Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.12 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ.
I. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu
thầu xây lắp của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm và thi trường.
Là một doanh nghiệp trong ngành xây dựng, sản phẩm của công ty khá
đa dạng: các công trình xây dựng, các loại nguyên vật liệu, các dịch vụ tư
vấn.Chúng là những hàng hoá có tính đặc thù, khác với các hàng hoá thông
thường.
Nếu căn cứ vào bản chất tự nhiến của sản phẩm, cơ cấu ngành và quá
trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu, phương thức xác định giá
thì nhìn chung có các đặc điểm sau:
+ Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và
chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của
chủ đầu tư, điều kiện địa lý địa chất nơi công trình xây dựng. Mỗi sản phẩm
xây dựng được tiến hành đơn chiếc, không thể sản xuất hoàn chỉnh từng sản
phẩm xây dựng để sau đó mang ra thị trường bán hoặc trao đổi.Cùng một loại
công trình tại những địa điểm và thời gian khác nhau thì phương pháp và các
thao tác thi công là không giống nhau nên khó tiến hành việc thống nhất hoá,
điển hình hoá các mẫu sản phẩm và các công nghệ chế tạo sản phẩm.
+ Chịu ảnh hưởng của những đặc điểm địa lý, văn hoá- xã hội: Sản
phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn liền trên một địa điểm, địa phương nhất
định nên nó phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí
hậu thời tiết, môi trường phong tục tập quán của địa phương dẫn tới việc chi
phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát, thiết kế,
phương pháp thi công và ảnh hưởng đến kinh tế kỹ thuật. Đặc điểm thi công
1
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


xây dựng là không ổn định, ảnh hưởng lớn đến chuyên môn hoá cũng như
nâng cao năng suất lao động. Gây không ít khó khăn về ăn ở, đi lại, quản lý
và bố trí sử dụng lao động.
+ Là loại được xây dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây dựng lớn,
thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với các công trình lớn, do
thời gian thi công và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư và nhà thầu
bị ứ động tại công trình, doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải những rủi ro
ngẫu nhiên theo thời gian, những biến động của giá cả. Điều này đòi hỏi phải
nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau, chi phí
sản xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau về lao động sống, lao động quá khứ.
Vì thế việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định giá cả sản phẩm có
nhiều khó khăn hơn so với nghiên cứu, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả
của các sản phẩm hàng hoá công nghiệp. Khả năng xây dựng các mức chi phí
cho sản phẩm xây dựng bị hạn chế rất nhiều.
+Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng
loại vật tư, thiết bị máy thi công và lực lượng lao động phục vụ thi công mỗi
công trình rất khác nhau, thay đổi theo tiến độ thi công. Hoạt động xây dựng
do nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động ngành nghề khác nhau đồng thời
trên một mặt bằng và không gian khá rộng lớn. Trong đó có nhiều công việc
vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động được tiến hành chủ yếu ở ngoài trời
nên phụ thuộc vào thời tiết và khó kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng. Vì vậy công ty phải chú ý phối hợp tiến độ giữa các công đoạn,
đơn vị, giữa các mùa thời tiết để đảm bảo chất lượng, tránh đào bới đục phá,
làm lại và tránh lãng phí thời gian do phải chờ đợi nhau hoặc do khó khăn về
thời tiết .
2
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Sản phẩm liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công
trình.
+ Phần lớn các công trình nằm rải rác khắp nơi do đó sản xuất không
ổn định, tính linh động cao.
Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt trong công tác đấu thầu, như sản xuất
không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu
việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc làm. Gây ảnh
hưỏng lớn đến năng lự trong đấu thầu cũng như khả năng trúng thầu của Công
ty.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự
cạnh mạnh. Các công ty xây dựng đã phát triển cả về chất lượng và yêu cầu
mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của công ty thường trên địa bàn thành
phố Hà Nội và Bắc ninh.Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà
nướcquản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao
trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu
thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích
nghi, tạo dựng cho đượ uy tín lớn trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng thắng thầu của Công ty. Có được bộ máy chặt chẽ, thống
nhất từ trên xuống dưới sẽ tạo ra những thế mạnh vô cùng to lớn không chỉ
trong hoạt động đấu thầu mà trong toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
3
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
• Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cổ phần Xây Dựng-
Thương Mại và Dịch Vụ Văn Hóa, thay mặt nhà nước quản lý hoạt động của
công ty và chịu sự phát triển của Công ty theo nhiệm vụ được giao.
Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội
đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho tổng giám đốc thực thi trong quá
trình điều hành mọi hoạt động của công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là
ngườI chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Công ty
và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệ vụ của Hội đồng.
Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợI và trách
nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây dựng và
trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội đồng quản trị về những
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.
• Ban kiểm soát: Hội đồng quản trị thành lập ban kiểm soát để giúp
cho hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát giám đốc, bộ máy giúp việc và các
đơn vị thành viên của công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính,
chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ Công ty, nghị quyết, nghị định của hội
đồng quản trị.Quyết định 457 BXD/TCLĐ còn qui định rõ về số lượng, cơ
cấu thành viên, tiêu chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban kiểm soát
để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.2. Giám đốc và bộ máy giúp việc:
• Giám đốc công ty (nguyễn Văn Hiển) là đại diện pháp nhân của
công ty trước pháp luật. Là người có thẩm quyền cao nhất, có trách
nhiệm quản lý chỉ đạo điều hành chung cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đồng thời cùng với kế toán trưởng chịu
4
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công
ty.
Giúp việc cho Giám đốc có Phó Giám đốc xây dựng, phó Giám đốc hạ
tầng và phó giám đốc vật liệu xây dựng quản lý phòng cơ giới, có trách nhiệm
tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng
thời điều hành hoạt động kinh doanh khi Giám đốc đi vắng. Trong Công ty có
3 phó giám đốc, bao gồm:
- Phó giám đốc xây dựng: Trực tiếp quản lý phòng KCS và phòng xây
dựng.
- Phó giám đốc hạ tầng.
- Phó giám đốc vật liệu xây dựng quản lý phòng cơ giới.
- Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Giám đốc trong việc tham
mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phòng, các ban
chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế
lao động của văn phòng và ban chuyên môn nghiệp vụ do giám đốc quyết
định theo phưong án phê duyệt của Hội đồng quản trị Công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban:
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng kế hoạch.
- Phòng Kế toán tài chính.
- Văn phòng.
Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng và
phó phòng nghiệp vụ là ngườI chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phó
giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của phòng chuyên
môn, nghiệp vụ mình phụ trách. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các
phòng ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết và
5
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gắn bó hữu cơ với nhau, công viêc các phòng ban này được hoàn thành với sự
giúp đỡ của các phòng ban khác.
6
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Đơn vị thành viên của Công ty.
Là đơn vị trực thuộc Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo cấp của
Công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Công ty
chịu trach nhiệm cuốI cùng về các nghĩa vụ về tài chính phát sinh do sự cam
kết của các đơn vị này.
7
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
8
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
8
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
HẠ
TẦNG
P.KH
KỸ
THU
ẬT
DỰ

THẦ
U
P.KẾ
HOẠ
CH
TÀI
CHÍN
H -KT
P.TỔ
CHỨ
C
HÀN
H
P.TỔNG HỢP
Công trường xây dựng số 4
Công trường xây dựng số 3
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 1
Công trường xây dựng số
2
Công trường xây dựng số
1
Xí nghiệp xây dựng số 4
Xí nghiệp xây dựng số 3
Xí nghệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng số 1
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY
BA

N
AN
TO
ÀN
P.
D

Á
N
P.K
.T
TH
I

P.KH
AI
THÁC
THỊ
TRƯ
ỜNG
P.KD
THƯ
ƠNG
MẠI
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
XÂY
DỰNG
PHÓ

GIÁM
ĐỐC
VẬT
LIỆU
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Chủ đầu tư
luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà chất lượng công
trình phụ thuộc nhiều vào máy móc thiết bi sử dụng để thi công.(Bên cạnh sự phụ
thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng)
Bảng 3: Năng lực máy móc thiết bị của Công ty.
Đơn vị:Chiếc
TT Chủng loại 2003 2004 2005
1 Máy ủi 37 40 40
2 Máy xúc lật 11 12 12
3 Máy đào bánh lốp 07 09 10
4 Máy đào bánh xích 27 31 31
5 Ô tô tự đổ 125 125 125
6 Máy san 08 08 08
7 Đầm rung WS 500 02 02 02
8 Đầm SAK AI 03 03 03
9 Đầm lốp 03 03 03
10 Máy lu 14 14 14

11 Máy khoan đá 17 17 17
12 Máy nén khí 16 16 16
13 Máy đóng cọc 21 21 21
14 Máy đóng cọc rung 04 04 04
15 Máy đóng cọc bản nhựa 01 01 01
16 Máy ép cọc cừ KGK 130 01 01 02
17 Máy khoan cọc nhồi 02 03 05
18 Trạm trộn bê tông 05 06 06
19 Trạm trộn cấp phối 02 02 02
20 Trạm trộn bê tông nhựa 02 02 02
21 Máy trộn bê tông 15 15 15
22 Máy rải bê tông nhựa 02 02 02
23 Xe bơm bê tông 04 04 04
24 Máy nghiền đá 05 06 07
25 Máy cắt bê tông 03 03 03
26 Bơm cố định 03 03 03
9
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
27 Xe vận chuyển bê tông 06 06 06
28 Cần cẩu tháp
(MC80, K31E…)
05 05 05
29 Cần cẩu (ADK, Krupp…) 12 13 15
30 Máy căt tôn 02 02 02
31 Các thiết bị phụ 57 60 65
32 Sản xuất khác 14 16 16
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần xây
dựng- thương mại và dịch vụ văn hoá 3 năm 2003-2005)

Với gần 500 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2003-2005,
Công ty có thể đáp ứng moi nhu cầu của các công trình về thiết bị thi công, đảm
bảo thi công công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật yêu cầu.
Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của công ty có liên quan nhiều đến hoạt
động đấu thầu và xây lắp. Công ty cần xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, các
loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp
quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị.
4. Đặc điểm về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và không
thể thiếu trong quá trình thi công, là yếu tố quyết định đến chất lượng, giá cả sản
phẩm đến khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. Mỗi một công trình lại
đòi hỏi một loại nguyên vật liệu khác nhau và do đặc điểm của sản phẩm xây dựng
là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của
Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau nơi có công trình. Những
nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt,
thép, xi măng. Các loại vật liệu này tuỳ thuộc vào từng công trình nhưng thường có
khốí lượng rất lớn.
Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác
nhau để có được chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công
trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành,
10
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưư động, giá trị nguyên vật liệu cũng
chiếm khoảng 60%. Như vậy nguyên vật chiếm một vị trí quan trọng trong thiết kế,
đấu thầu và thi công công trình. Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị thực tế
của nguyên vật liệu chính, vật lỉệu phụ, nhiên liệu phụ tùng cần cho việc thực hiện
và hoàn thành công trình. Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường
được mua từ bên ngoài về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như đá, cát, sỏi

sử dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ công
trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho công trình.
Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi Công ty có nhu cầu về vật tư thi công
thì sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên cứu và đệ
trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra các sản phẩm mua
vào được tiến hành trong quá trình mua, nhập hàng theo thống nhất giữa Công tty
và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá trình lưu kho, sản xuất và
quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết bi trong kho, Công ty quy định các
kho vật tư của Công ty và các kho tạm tại công trường phải được sắp xếp khoa học,
áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy cách khiến cho việc sắp xếp, bảo quản, xuất
nhập kho thuận lợI, dễ dàng nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu
thống kê luôn được coi trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thết phải có
ngay.
5. Đặc điểm về lao động.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công
ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động
trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc cơ bản sáng tạo nên các công trình công
nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào
của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả
và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong kinh
doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà thầu có đội ngũ cán
11
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ nhân viên có trinh độ học vấn cao, công nhân lành nghề. Đây là điều kiện tốt
nhất để Công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư , tăng khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu.
5.1. Tình hình lao động trong Công ty.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng thường

không ổn định, thây đổi theo mùa vụ, thay đổi theo số lượng các công trình và phải
làm ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều lao động và
có lúc cần ít lao động, khi đó số lượng lớn lao động phải nghỉ việc. Do vậy việc
thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động là một vấn đề hết
sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân
tố quan trọng nhất quyết định Công ty có thắng thầu hay không. Công ty phải có
một đội ngũ lao động có năng lực, có trình độ cao thì Công ty mới có cơ hội thắng
thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình đòi hỏi cao về chất lượng
cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của Công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 4: Năng lực nhân sự của Công ty.
T
T
Ngành nghề 2003 2004 2005
I Kỹ sư 250 265 270
A Xây dựng dân dụng và công nghiệp. 105 110 110
B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 85 90 90
C Ngành nghề khác. 60 65 70
II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trỏ lên. 1240 1245 1300
A Công nhân cơ giới. 556 558 570
B Công nhân xây dựng 632 635 645
C Công nhân kỹ thuật khác 52 52 85
III Lao động khác 275 295 320
Nguồn:Phòng nhân sự.
Biểu đồ 1:Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm 2003-2005.
Năm 2003 :
12
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2004
Năm 2005
Nhận xét: Lao động trong Công ty là hoàn toàn hợp lý và ổn định. Công
nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu lao động của Công ty
( năm 2003: 71%, năm 2004: 69%, năm 2005: 70%) là những lao động chính, trực
tiếp tham gia vào thi công các công trình mà Công ty đã thắng thầu, những công
nhân này được đào tạo chính quy, qua trường lớp nên tay nghề rất cao và nhiều
kinh nghiệm. Trong đó công nhân cơ giới và công nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao
nhất ( khoảng 65%). Đây là cơ cấu hợp lý và giá trị xây dựng chiếm khoảng 70%
giá trị Tổng sản lượng. Đội ngũ kỹ sư chỉ chiếm 14%-15% trong cơ cấu lao động
của Công ty nhưng là những cán bộ có trình độ học vấn cao, tư duy tốt, năng
động… chủ yếu đã tốt nghiệp các trường ĐH có uy tín trong nước như Trường ĐH
Xây Dựng HN, ĐH Kiến Trúc HN… Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu là
thiết kế công trình, giám sát thi công, tham gia vào nghiên cứu, góp ý xây dựng
chiến lược và kế hoạch cho Công ty.
5.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo.
13
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch
tuyển dụng và trình lên Giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực hiện, đó là:
đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo Hội đồng quản trị; Thông
báo tuyển dụng; nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển; báo cáo kết quả cho cấp
lãnh đạo; ký hợp đông lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng
lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3-5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn.
Công ty có các chế độ quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các
yêu cầu theo luật định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép…
Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của mình

nhằm đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới. Mặt khác, trong thời gian hiện nay cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp rất mạnh, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi doanh
nghiệp phải có nguồn nội lực mạnh. Trong đó quan trọng là nguồn nhân lực, vì vậy
Công ty thấy rõ cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên vớí các loại hình đào tạo
sau:
- Gửi đi học: Đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử ngưòi đi học các lớp,
các khoá bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào tạo.Trong thời gian
học tập, Công ty cho cán bộ đi học được hưởng lương theo chế độ của Công ty và
đồng có hỗ trợ về tiền học phí cũng như là tiền sinh hoạt phí. Khi kết thúc khoá
học thì học viên phải nộp văn bằng, chứng chỉ cho phòng Tổ chức để quản lý, xem
xét và có thể được bố trí công tác ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ
năng lực và kỹ năng làm việc.
- Đào tạo tại chỗ: Đó là hình thức cho mời ngưòi dạy về mở lớp ngay tại
doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra, Kết quả
kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho công tác bố trí,
sắp xếp lao động sau này.
14
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đào tạo theo định kỳ: Đây là các cuộc thi nâng bậc do Công ty tổ chức .
Theo đó, các công nhân viên tham gia học thi, kết quả sẽ dược xét để nâng bậc thợ,
từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương, thưởng.
6. Đặc điểm về tài chính.
Bảng 5: Năng lực tài chính của Công ty.
Đơn vị tính:Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1.Tổng số tài sản có 189.200 192.000 204.726
2. Nguyên giá TSCĐ 38.570 42.629 45.276
3. Giá trị còn lại của

TSCĐ
24.231 25.600 27.915
4. Tài sản có lưu động 132.210 138.245 140.351
5. Tổng tài sản nợ 139.240 159.500 163.000
6. Tổng số nợ lưu động 121.300 102.612 120.000
7. Lợi nhuận trước thuế 9.800 10.560 12.490
8. Nộp ngân sách 2.146 2.562 2.790
9. Lợi nhuận sau thuế 6.654 7.998 9.700
10. Vốn lưu động 28.230 25.489 31.249
11. Doanh thu 135.250 139.000 142.000
12. Doanh thu thuần 132.261 139.000 142.000
13.Tổng thu nhập 142.200 145.230 151.520
14. N.Vốn CSH 78.439 98.731 105.727
15. N.vốn KD 37.100 38.120 40.531
16. Tổng sản lượng 145.278 162.146 180.035
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2003-
2005.
Năng lực tài chính của Công ty xây dựng- thương mại và dịch vụ văn hoá
được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dựng vốn, khả năng huy động
các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Công ty. Sức mạnh vốn và tài chính
là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính là một trong
những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Công ty có khả năng
mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả trong trường hợp chủ
15
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư không thanh toán trước thì uy tín trên thị trường và khả năng trúng thầu là
rất lớn. Có được sức mạnh về vốn cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, các
chính sách marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chhi phí cho Công ty để thu

thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai nó cho phép
Cong ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại
để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư với Công ty khi
biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện
tốt mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên.
Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của công ty vẫn giữ nguyên mức ổn định với
mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7%. Nhưng tổng nợ là rất lớn, phần
vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Hơn nữa vẫn còn
nhiều những khoản phải thu và nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện
nay Công ty đã đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận được và vẫn có thể
coi là có thuận lợi vè tài chính trong đấu thầu.
16
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2: Tổng sản lượng của Công ty giai đoạn 2003-2005.
17
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
200520042003
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2003-2005.
Đơn vị: Triệu đồng.
TÀI SẢN 2003 2004 2005
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 121.995,5 149.599 154.825
I. Tiền 5.230 5.614 6.112
II. Các khoản tài chính đầu tư ngắn hạn 2.100 2.140 2.670
III. Các khoản phải thu 62.453 70.489 81.469
IV. Hàng tồn kho 43.762 62.156 53.174
V. Tài sản lưu động khác 8.450 9.200 11.400

VI. Chi sự nghiệp 0.5 - -
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 38.007 41.961 46.042
I.Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế
38.570
38.570
13.239
42.629
42.629
17.029
45.276
45.276
17.351
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11.500 13.450 14.946
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.256 2.891 3.161
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 20 20 20
Tổng cộng tài sản 160.002,5 191.560 200.867
NGUỒN VÔN
A.Nợ phải trả 81.563,5 92.829 95.140
Nợ ngắn hạn 55.810 60.450 59.785
Nợ dài hạn 23.568 28.264 31.257
Nợ khác 2.185,5 4.115 4.098
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 78.439 98.731 105.727
Nguồn vốn quỹ 67.235 91.572 95.470
Nguồn kinh phí 11.204 7.159 10.257
Tổng cộng nguồn vốn 160.002,5 191.560 200.867
Nguồn:Phòng tài chính
Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản ta thấy Tài sản lưu động của Công ty
là tương đối lớn và tăng đều trong 3 năm. Nhưng các khoản phải thu lại quá lớn sẽ làm ảnh

hưởng không tốt đến hoạt động của Công ty. Về Nguồn vốn, nợ phải trả của Công ty
chiếm 51% Tổng nguồn vốn năm 2003; 48,5% năm 2004; 47,4% năm 2005 nhỏ hơn
nguồn vốn chủ sở hữu, điều này tạo thuận lợi Công ty chủ động về vốn và phát triển trong
những năm tới.
18
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về tài sản cố định, Công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên giá và
mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy Công ty không ngừng thay mới máy móc thiết
bị, tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng tăng, cùng với nó là mức
độ khấu hao, như năm 2003 nguyên giá là 38.570 triệu đồng, khấu hao 13.239 triệu
đồng thì đến năm 2004 nguyên giá đã tăng lên 42.629 triệu đồng và khấu hao lên
tới 17.029 triệu đồng và năm 2005 nguyên giá là 45.276 triệu đồng cùng với khấu
hao tăng lên 17.351 triệu đồng. Đồng thời ta thấy sức sinh lợi, sức sản xuất tương
đối tốt.
Năng suất lao động của Công ty cũng tăng đều trong 3 năm chứng tỏ Công
ty sử dụng lao động là hợp lý và tiết kiệm.
Ngoài ra, Công ty trong các năm qua cũng đă chấp hành nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc Công ty đã có các bảng kê
khai và nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của Nhà nước. Đồng thời thì lợi
nhuận của Công ty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã được phân
phối theo đúng chế độ hạch toán, đó là phân phốI cho người lao động qua các quỹ
dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Một phần được đưa vào vốn
đầu tư sản xuất kinh doanh, quỹ đầu tư triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản…
II. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ
NĂNG THẮNG THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY.
1. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Lực lượng thứ nhất trong số 5 thế lực cạnh tranh của mô hình M.Porter là quy mô
cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của một ngành sản xuất. Hoạt động kinh

doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Công ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh
quyết liệt từ phía các nhà thầu xây dựng khác đang cùng hoạt động trên thị trường Việt
Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh nghiệp được coi là đối thủ cạnh tranh của Công ty
cổ phần xây dựng- thương mại và dịch vụ văn hoá tại địa bàn Hà Nội.
- Tổng công ty xây dựng Sông đà.
- Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
- Công ty xây dựng Bạch Đằng.
19
Nguyễn Thị Thuyên - CN45B
19

×