Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.76 KB, 39 trang )

1
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương
mại và dịch vụ du lịch Hạ Long giai đoạn 2009 – 2012
Bảng 2.2 : Nhóm chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh doanh
Bảng 2.3 : Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Thứ nhất: Từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển. Đặc
biệt là từ sau khi tham gia tổ chức Asean năm 1995 và tổ chức thương mại thế giới
WTO năm 2007 nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế
và có sự phát triển mạnh mẽ. Sự hội nhập này tạo ra rất nhiều cơ hội cho nền kinh tế :
được tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, phương pháp quản lí mới, thu hút vốn
đầu tư, thị trường rộng lớn, tạo lập môi trường kinh doanh công bằng hơn nhưng cũng
gây ra không ít khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp : đó là sự tham gia của các
doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội địa. Các doanh nghiệp nước ngoài tham
gia vào thị trường Việt Nam đã có thế mạnh về nguồn vốn, trình độ quản lý, công nghệ
kĩ thuật hiện đại khiến cho sức cạnh tranh trên thị trường nội địa ngày càng gay gắt
hơn, doanh nghiệp nào không kịp thay đổi và thích ứng được với điều kiện sẽ bị loại ra
khỏi thị trường.
Thứ hai : Chất lượng sản phẩm là được xem sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp thì trong thời buổi nền kinh tế còn chịu sự ảnh hưởng từ khủng hoảng, điều đó
là chưa đủ để doanh nghiệp có thế tồn tại. Ngoài ra, nguồn vốn để doanh nghiệp tiếp
cận nhằm trang trải chi phí, tiếp tục kinh doanh ngày càng khó khăn hơn. Để tồn tại và
phát triển trên thị trường, thì việc giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả đầu ra,
nâng cao năng suất lao động, sử dụng hiệu quả nguồn vốn là điều mà doanh nghiệp
phải tính toán. Nhưng đó là bài toán khó cho các doanh nghiệp. Không chỉ còn là giải
quyết ba vấn đề cơ bản : sản xuất cái gì sản xuất cho ai và sản suất như thế nào mà


trong mỗi khâu, mỗi quá trình doanh nghiệp phải rà soát nhằm phân bổ nguồn lực hiệu
quả hơn, có như thế doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
Thứ ba: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang được nhìn nhận
với tầm quan trọng bậc nhất, nó giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động đồng
thời tiết kiệm được các nguồn lực trong doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh,
khẳng định vị thế trên thị trường nhưng không ít doanh nghiệp chưa thực sự tìm được
hướng đi đúng đắn cho mình dẫn đến tình trạng kinh doanh trì trệ thậm chí thua lỗ và
phá sản. Điều đó lí giải vì sao thời gian vừa qua có đến gần 50000 doanh nghiệp giải
thể và hơn 79000 doanh nghiệp bị phá sản.
Từ ba lí do trên ta nhận thấy rằng viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là vấn để
cấp thiết của nền kinh tế, của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Và trong công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du
lịch Hạ Long cũng vậy, việc sử dụng và phân bổ nguồn lực chưa thực sự đồng bộ và
3
3
hiệu quả. Vì vậy em xin đề xuất đề tài khóa luận của mình là : “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Hạ
Long “
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Các bài viết có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Luận văn tốt nghiệp : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán Tân Việt “ - sinh viên Vũ Đình Hải – Đại học Thương Mại – năm 2012.
Các phương pháp sử dụng trong luận văn là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,
định tính và định lượng. Nội dung luận văn : hệ thống quan điểm về hiệu quả kinh
doanh, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, phân tích thực trạng hiệu quả
kinh doanh của công ty chứng khoán Tân Việt, những thành công, hạn chế của công ty
từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán Tân Việt.
- Luận văn tốt nghiệp : Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội - sinh viên Phạm Thị Anh Lý - Đại học

Thương Mại - năm 2011. Các phương pháp sử dụng chủ yếu trong luận văn: phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp biểu đồ, đồ thị. Nội dung của luận
văn: hệ thống hóa cở sở lý thuyết về phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá sự hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại công ty siêu thị Hà Nội và từ thực
trạng đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn lực tài chính tại công
ty
- Luận văn tốt nghiệp : Giải pháp triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh
doanh mặt hàng sứ vệ sinh tại công ty CP Viglacera Thanh Trì – sinh viên Nguyễn
Thị Huê - Đại học Thương Mại – năm 2010. Phương pháp sử dụng là các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích. Nội dung luận văn : hệ thống cơ sở lí luận về nguồn lực,
hiệu quả kinh doanh, vai trò, tác động của nguồn lực với việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đối với việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, những thành công cũng như hạn chế của công ty CP Viglacera Thanh Trì từ đó
đưa ra giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công
ty.
- Luận văn tốt nghiệp : Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Thái
Dương - sinh viên Nguyễn Thị Lan Hương – Đại học Thương Mại – năm 2009. Luận
văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích. Nội dung luận văn : hệ thống
cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh, thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty Thái
Dương, những thành công vào hạn chế của công ty trong giai đoạn nghiên cứu và đưa
ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
4
4
- Luận văn tốt nghiệp : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Cầu
Giấy - sinh viên Phan Thị Loan - Đại học Thương Mại - năm 2009. Phương pháp sử
dụng là điều tra, thông kê, so sánh và phân tích tổng hợp. Nội dung luận văn là hệ
thống lí luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực trạng hiệu quả kinh doanh tại
khách sạn Cầu Giấy, những thành công, thất bại từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả cho khách sạn Cầu Giấy.
Như vậy, qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu năm trước cho thấy

các đề tài nghiên cứu mặc dù đã đưa ra được phần cơ sở lý luận khá chặt chẽ, sát với mục
tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên công tác triển khai nghiên cứu tình hình kinh doanh cũng như
đề xuất giải pháp vẫn còn nhiều hạn chế. Mặt khác, một số đề tài là công trình nghiên cứu
đã khá lâu nên không còn mang tính mới mẻ, tính thời sự; khó ứng dụng vào thực tiễn các
công ty hiện nay. Tiếp tục kế thừa những lí luận cơ sở của các đề tài trên cùng với sự bổ
sung một số vấn đề mới trong giai đoạn hiện nay để áp dụng vào công ty TNHH một
thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long nhằm đưa ra những thành công mà
công ty đạt được cũng như những hạn chế mà công ty gặp phải từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty TNHH một thành viên
thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long, đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã tìm câu trả lời các câu hỏi sau:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ trả lời cho các câu hỏi: hiệu quả kinh doanh là gì? Các
phương pháp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh
hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những loại
nhân tố nào?
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ làm rõ các vấn đề như: thực trạng hoạt động thương mại và
thị trường của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long
giai đoạn 2009 - 2012 như thế nào. Thành công đã đạt được và những tồn tại trong
kinh doanh mà công ty đang phải đối mặt là gì. Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả
kinh doanh công ty trong giai đoạn hiện nay. Những kiến nghị và đề xuất nào được
đưa ra? Đồng thời Nhà nước có những chính sách nào để hỗ trợ công ty hoạt động
hiệu quả hơn.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
5
5
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long.

4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến hiểu quả kinh doanh bao
gồm các vấn đề: khái niệm, bản chất, phân loại, các nhân tố ảnh đến hiệu quả kinh
doanh và các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó có cơ sở để nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh doanh và thị trường của công
ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long.
Mục tiêu thực tiễn: vận dụng những lý luận đã nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh của công TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long.
Phát hiện những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công
ty. Đưa ra quan điểm và định hướng của bản thân giúp doanh nghiệp có ý kiến tham
khảo để tháo gỡ khó khăn. Đồng thời đề xuất các kiến nghị về mặt chính sách phát
triển kinh tế và thị trường của công ty trong giai đoạn tới.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long đã đi vào hoạt
động được 6 năm, hiệu quả kinh doanh công ty từ khi thành lập đến nay là một vấn đề
rất rộng lớn, trong phạm vi một đề tài khóa luận, để phù hợp với thời gian, kinh phí và
mục tiêu nghiên cứu, em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình như sau:
- Về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh và thị
trường của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long.
- Về thời gian: đề tài tìm hiểu về kết quả hoạt động kinh doanh và thị trường của công ty
TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long giai đoạn 2009 – 2012,
đồng thời đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty đến năm 2015.
- Về nội dung: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh
và thị trường của công ty như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị phần trên thị trường.
Các chính sách về nguồn hàng, tuyển dụng và sử dụng nguồn lực của công ty mang lại
thành công hay thất bại nào?
Các giải pháp, kiến nghị đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trong giai đoạn tới, tháo gỡ những bế tắc đang gặp phải, bao gồm các chính sách như:
chính sách phát triển thị trường, chính sách nhập hàng và quản lí kho hàng, chính sách
cạnh tranh và chính sách khách hàng. Về phía chính phủ, đề xuất những kiến nghị:

hoàn thiện hạ tầng cơ sở vật chất và thông tin trong cả nước, thực hiện chính sách cho
vay vốn một cách linh động…
6
6
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng và cần thiết cho bất kì công trình ngiên
cứu khoa học nào. Dữ liệu thu được từ việc thu thập là nguồn kiến thức quan trọng có
được do quá trình tích lũy lâu dài. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm: phương
pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu qua các nguồn
thứ cấp.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa được xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho mục đích có thể
khác với mục đích nghiên cứu của người sử dụng. Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu
được thu thập từ phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh, phòng nhân sự.
5.2 Phương pháp phân tích số liệu
5.2.1 Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích. So
sánh là một phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối
chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của
phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của
các chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu
quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong
bài, phương pháp này được thực hiện như sau :
- Thu thập số liệu các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH một
thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long.

- Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm với nhau và với tổng thể.
- Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể.
5.2.2 Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân
tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Các biểu phân tích thường
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh số
liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng thể… Còn sơ đồ, đồ thị được sử
7
7
dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu trong
khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất
hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài này có sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ
thị để biểu diễn các số liệu và phản ánh mối quan hệ, sự biến động của doanh thu trên
các thị trường của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ
Long trong giai đoạn 2010 – 2012.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, tài liệu
tham khảo và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long trong giai
đoạn hiện nay
8
8
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Khái niệm hoạt động kinh doanh được hiểu dưới nhiều góc độ, nhưng dưới góc độ
pháp lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là: " Việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2005). Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như
hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác. [3, tr7 ]
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm nói về hiệu quả kinh doanh :
Có quan điểm cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí “. Quan điểm này đã xác định hiệu
quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để đạt
được hiệu quả đó. Tuy nhiên quan điểm này chi xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh
phần tăng thêm của kết quả và chi phí chứ không xem xét kết quả và chi phí ban đầu
bỏ ra.
Có quan điểm lại cho rằng : “ hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “. Quan điểm này đã phản ảnh được
mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế : gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy, quan điểm này
vẫn chưa phản ánh được sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Quan điểm thứ ba thì cho rằng : “ hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình “. Nó
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kĩ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết
quả với đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra đã được huy động vào lĩnh vực kinh doanh
đó.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, nhưng tựu

chung lại ta có thể hiểu một cách khái quát : “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh
9
9
tế phản ánh những lợi ích thu được với chi phí bỏ ra để đạt được những lợi ích đó
trong một giai đoạn nhất định ”. [6, tr5,6,7]
1.1.3 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục
tiêu định tính theo hướng tích cực. Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các
doanh nghiệp cần áp dụng và thực hiện những biện pháp, chính sách của doanh nghiệp
nhằm làm tăng kết quả đầu ra với chi phí nguồn lực nhất định hay với cùng một kết
quả đầu ra, làm giảm chi phí nguồn lực để đạt được đầu ra đó, tất cả đều nhắm làm
tăng hệ số hiệu quả kinh doanh .
1.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá hiệu
quả, so sánh các chỉ tiêu kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kế hoạch của
doanh nghiệp; hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành.
Sau khi đã có được những đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh như lao
động, nguồn vốn… để từ đó tìm ra được những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả kinh
doanh, cần đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính
các chỉ tiêu cũng như thống nhất đơn vị tính toán cả về khối lượng, thời gian, giá trị.
1.2.1.1 Phương pháp so sánh, phân tích
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp được thực hiện bằng cách sử
dụng các con số về một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau nhằm

đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi
tiến hành phân tích cần: Xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục
tiêu so sánh. Tùy theo mục đích so sánh mà ta xác định được mức độ biến động tuyệt
đối hay tương đối như sau:
Mức độ biến động tuyệt đối (±ΔC) được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt
đối của chỉ tiêu trong hai kỳ: kỳ phân tích C
1
và kỳ gốc C
0

± ΔC = C
1
– C
0
10
10
Trong đó: ±ΔC là mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
C
1
là số liệu kỳ phân tích (báo cáo)
C
0
là số liệu kỳ gốc.
Mức độ biến động tương đối (ΔC) là kết quả so sánh giữa số thực tế C1 với số
gốc C0 đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy
định quy mô của các chỉ tiêu phân tích.
C
1
ΔC(%) = x 100
C

0
1.2.1.2 Phương pháp thống kê, tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Sử dụng phương
pháp thống kê nhằm thu thập dữ liệu, tóm tắt thông tin cần thiết sau đó tính toán, tổng
hợp và phân tích nhằm đưa ra các kết luận cũng như ước lượng, dự báo cho tương lai.
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp
Hiệu quả =
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh
nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp cụ thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp :
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu trên một đồng chi phí =
Tỷ suất lơi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp
Doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp thương
mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp =
11
11
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu,
giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. [ 5, tr 173 -

175 ]
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động của một công nhân viên
Năng suất lao động của nhân viên trong kỳ =
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương
Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
+ Sức sản xuất của vốn cố định (hay lưu động)
Sức sản xuất của vốn cố định (hay lưu động) =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định (hay lưu động) trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu
+ Sức sinh lời của vốn cố định (hay lưu động)
Sức sinh lời của vốn cố định (hay lưu động) =
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả cơ sở vật chất kĩ thuật
Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng bỏ ra xây dựng CSVCKT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3 Ý NGHĨA, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1 Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sựu tồn tại và phát
triển cua doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một
cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách
12
12

quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiên nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của của
doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để lợi nhuận tăng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phả tự tìm tòi,
đàu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh
tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong
khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm
các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm các doanh nghiệp không
tồn tại được trên thị trường. Để đạt mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có
hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng
nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng
được cải thiện nâng cao
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để
tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các
nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn
lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn
tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.2.1 Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp
a. Nhân tố vốn
Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà
doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả
các nguồn vốn, khả năng quản lý hiệu quả nguồn vốn trong kinh doanh. Yếu tố vốn là
yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể
13
13
khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động
trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ
góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết nó
góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan
hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động. Đây là yếu tố cơ bản quan
trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo được đội ngũ
lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
c. Trình độ phát triển của cơ sỏ vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá
trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc
chuyển hướng kinh doanh.
- Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình

kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật chất trong
quá trình kinh doanh.
- Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và ứng dụng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
d. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, và
nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần
có thông tin chính xác về thị trường, người mua , người bán, đối thủ cạnh tranh, tình
hình cung - cầu hàng hoá, giá cả Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết
thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách
kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp.
14
14
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng như hoạch
định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến
thông tin, không thường xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến
thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, lắm được thông tin về đối thủ cạnh
tranh thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong kinh
doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ
chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu
cầu thông tin.
e. Trình độ tổ chức quản lý
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng
trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất

bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các
cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất
và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho
một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành người cán bộ doanh
nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững chắc ổn
định. Ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng
xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp
a. Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ sản phẩm đồng nhất) và
các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có khả năng thay
thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng
15
15
cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn như vậy, đối thủ
cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển cho
doanh nghiệp.
b. Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh

nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực tiếp giá thành sản phẩm,
tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh
thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị
trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, thị
trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó
tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
c. Vị trí địa lý
Đây là nhân tố tác động đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp: Giao dịch, vận
chuyển, sản xuất các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác
động lên các chi phí tương ứng.
d. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ
gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước
đặt ra - thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ và
luật lệ quốc tế - đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trường pháp lý tạo ra hành
lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang
đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của
mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nước và nếu doanh nghiệp
hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm
chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế.
e. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công cộng
16
16
Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng công cộng có tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước, Doanh nghiệp kinh doanh ở nơi có cơ sở hạ tầng tốt,

dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển, tiêu thụ
lượng hàng hóa lớn, doanh thu tăng lên, giảm chi phí kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Ngược lại, doanh nghiệp hoạt đông tại khu vực có cơ sở hạ tầng kém
phát triển sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, vận chuyển
hàng hóa, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
17
17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ DU LỊCH HẠ LONG
2.1 NHỮNG KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH HẠ LONG
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH một thành viên thương mại và
dịch vụ du lịch Hạ Long
2.1.1.1 Sự ra đời của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long
Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long được
thành lập từ 02/11/2007, thuộc loại hình công ty TNHH một thành viên, được tổ chức
và quản lý theo cơ cấu Chủ tịch công ty, giám đốc và Kiểm soát viên. Là một trong
các công ty chuyên cung cấp sản phẩm văn phòng trên thị trường Hà Nội.
Tên giao dịch : HA LONG SERVICE TOURISM AND TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt : HA LONG TRASER CO., LTD
Trụ sở : 17A Đường Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội.
Mã số thuế : 0102577188
Vốn điều lệ : 1.200.000.000 (vnđ)
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chủ tịch công ty : Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, có quyền nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định.

Giám đốc công ty : Chủ tịch công ty kiêm nhiệm Giám đốc Công ty, là người
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kiểm soát viên : Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ
không quá 03 năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Phòng hành chính : có nhiệm vụ tổ chức các cuộc họp, tiếp khách, giải quyết
các thủ tục hành chính cho công ty.Đây cũng là nơi quản lí hồ sơ nhân viên, tiếp nhận
18
18
nhân viên, sinh viên thực tập, lập kế hoạch đào tạo nhân viên.
Phòng kế toán – tài chính : lập kế hoạch thu- chi,kiểm soát chi tiêu của công ty,
lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và thực hiện thanh toán tiền lương cho nhân viên và
các chế độ khác.
Phòng kinh doanh : giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng, thực hiện các giao
dịch,tìm kiếm các đơn hàng mới, phát triển thị trường. Phòng giải đáp các thắc mắc,
khiếu nại cho khách hàng và phổi hợp với các phòng để xây dựng kế hoạch, chiến lược
kinh doanh cho công ty.
2.1.2 Những kết quả về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long
- Mặt hàng :
Mặt hàng mà công ty cung cấp là các sản phẩm phục vụ cho các hoạt động văn
phòng như : giấy in - photocopy - fax, bút bảng - dạ quang, bút xóa, bút bi, bút lông,
keo dán, gôm, bìa còng, sổ ghi các loại, mực in, khay kệ… Ngoài ra công ty còn cung
cấp các loại máy in, máy photo, linh kiện máy in - máy chiếu - máy fax.
Càng ngày nhu cầu sử dụng các sản phẩm này càng đa dạng và phong phú hơn,
vì thế công ty cũng luôn tìm và nhập thêm về những sản phẩm mới để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
- Thị trường của công ty :
Thành lập từ năm 2007, công ty đã xác định thị trường mục tiêu và trọng điểm
trong thời gian đó là thị trường tại Hà Nội.

Sau khi đã khai thác được tiềm năng tại thị trường Hà Nội, năm 2011 công ty
có chính sách phát triển thị trường ra các tỉnh thành lân cận, mở rộng mạng lưới kinh
doanh như đưa ra các chương trình giới thiệu sản phẩm, ưu đãi, chiết khấu, khuyến
mại nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Thị trường được mở rộng đồng thời
thường xuyên có những hoạt động chăm sóc nhằm giữ chân khách hàng tại thị trường
Hà Nội, đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được mục tiêu đề ra.
Hướng tới năm 2013, công ty vẫn xác định thị trường chính là thị trường Hà
Nội và cùng với những nền tảng đã tạo dựng được trong thời gian qua, công ty sẽ tiếp
tục đầu tư, mở rộng mạng lưới với hi vọng sẽ đưa thị trường mới trở thành thị trường
trọng điểm như tại thị trường Hà Nội.
Cùng với sự mở cửa hội nhập và phát triển kinh tế, gắn nền kinh tế trong nước
với nền kinh tế thế giới, việc cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp văn phòng phẩm là
19
19
điều tất yếu. Thị trường Hà Nội là một trong những thị trường rộng lớn,có khả năng
tiêu thụ mạnh nên có nhiều công ty cũng tham gia vào thị trường này như : công ty văn
phòng phẩm Hà Nội, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, công ty TNHH Hiệp Anh.
Các công ty này đều có tiềm lực về tài chính và nhân lực, khả năng cạnh tranh tốt trên
thị trường và là đối thủ cạnh tranh lớn của công ty.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2012
Giai đoạn 2009-2012 nền kinh tế nước ta có nhiều biến động, do cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008, đầu năm 2009 kéo theo sự suy thoái của nhiều
ngành kinh tế. Cùng gánh chịu những khó khăn chung trong thời kì khủng hoảng, các
doanh nghiệp đều gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình. Trong những năm qua, dưới sự điều hành của giám đốc công ty với các mục
tiêu, chiến lược, chính sách được đề ra với từng giai đoạn phát triển cụ thể cùng với sự
hợp tác làm việc của nhân viên, công ty đã đạt được một số kết quả nhất định.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên thương
mại và dịch vụ du lịch Hạ Long giai đoạn 2009 - 2012
Đơn vị : VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu 433.759.345 506.268.670 569.186.305 629.042.081
Tiền chi trả cho nhà
cung cấp hàng
hóa,dịch vụ
194.785.728 217.038.222 250.956.444 278.662.223
Tiền chi trả lương cho
nhân viên,chi phí quản
lí và chi phí khác
210.973.617 230.000.000 248.074.814 283.429.978
Tổng chi phí 411.759.345 447.038.222 499.031.258 544.092.201
Lợi nhuận sau thuế 28.000.000 59.230.448 70.155.047 66.949.880
( Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm )
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ 2009 – 2012 là tương đối khả quan. Doanh thu liên tục tăng qua các
năm tuy nhiên lợi nhuận năm 2012 có sụt giảm đôi chút. Thị trường chính của công ty
vẫn là thị trường Hà Nội nên doanh thu tại thị trường này chiếm tới 90%, thị trường
mới chiếm 10%. Trong đó các mặt hàng như bút, sổ viết, giấy in, mực máy in, máy
20
20
tính là những sản phẩm được bán với số lượng lớn, chiếm khoảng 73% doanh thu, các
sản phẩm còn lại chiếm 27% doanh thu.
Năm 2009 mức doanh thu là 433.759.345 (đồng) tuy nhiên mức lợi nhuận chỉ
đạt 28.000.000 (đồng), mức lợi nhuận thấp nhất so với 4 năm. Nguyên nhân là do thị
trường chưa được khai thác một cách triệt để, khả năng thu hút khách hàng mới còn
chậm, tìm kiếm được các đơn hàng mới nhưng số lượng không nhiều, thể hiện ở mức
chi phi cho hoạt động mua hàng chỉ đạt ở mức 194.785.728 (đồng), mức giá bán các
sản phầm lại thấp hơn so với các năm 2010, 2011, 2012. Trong khi đó tiền chi trả
lương cho nhân viên, tiền chi phí quản lí, các khoản phải nộp cho nhà nước và các chi
phí phát sinh lại tương đối cao, chiếm 48,64% doanh thu, làm cho lợi nhuận cả năm

của công ty thấp.
Sang năm 2010, với việc để ra các mục tiêu và chiến lược kinh doanh hợp lí,
công ty đã đạt được kết quả tương đối khả quan. Đó là lợi nhuận công ty đã tăng đột
biến, từ 28 (triệu đồng) lên hơn 59 (triệu đồng) tăng 111,53% so với năm 2009.Công
ty đã đi sâu vào thị trường trọng điểm tại Hà Nội, tập trung vào khách hàng thường
xuyên để giữ các đơn hàng, đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh đề ra, đồng thời
mở rộng thị trường, tích cực tìm kiếm khách hàng và đơn hàng mới. Năm 2010 vẫn là
năm khó khăn đối với nền kinh tế, giá nguyên vật liệu, xăng dầu có xu hướng tăng lên,
kéo theo giá bán các mặt hàng công ty tăng lên. Tuy nhiên không vì thế mà hoạt động
kinh doanh bị trì trệ, công ty đã liên kết với các nhà cung cấp uy tín nhập hàng để
hưởng những lợi ích, phần nào giảm chi phí hàng hóa. Công ty cũng tiếp tục nhập
thêm các mặt hàng mới với mẫu mã đang dạng, phong phú, đáp ứng được thị hiếu của
khách hàng. Vì thế doanh thu năm 2010 đã tăng hơn 72 (triệu đồng) so với năm 2009,
đạt ở mức 506.268.670 (đồng), tăng 16,72% so với năm 2009 . Doanh thu tăng đồng
nghĩa với chi phí nhập hàng lớn hơn, khách hàng cũng nhiều hơn đòi hỏi công ty phải
tuyển dụng thêm nhân viên để đáp ứng yêu cầu, tiền lương, chi phí chi trả cho nhân
viên vì thế mà cũng tăng lên so với 2009.
Năm 2011 doanh thu và lợi nhuận công ty tiếp tục tăng lên và đạt mức
569.186.305 (đồng), tăng 12,43%, lợi nhuận đạt 70.155.047 (đồng), tăng 18,44% so
với năm 2010. Doanh thu tăng khá cao song lợi nhuận tăng không nhiều so với năm
2010. Nguyên nhân là do nên kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, làm ảnh
hướng đến các công ty hoạt động trong nước. Công ty phải đối mặt với nhiều khó
khăn, cộng với sức cạnh tranh ngày càng lớn từ nhiều công ty khác hoạt động trong
cùng lĩnh vực, buộc công ty phải giảm giá bán, tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn,
tiếp tục đẩy mạnh các mối quan hệ với khách hàng lớn và khách hàng thường xuyên.
Năm 2011, công ty đã có bước phát triển ra các thị trường lân cận như Hà Nam, Hưng
21
21
Yên, Nam Định nhưng mới chỉ dừng lại ở mức tham dò và đầu tư một cách thận trọng,
đã có những đơn hàng tại thị trường mới nhưng không nhiều, nhờ đó doanh thu vẫn

được đảm bảo nhưng chi phí tăng thêm do đầu tư vào thị trường mới làm cho lợi
nhuận tặng chậm.
Năm 2012 doanh thu tiếp tục tăng đến 629.042.081 (đồng) tăng 10.52% , tuy
nhiên lợi nhuận lại giảm 4,57% so với năm 2011, chỉ đạt 66.949.880 (đồng). Vì đã có
sự thăm dò và nghiên cứu các thị trường mới, công ty đã chú trọng và đầu tư cơ sở ban
đầu cho các thị trường này. Chi phí đầu tư tăng mạnh, doanh thu tăng nhưng chưa đủ
để bù đặp chi phí đầu tư này khiến cho lợi nhuận công ty giảm đi so với năm trước
nhưng vẫn cao hơn so với năm 2009 và 2010. Kết quả này có được là do công ty vẫn
tiếp tục duy trì được các mối quan hệ với tập khách hàng sẵn có trong những năm vừa
qua, thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường, tăng cường tiếp thị, quảng cáo, các
chương trình khuyến mại, chiết khấu nhờ thế các đơn hàng không giảm trong khi đơn
hàng tại các thị trường mới lại tăng làm doanh thu tiếp tục tăng so với các năm trước.
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long
2.1.2.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Nguồn lực tài chính
Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà
doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả
các nguồn vốn, khả năng quản lý hiệu quả nguồn vốn trong kinh doanh. Nguồn vốn là
yếu tố quan trọng để doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất, thanh toán các hợp đồng
mua bán sản phẩm, thuê nhân lực phục vụ cho quá trình hoạt động, kinh doanh. Với
vốn điều lệ là 1,2 tỷ đồng, mỗi năm đều được bổ sung thêm nguồn vốn để mở rộng thị
trường, thuê mặt bằng xây dựng hệ thống cửa hàng trưng bày sản phẩm, đầu tư thay
mới trang thiết bị cũng như mua sắm thêm các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nguồn nhân lực
Nguồn lao động là yếu tố quan trọng tạo ra sự thành bại của mỗi doanh nghiệp,
sử dụng nguồn lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của các phòng, ban cũng
như yêu cầu của công việc có tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ
du lịch Hạ Long, lao động có trình độ đại học chiếm 30% được sắp xếp vào các vị trí

quan trọng như GĐ, kế toán viên, kiểm soát viên và một phần đội ngũ kinh doanh tại
phòng kinh doanh; trình độ cao đẳng chiếm 30% làm việc tại phòng hành chính, phòng
kinh doanh; còn lại đội ngũ lao động phổ thông chiếm 40% làm việc trực tiếp tại cửa
22
22
hàng và giao nhận hàng cho khách hàng. Việc phân bố nguồn lao động một cách phù
hợp này vừa giúp cho công ty giảm chi phí tiền lương mà các hoạt động kinh doanh
vẫn được vận hành một cách hiệu quả.
- Hệ thống lưu trữ, trao đổi, xử lí thông tin
Thông tin là đối tượng quan trọng của các nhà quản lý, nền kinh tế thị trường là
nền kinh tế thông tin. Doanh nghiệp muốn chiến thắng trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt này thì phải có thông tin chính xác và kịp thời về thị trường, nhu cầu khách hàng,
đối thủ cạnh tranh để đưa ra các hành động, chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì thế,
nhân viên trong công ty trong quá trình tiếp xúc với khách hàng hay giao hàng đều
phải nắm bắt được nhu cầu, ý kiến khách hàng của mình, lưu trữ các thông tin liên
quan đến họ để thuận lợi cho quá trình xử lí và chăm sóc khách hàng.
- Trình độ tổ chức quản lý
Các thành viên trong công ty có đoàn kết, hỗ trỡ lẫn nhau trong quá trình làm
việc hay không, cùng nhau nỗ lực vì mục tiêu của công ty đề ra hay không, một phần
không nhỏ là từ nhà quản lý. Ban lãnh đạo công ty là người có kinh nghiệm trong việc
tổ chức quản lý, nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên từ đó sắp xếp vào
các vị trí thích hợp để nhân viên có thể phát huy được tính năng động, sáng tạo của
mình. Đồng thời cũng luôn giao lưu, trò chuyện giúp đỡ nhân viên tạo môi trường làm
việc thân thiện, vui vẻ, hòa đồng kich thích vào tạo hứng thú cho nhân viên làm việc
chăm chỉ, hiệu quả hơn.
2.1.2.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, trên
thị trường xuất hiện sự tham gia của nhiều công ty cung cấp văn phòng phẩm như :
công ty văn phòng phẩm Hà Nội, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, công ty TNHH

Hiệp Anh… Để có thể cạnh tranh trên thị trường, công ty TNHH một thành viên
thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long buộc phải tăng chi phí cho việc nhập sản phẩm
chất lượng hơn, thực hiện chương trình khuyến mại, chiết khấu, giảm giá sản phẩm để
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ đồng thời cắt giảm các chi phí không thực sự cần thiết.
- Thị trường
Thị trường đầu vào của công ty chính là các nhà cung cấp văn phòng phẩm. Để
đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra một cách liên tục, không bị trì trệ do
thiếu nguồn hàng, công ty đã liên kết với hai nhà cung ứng lớn trên thị trường là công
ty TNHH Việt Thăng Long và công ty TNHH Minh Anh. Việc hợp tác với nhiều nhà
23
23
cung ứng không chỉ giúp công ty đảm bảo nguồn cung về sản phẩm mà còn được
hưởng các chương trình chiết khấu, khuyến mại từ nhà cung cấp nhờ đó giảm được các
chi phí mua sản phẩm.
Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu nằm ở Hà Nội. Do Hà Nội là thị trường
rộng lớn và tiềm năng, nhiều trường đại học, cao đẳng, rất nhiều văn phòng công ty
đóng trên địa bàn nên việc khai thác có nhiều thuận lợi. Sau một thời gian phát triển tại
Hà Nội, năm 2011 công ty đã có bước phát triển thị trường ra một số tỉnh thành lân
cận, tuy nhiên doanh thu từ thị trường mới này chưa nhiều, chỉ chiếm 10% trong khi
đó doanh thu tại Hà Nội chiếm tới 90%. Với những chiến lược của công ty, trong thời
gian tới các thị trường mới này sẽ được khai thác triệt để đem lại doanh thu lớn như tại
thị trường Hà Nội, doanh thu tăng, lợi nhuận công ty ngày càng lớn.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho công ty tiến hành hoạt
động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây
cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của mình. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt
động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và
bị sử lý. Vì vậy, công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ

Long luôn hoạt động trên cơ sở pháp lý và kinh doanh các sản phẩm nằm trong danh
mục đã đăng ký vì thế các hoạt động kinh doanh của công ty luôn được pháp luật bảo
về và đảm bảo mọi quyền lợi cho công ty.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Là yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng công cộng nhưng có tác động lớn đến hoạt
động kinh doanh của công ty gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước,…
Trụ sở công ty nằm trên tuyến đường lớn, thuận tiện cho việc lưu vận chuyển sản
phẩm về kho cũng như xuất kho giao cho khách hàng. Nhờ đó công ty tiết kiệm được
chi phí và thời gian vận chuyển, góp phần nâng cao úy tin, dịch vụ khách hàng.
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH HẠ LONG
2.2.1 Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên thương mại và dịch vụ du lịch Hạ Long
24
24
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty phải sử dụng chỉ tiêu so sánh kết
quả kinh tế với chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được kết quả này. Có thể phân các chỉ tiêu
thành hai nhóm : nhóm chỉ tiêu tổng hợp và nhóm chỉ tiêu bộ phận.
2.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2.2 : Nhóm chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận VNĐ 28.000.000 59.230.448 70.155.047 66.949.880
Doanh thu VNĐ 439.759.345 506.268.670 569.186.305 629.042.081
Vốn kinh doanh VNĐ 1.786.779.591 1.699.289.070 1.702.482.110 1.661.956.776
Chi phí VNĐ 411.759.345 447.038.222 499.031.258 544.092.201
Tỷ suất lợi nhuận
theo doanh thu

LN/DT
%
6,3671 11,6994 12,3155 10,6432
Tỷ suất lợi nhuân
theo chi phí LN/CP
%
6,8 13,25 14,058 12,3049
Hiệu quả sử dụng
chi phí DT/CP
%
106,8 113,25 114,058 115,613
( Nguồn : Tổng hợp )
Dựa vào bảng chỉ tiêu ta thấy rằng tất cả các chỉ tiêu qua các năm đều dương
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Tuy nhiên mức tăng trưởng
qua các năm là không ổn định.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 2009 chỉ đạt 6,3671%, nghĩa là một đồng
doanh thu tạo ra 0,063671 đồng lợi nhuận. Do giai đoạn này, cùng với việc nền kinh tế
còn đang trong tình trạng khủng hoảng, công ty vẫn phải đầu tư thêm chi phí mở rộng
thị trường tại Hà Nội , khiến lợi nhuận giảm xuống, hệ số doanh lợi của doanh thu
thấp. Sang đến năm 2010 đã có sự tăng mạnh : một đồng doanh thu tạo ra 0,116994
đồng lợi nhuận chiếm 11,6994% doanh thu, năm 2010 thị trường công ty tại Hà Nội là
tương đối ổn định, nhiều đơn hàng được kí kết, chi phí phát triển thị trường giảm
xuống cộng với doanh thu từ các đơn hàng tăng lên làm hệ số doanh lợi tăng gần gấp
đôi năm 2009. Năm 2011 tăng đến 12,3155% doanh thu tuy nhiên năm 2012 lại có sự
sụt giảm hệ số doanh lợi chỉ còn 0,106432, nguyên nhân là do công ty phải tăng chi
phí cho việc phát triển thị trường tại một số tỉnh lân cận.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí liên tục tăng từ năm 2009 đến năm 2011, cho
thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn là tương đối hiệu quả. Riêng năm 2012 tỷ suất lại
25
25

×