng cáo trực tuyến bao gồm quảng cáo thơng qua kết quả tìm kiếm của cơng
cụ tìm kiếm (search engine), quảng cáo thơng qua email, thơng qua banner, tính năng
siêu liên kết (hyperlink) trên website…
- Quảng cáo trực tuyến khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác, với quảng cáo trực tuyến khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có
thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thơng tin về sản phẩm hoặc có thể
so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác…
-

Quảng cáo trực tuyến sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục
tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp cắt giảm
được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của cơng việc kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ
bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác khơng có được như : quảng cáo trên Tivi,

-

Raddio, báo giấy,…
Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách
hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của


-

người tiêu dùng.
Ngồi ra thì những người có thể tham gia vào hệ thống các mạng lưới quảng cáo trực
tuyến. Đó chính là người giúp tạo và đặt quảng cáo trên các nội dung và các mạng
quảng cáo sẽ cung cấp dịch vụ phân phối quảng cáo trung gian và thống kê quảng cáo.
Ta có thể thấy rằng quảng cáo trực tuyến là một ngành kinh doanh rộng lớn và tăng
trưởng rất nhanh.
12


1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.2.1 Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo trực tuyến có lợi thế rất lớn đó là thơng điệp quảng cáo không bị giới hạn
về không gian địa lý hoặc thời gian:
+ Internet phá bỏ mọi giới hạn về khơng gian, thời gian và khoảng cách với dịng
thơng tin trao đổi liên tục trên toàn cầu.
+ Quảng cáo trực tuyến trên Internet vượt qua mọi giới hạn về khoảng cách,
không gian và thời gian.
+ Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
+ Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất
cứ lúc nào.
+ Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả
quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết.
Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có
đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng
cáo thường xuyên.
+ Ví dụ: Quảng cáo về sản phẩm điện thoại Iphone 7 của Thế giới di động: Thế
giới di động thực hiện quảng cáo trên Google Adwords và quảng cáo hiện thị trên các
trang liên quan, trên mạng xã hội Facebook: bất cứ khi nào người dùng tìm kiếm,

thơng điệp quảng cáo sản phẩm Iphone 7 sẽ phân phối đến người dùng cho dù họ ở bất
-

cứ đâu và trong khoảng thời gian nào.
Quảng cáo trực tuyến đem lại tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo ngoại
tuyến:
+ Thông qua quảng cáo trực tuyến khách hàng có thể dễ dàng tương tác với sản
phẩm, kiểm tra sản phẩm, nếu thỏa mãn thì có thể mua ngay.
+ Đây là đặc điểm vượt trội của quảng cáo trực tuyến mà các hình thức quảng
cáo ngoại tuyến khơng có được.
+ Ví dụ một quảng cáo về đồng hồ có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày rất
nhiều mẫu đồng hồ khác nhau, ở đó khách hàng có thể lấy thơng tin và kiểm tra sản
phẩm, nếu thích sản phẩm nào thì khách hàng có thể đặt mua trực tiếp, tất cả các thao

-

tác đều có thể thực hiện được dễ dàng bằng những cú click chuột.
Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận thức
của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn:
+ Quảng cáo trực tuyến có nhiều hình thức quảng cáo, với mỗi hình thức sẽ giúp
bạn hướng đến một nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
+ Quảng cáo trực tuyến tạo cho nhà các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình, giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích, thị hiếu của
13


người tiêu dùng. Từ đó khách hàng có thể nhận thức một cách dễ dàng đơn giản hơn
về những gì doanh nghiệp muốn cung cấp, truyền tải tới họ.
+ Ví dụ hình thức quảng cáo trên mạng xã hộ Facebook: nhà quảng cáo có thể
tạo nên những chiến dịch quảng cáo như tăng like fanpage, tương tác với bài viết trên

-

trang, kêu gọi hành động mua hàng…
Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng:
+ Doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định chi phí và quản lý chi phí cho chiến
dịch quảng cáo một cách dễ dàng.
+ Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo trực
tuyến thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, số lần tiến hành
quảng cáo,…
+ Ví dụ: Khi doanh nghiệp thực hiện quảng cáo trực truyến với Google Adwords,
doanh nghiệp hồn tồn có thể đặt ra mức ngân sách quảng cáo, quản lý chi phí, quản
lý thời gian chạy, tỉ lệ tương tác với quảng cáo…tất cả những chỉ số đều được Google

Adwords thống kê một cách chi tiết.
1.2.2 Mục tiêu của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến được thực hiện với các mục tiêu sau:
-

Quảng cáo trực tuyến nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty đến với những

-

khác hàng mục tiêu
Khẳng định, mở rộng, phủ sóng rộng rãi thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường
Dành lợi thế cạnh tranh đối với các đối thủ khác
Quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến các khách hàng mục tiêu
Gia tăng doanh số bán hàng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận
Tối ưu hóa hoạt động marketing nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp
Tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như sự phát triển của Internet có


-

được chiến dịch quảng cáo tối ưu nhất
Tiết kiệm chi phí, giảm thiểu những phát sinh khơng cần thiết
Giúp doanh nghiệp dễ dàng đo lường, kiểm soát được hiệu quả của hoạt động quảng

cáo nhằm tìm ra giải pháp điều chỉnh phù hợp.
1.2.3 Các loại hình quảng cáo trực tuyến
1.2.3.1 Quảng cáo banner hình ảnh/flash/video
- Quảng cáo banner hình ảnh/flash/video là những hình thức quảng cáo online (trực
tuyến) trên các website. Trên mỗi website đặt các vị trí với kích thước phù hợp để giới
thiệu các thơng điệp, hình ảnh, video… về sản phẩm, dịch vụ… của doanh nghiệp tại
các vị trí đó, nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm dịch vụ đó, khi
khách hàng quan tâm khách hàng sẽ nhấp chuột vào banner/flash/video quảng cáo, qua
link liên kết banner sẽ dẫn khách hàng đến website đích của doanh nghiệp với đầy đủ
14


-

các thông tin về sản phẩm, dịch vụ khách hàng quan tâm.
Banner quảng cáo thường được đặt trên các trang web có lượng người truy cập cao
hoặc có thứ hạng cao trên các cơng cụ tìm kiếm.Đây là cách quảng cáo phổ biến nhất
và được đáng giá là có hiệu quả cao trong quảng bá thương hiệu, đồng thời nhắm đến

-

khách hàng tiềm năng trên Internet.
Ví dụ:


Hình 1.1 Quảng cáo banner hình ảnh
1.2.3.2 Pop-ups và pop-unders
- Quảng cáo Pop-ups hay cịn gọi là quảng cáo ăn theo có khả năng xuất hiện trên trang
web chính mà người dùng Internet vừa truy cập vào, nó thường có nội dung là một
mẩu quảng cáo, một chương trình khuyến mãi, thơng báo hoăc là kết nối đến với các
trang web khác,… là hình thức quảng cáo banner mà khi người dùng truy cập vào một
website nào đó sẽ tự động bật ra website mình muốn quảng cáo. Trong đó, website
muốn quảng cáo sẽ hiển thị lên đè lên trên website của chúng ta đang truy cập bằng
-

một tab mới hoặc một cửa sổ mới.
Quảng cáo Pop-unders cũng là một dạng quảng cáo ăn theo có khả năng xuất hiện trên
web chính mà người dùng Internet vừa truy cập vào tương tự như hình thức quảng cáo
Pop-ups. Tuy nhiên, quảng cáo Pop-under khác với Pop-ups đó là website muốn quảng
cáo sẽ ẩn phía sau website của chúng ta đang truy cập.

15


-

Ví dụ:

Hình 1.2 Quảng cáo pop-ups
1.2.3.3 Quảng cáo tìm kiếm nội dung và quảng cáo tìm kiếm bản đồ
- Quảng cáo tìm kiếm nội dung: Quảng cáo tìm kiếm nội dung là hình thức quảng cáo
khi người dùng tìm kiếm thông tin trên các trang web, quảng cáo sẽ xuất hiện với
-

những từ khóa về sản phẩm, dịch vụ liên quan.

Quảng cáo tìm kiếm bản đồ:
+ Khi khách hàng thực hiện tìm kiếm trên bản đồ hoặc tìm kiếm những kết quả
liên quan đến địa phương, quảng cáo của doanh nghiệp sẽ xuất hiện phù hợp với vị trí
mà người dùng đang tìm kiếm.
+ Quảng cáo tìm kiếm bản đồ phù hợp với những doanh nghiệp hướng mục tiêu
quảng cáo doanh nghiệp địa phương, tiếp cận chính xác đối tượng khách hàng xung
quanh khu vực địa lý xác định, đem lại hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí.

16


+ Ví dụ:

Hình 1.3 Quảng cáo tìm kiếm bản đồ
1.2.3.4 Quảng cáo thơng qua màn hình nền (wallpaper advert)
- Quảng cáo thơng qua màn hình nền: Những thơng điệp, hình ảnh quảng cáo xuất hiện
trên màn hình nền ứng dụng của các thiết bị di động, điện thoại thông minh…khi
người dùng cài đặt và sử dụng màn hình nền trên các ứng dụng chạy trên các hệ điều
hành. Quảng cáo thơng qua màn hình nền là một trong những hình thức quảng cáo trực
tuyến được khơng ít nhà quảng cáo thực hiện vì tính tiện dụng và khả năng đem lại
hiệu quả cao khi tiếp cận được với khách hàng một cách dễ dàng.

17


-

Ví dụ:

Hình 1.4 Quảng cáo thơng qua màn hình nền

1.2.3.5 CPI (Cost per Install), CPC (Cost per Click), CPA (Cost per Acquisition), CPM (Cost
-

per 1000 Impressions)
Quảng cáo CPI là từ viết tắt của Cost Per Install - Trả tiền trên lượt cài đặt. CPI là
phương thức quảng bá dành cho các ứng dụng di động và game muốn gia tăng cài đặt
trên nền tảng di động (smartphone và máy tính bảng). Theo đó, người muốn quảng bá
ứng dụng (app) sẽ đồng ý nhưng chỉ trả tiền cho nhà quảng cáo khi xảy ra một cài đặt
đúng chuẩn. Các nhà mạng quảng cáo sẽ cố gắng đưa ứng dụng của bạn lên một loạt
các phương tiện truyền thông và họ sẽ nỗ lực để làm cho người dùng cài đặt ứng dụng
của bạn.

18


Ví dụ:

Hình 1.5 Quảng cáo CPI
-

Quảng cáo CPC (Cost per Click): là 1 hình thức quảng cáo trực tuyến, trong đó nhà
quảng cáo sẽ khơng trả tiền cho lượt xem, và chỉ trả tiền khi có người dùng chuột nhấn
vào liên kết vào quảng cáo của họ. CPC cho bất kỳ quảng cáo nào đều do nhà quảng
cáo xác định; một số nhà quảng cáo có thể sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho mỗi lần
nhấp chuột so với các nhà quảng cáo khác, tùy vào thứ mà họ đang quảng cáo.
Ví dụ: quảng cáo CPC trên quảng cáo Google Adwords

19



-

Hình 1.6 Quảng cáo CPC
Quảng cáo CPA (Cost per Acquisition): Chi phí mỗi hành động hoặc CPA là một mơ
hình quảng cáo trực tuyến, nơi nhà quảng cáo trả tiền cho mỗi hành động cụ thể (mua
hàng, đăng ký nhận email, hoàn thành mẫu đăng ký, tham gia sự kiện, tải phần mềm
ứng dụng…) liên quan đến quảng cáo.
Ví dụ:

Hình 1.7 Quảng cáo CPA

20


-

Quảng cáo CPM (Cost per 1000 Impressions): Chi phí cho mỗi nghìn lần hiển thị ,
thường viết tắt là CPM là cụm từ được sử dụng trong online marketing liên quan đến
lưu lượng truy cập web . Chiến dịch mà các nhà quảng cáo trả tiền cho mỗi lần quảng
cáo hiển thị cho một người sử dụng thường ở dạng của một quảng cáo banner trên một
trang web, nhưng cũng có thể tham chiếu đến các quảng cáo trong email quảng cáo
.Khi một quảng cáo được tải về bởi người dùng khi xem một trang web. Một trang
web có thể chứa nhiều quảng cáo và trong những trường hợp như vậy một lần xem
trang sẽ cho kết quả là một hiển thị cho mỗi quảng cáo hiển thị cho người dùng đó.
Ví dụ:

Hình 1.8 Quảng cáo CPM
1.2.3.6 Flat rate
- Quảng cáo Flat rate: mức phí cố định cho một thời gian nhất định. Nhà quảng cáo phải
chi trả một mức chi phí cố định khi thực hiện quảng cáo trong một khoảng thời gian

nhất định khi nhà quảng cáo đặt quảng cáo của mình trên trang web, ứng dụng…của
nhà cung cấp quảng cáo.

21


Ví dụ:

Hình 1.9 Quảng cáo Falt rate
1.2.3.7 Cost per engagement
- Cost per engagement : Chi phí khi người truy cập thực hiện 1 thao tác trên quảng cáo.
Đây cũng là một hình thức khá mới. Nó nằm giữa việc tính phí cho một lần click chuột
CPC và tính phí dựa trên chuyển đổi CPA. Trong trường hợp này, nhà quảng cáo
thường mong muốn người dùng vào website của mình và đọc tối thiểu 3 trang nội
dung, hay ở lại tối thiểu khoảng 2 phút trên trang của họ. Nếu mua quảng cáo hiển thị
theo hình thức này, bạn sẽ chỉ trả tiền cho những người dùng click vào quảng cáo, và
lưu lại trên website hay đọc đủ số trang nội dung mong muốn.
1.2.3.8 Quảng cáo theo ngữ cảnh
- Quảng cáo theo ngữ cảnh: Quảng cáo theo ngữ cảnh là một dạng của quảng cáo theo
mục tiêu dành cho các chiến dịch quảng cáo xuất hiện trên các website của Publisher.
Các thông tin quảng cáo được lựa chọn tự động dựa trên nội dung trang web mà người
dùng đang xem. Hệ thống quảng cáo theo ngữ cảnh quét văn bản trên trang web để tìm
ra nội dung chính và trả về thơng tin quảng cáo dựa trên nội dung chính của trang web
đó. Thơng tin quảng cáo có thể được hiển thị trên trang web hoặc dưới dạng quảng cáo
pop-up. Quảng cáo theo ngữ cảnh phần nào thay thế dần vai trò lên kế hoạch nơi mà
chiến dịch quảng cáo sẽ chạy. Lúc trước, đây là công việc của con người, tuy nhiên,
với sự ra đời của quảng cáo theo ngữ cảnh thì việc phân tích tự động nhờ những thuật
tốn thông minh đã dần thay thế công việc này của con người.
Ví dụ:


22


Hình 1.10 Quảng cáo theo ngữ cảnh
1.2.3.9 Quảng cáo yêu cầu về địa lý, hành vi khách hàng, profile của khách hàng
- Quảng cáo yêu cầu về địa lý, hành vi khách hàng, profile của khách hàng: Quảng cáo
của nhà quảng cáo sẽ được phân phối đến những đối tượng khách hàng thỏa mãn
những yêu cầu đã đặt ra trước về các tiêu chí như khu vực địa lý mà khách hàng sinh
sống, hành vi, sở thích, các thơng tin cá nhân của khách hàng. Với hình thức quảng cáo
trực tuyến này, nhà quảng cáo có thể nhắm đối tượng mục tiêu một cách chính xác
hơn, khoanh vùng đối tượng thơng qua đó giúp cho quảng cáo đạt hiệu quả cao và tiết
kiệm chi phí quảng cáo. Với sự tiện ích của hình thức quảng cáo này, nhà quảng cáo
tối ưu được chiến dịch của mình và nó trở thành một trong những hình thức quảng cáo
-

trực tuyến được đánh giá cao bởi các doanh nghiệp làm quảng cáo.
Hình thức quảng cáo phổ biến thuộc loại này là quảng cáo trên mạng xã hội
( Facebook, Zalo, Instagram,…): Nhiều công ty quảng bá sản phẩm của họ bằng việc
thường xuyên cập nhật và cung cấp những lời mời đặc biệt (như phiếu giảm giá, vé
tham gia sự kiện) thông qua các trang hồ sơ của họ trên mạng xã hội.

23


Ví dụ:

Hình 1.11 Quảng cáo trên Facebook
1.2.3.10
Quảng cáo liên kết điện tử
- Quảng cáo liên kết điện tử là phương thức quảng cáo tiếp thị dựa trên nền tảng Internet

trong đó một website sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều website khác mà
được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh
số bán hàng hoặc khi mẫu đăng ký được hoàn tất… Tiếp thị liên kết khác với phương
thức quảng cáo truyền thống nhờ việc thanh toán chỉ dựa trên hiệu quả của quảng cáo
mà không phụ thuộc vào thời gian và tần suất quảng cáo.
1.2.3.11
Quảng cáo tìm kiếm (Search Engine Marketing - SEM)
- Quảng cáo tìm kiếm là hình thức quảng cáo trên các cơng cụ tìm kiếm phổ biến như
Google, Yahoo, Bing… nhưng chủ yếu vẫn là trên Google (chiếm hơn 95% thị phần
-

người dùng)
Kết quả tìm kiếm có 2 loại là: kết quả tìm kiếm thơng thường và kết quả tìm kiếm trả
tiền ( SEM = SEO + PPC)
+ Kết quả tìm kiếm thơng thường ( Search Engine Optimisation – SEO) : là
những kết quả mà công cụ tìm kiếm theo thuật tốn và trả về các kết quả theo thuật
tốn của cơng cụ và sự cung cấp thông tin hợp lý của website được hiển thị.
+ Kết quả tìm kiếm trả tiền ( Pay Per Click – PPC): là những kết quả tìm kiếm
được xuất hiện theo thứ tự ưu tiên (thường là những kết quả đầu tiên của trang tìm
kiếm đầu tiên) riêng biệt, được tài trợ và những kết quả này đã được người mua quảng
cáo trả tiền để được xuất hiện với thứ tự ưu tiên đó. Các nhà quảng cáo có thể lựa chọn
vị trí hiển thị quảng cáo trên mạng lưới các trang tìm kiếm hoặc lựa chọn vị trí hiển thị

-

quảng cáo trên mạng lưới những trang web cung cấp nội dung.
Phổ biến nhất hiện nay là quảng cáo Google Adwords: Google Adwords là chương
24



trình quảng cáo trực tuyến của Google cho phép doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và
phát triển doanh nghiệp mình. Với Adwords doanh nghiệp có thể chọn nơi quảng cáo
xuất hiện, đặt ngân sách quảng cáo và đo lường tác động của quảng cáo. Với Google
Adwords, doanh nghiệp có thể tiếp cận mọi người khi họ tìm kiếm các từ và cụm từ có
liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Quảng cáo có thể
xuất hiện trên Google và các trang web đối tác của Google.Với giá đặt thầu chi phí
mỗi lần nhấp chuột (CPC) doanh nghiệp chỉ bị tính phí khi ai đó nhấp chuột vào quảng
cáo.
Ví dụ:

Hình 1.12 Quảng cáo Google Adwords
1.2.3.12
Quảng cáo qua email
- Quảng cáo qua email là một hình thức quảng cáo trực tuyến trong đó sử dụng thư điện
tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Trong ý nghĩa rộng nhất của nó,
thuật ngữ này thường được dùng để chỉ việc gửi email với mục đích tăng cường mối
quan hệ của một doanh nghiệp với khách hàng mới và khách hàng hiện có để khuyến
-

khích lịng trung thành của khách hàng và tăng việc mua hàng lặp lại.
Quảng cáo qua email phù hợp với hầu hết các đối tượng có nhu cầu tiếp thị, bán hàng,
quảng bá thương hiệu, xây dựng kênh thơng tin để chăm sóc khách hàng hiện tại và
tìm kiếm khách hàng tiềm năng, quảng cáo chương trình khuyến mãi, giới thiệu và ra
mắt sản phẩm/dịch vụ mới. Email marketing là công cụ Marketing rất hiệu quả nếu
được sử dụng một cách bài bản và có khoa học sẽ mang đến cho bạn những kết quả bất

-

ngờ.
Đây là loại hình quảng cáo khá phổ biến. Nó tạo cơ hội cho các cơng ty tùy biến nội

dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi phí rẻ.
25


×