Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp cybersoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.17 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học để tiếp thu những kiến
thức cùng những kinh nghiệm quý báu mà thầy cô truyền đạt. Giờ đây, kỳ học thứ
hai của năm thứ tư cũng là năm học cuối cùng khép lại chương trình học, chúng em
được đi thực tập tổng hợp, điều tra xã hội học và làm khóa luận tốt nghiệp. Đây là
một cơ hội tốt để chúng em được cọ xát, tiếp xúc thực tế với môi trường làm việc
cũng như được vận dụng các kiến thức mình đã học tập, tích lũy trên giảng đường
để làm khóa luận tốt nghiệp, hoàn thành chương trình học của mình. Vì vậy, đợt làm
khóa luận tốt nghiệp này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi bản thân sinh viên
chúng em.
Và trong đợt làm khóa luận tốt nghiệp này, em đã được cô giáo – Giảng viên,
ThS Đỗ Thị Thu Hiền hướng dẫn.
Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của cô cùng các thầy cô khác trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế
và Thương mại điện tử của trường Đại học Thương mại. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới cô Hiền cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Và cũng trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn mà kiến
thức cũng như kinh nghiệm của bản thân em còn hạn chế. Vì vậy, bài khóa luận của
em không tránh khỏi các thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
từ phía các thầy cô trong khoa và các bạn cho bài khóa luận tốt nghiệp của em, để
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất, tạo tiền đề vững chắc để
em hoàn thành khóa học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................2
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN....................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN
LÝ NHÂN SỰ..........................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................4
1.2. Một số lý thuyết về hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự......................4
1.2.1. Vài nét về CSDL và quản trị CSDL...............................................................4
1.2.2. Vài nét về hoạch định cơ sở dữ liệu..............................................................6
1.2.3. Vài nét về hệ thống thông tin quản lý nhân sự.............................................8
1.2.4. Quy trình hoạch định CSDL........................................................................11
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu...............................................................12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...............................................................12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..............................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP CYBERSOFT........................................................................................14
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp
Cybersoft................................................................................................................ 14
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp...............................................................14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................15
2.1.3. Tình hình kinh doanh trong 3 năm gần đây................................................17


ii


2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần phần mềm quản
trị doanh nghiệp Cybersoft...................................................................................17
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Cybersoft.......................19
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HOẠCH ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN PHẦN MỀM QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CYBERSOFT....................24
3.1. Định hướng phát triển về hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự cho công
ty Cybersoft............................................................................................................24
3.2. Đề xuất giải pháp hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nahan sự cho công ty cổ
phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft................................................24
3.2.1. Xác định các mục tiêu, dự báo nhu cầu:.....................................................24
3.2.2. Xác định phân tích cơ sở dữ liệu hiện tại:...................................................26
3.2.3 Đánh giá hệ thống cơ sở dữ liệu hiện tại:.....................................................31
3.2.4 Xây dựng kế hoạch và đề ra các yêu cầu để hoạch định CSDL...................32
3.2.5 Đánh giá tính khả thi....................................................................................35
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất...........................................................................35
KẾT LUẬN............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................37
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1: Thông tin chung về doanh nghiệp...........................................................14
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2015- 2017..........17

Bảng 3. Bảng kê trang thiết bị phần cứng của Công ty........................................32
HÌNH

Hình 1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp............................................................15
Hình 2: Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sự hiện tại của doanh
nghiệp.....................................................................................................................28
Hình 3. Mô hình quan hệ các thực thể hiện tại.......................................................30
Hình 4: Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sự sau khi hoạch định..33
Hình 5. Mô hình quan hệ các thực thể mới..........................................................34

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CNTT

Giải thích
Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HTTT

Hệ thống thông tin

QTDN


Quản trị doanh nghiệp

TT

Thông tin

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại kéo theo
đó là sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã
trở thành một ngành công nghiệp hàng đầu đối với những quốc gia phát triển trên
thế giới, thông tin thực sự đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong
quá trình hội nhập, phát triển. Nó giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản
lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và
phát triển. Nhưng con người luôn là yếu tố trung tâm và sử dụng các tài nguyên
khác cho quá trình phát triển. Có được nguồn nhân lực vững mạnh, tay nghề cao là
sự đảm bảo thành công cho tất cả mọi tổ chức. Vì thế việc quản lý nguồn nhân lực
là việc làm rất cần thiết và tất yếu. Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng
và ngày càng được các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là
một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản lý. Quản lý nhân sự là
một bộ phận phức tạp, khó khăn nhất trong công tác quản lý, lãnh đạo, có quan hệ
lớn đến sự tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị. Công
ty Cổ phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft với chức năng chính là cung cấp
phần mềm cho các doanh nghiệp khác. Với hệ thống tổ chức của Công ty ngày càng
mở rộng, việc quản lý con người sẽ giúp cho ban quản lý dễ dàng hơn trong việc
sắp xếp, phát triển nhân sự phù hợp. Công ty còn có nhiều thiếu sót trong việc kiểm

soát cũng như nắm bắt nhân viên, việc quản lý vẫn ở dạng tin học hóa cục bộ đang
dần thống nhất nhưng chưa hình thành rõ ràng một hệ thống quản lý nhân sự khoa
học.Trong việc quản lý nhân sự của doanh nghiệp, một số công việc quan trọng và
phức tạp thì doanh nghiệp lại chưa có giải pháp đồng bộ về thiết lập và khai thác
CSDL phục vụ cho doanh nghiệp.
Nhận thấy được điều đó, tôi đã lựa chọn đề tài để làm khóa luận tốt nghiệp cho
mình là: “Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần phần mềm
quản trị doanh nghiệp Cybersoft”. Đề tài nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu quá trình
quản lý nhân sự, cũng như phân tích những mặt mạnh và điểm yếu còn tồn tại để
khắc phục, bổ sung, giúp cho tài nguyên con người càng được nâng cao. Quản lý
nhân sự không chỉ đơn giản là đo đếm số lượng lao động, rồi tính toán những mức
lương của họ. Trái lại một hệ thống thông tin quản lý nhân sự phải giải quyết được
những điều cơ bản như: các yêu cầu thu thập, lưu trữ những thông tin về hồ sơ nhân
1


sự bao gồm như: lập mới hồ sơ, chuyển giao hồ sơ, cập nhật hồ sơ. Bên cạnh đó là
phục vụ cho quá trình tìm kiếm hồ sơ nhân sự một cách dễ dàng và nhanh chóng khi
cần thiết. Đặc biệt là phải kết xuất ra được các báo cáo như báo cáo lương, báo cáo
theo hồ sơ nhân viên,...cung cấp cho quá trình quản lý nhân sự.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
 Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về CSDL, hệ CSDL, hệ thống thông tin
quản lý nhân sự và đi sâu vào vấn đề hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại
công ty.
 Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ
phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft.
 Đưa ra một số định hướng, giải pháp về quản lý nhân sự tại Công ty cổ
phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu.

Cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp
Cybersoft, phần mềm quản lý nhân sự mà công ty đang sử dụng, đồng thời nghiên
cứu về CSDL quản lý nhân sự mà công ty đang sử dụng.
- Phạm vi nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự của Công ty cổ phần phần
mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft từ năm 2015-1017, đồng thời phân tích hệ
CSDL quản lý nhân sự của công ty từ đó đưa ra các đề xuất về vấn đề quản lý nhân
sự của công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
như một số giáo trình hệ thống thông tin quản lý, bài giảng hoạch định CSDL ….
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Một dạng bảng hỏi là phiếu khảo sát
được in ra hoặc được gửi qua mail. Phương pháp này có rất nhiều điểm mạnh: chi
phí thực hiện không cao, chúng ta có thể gửi cùng một nội dung hỏi cho một số
lượng lớn người tham gia. Phương pháp này cho phép người tham gia có thể hoàn
thành bảng hỏi khi có thời gian thuận tiện. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có
một số điểm yếu. Tỷ lệ phản hồi thu thập từ phiếu khảo sát gửi qua email thường
thấp và phiếu khảo sát dạng này không phải là lựa chọn tối ưu cho những câu hỏi
yêu cầu nhiều thông tin chi tiết dưới dạng viết.

2


Phỏng vấn là một hình thức nghiên cứu có tính chất cá nhân hơn nhiều so với
bảng hỏi. Trong phỏng vấn cá nhân, người phỏng vấn làm việc trực tiếp với người
được phỏng vấn. Người phỏng vấn sẽ có cơ hội được đặt những câu hỏi tiếp theo.
Và, phỏng vấn thường dễ thực hiện hơn cho người được phỏng vấn , đặc biệt trong
trường hợp thông tin cần thu thập là quan điểm hay nhận định. Phỏng vấn có thể tốn
nhiều thời gian và cần nhiều nguồn lực. Người phỏng vấn được coi là một phần của

công cụ đo lường và phải được đào tạo về cách đối phó với những sự việc bất ngờ.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
đánh giá: Các bộ phận của hệ thống quản lý nhân sự sẽ được phân tích thành các bộ
phận riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa
để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá thực trạng của
hệ thống quản lý nhân sự trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong
tương lai. Phân tích các thông tin thu được để chọn lọc những thông tin cần thiết
phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết
để liên kết những bộ phận thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này được
sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Cụ thể là trong ba tuần đầu của thời gian nghiên cứu.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm có các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định cơ sở dữ liệu.
Chương 2: Kết quản phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công
ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft.
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý
nhân sự của Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN
LÝ NHÂN SỰ.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
3


Khái niệm cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một hệ thống các thông tin
có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị như băng từ, đĩa từ,… để có thể thoả mãn
yêu cầu khai thác đồng thời của nhiều người sử dụng. CSDL gắn liền với đại số,
logic toán và một số lĩnh vực khác. [1]

Khái niệm hệ quản trị CSDL: Hệ quản trị CSDL (Management System
Database) là một tập hợp các chương trình và dữ liệu cho phép người sử dụng tạo
lập và cập nhật các tập tin, tuyển chọn và lấy ra thông tin, dữ liệu cũng như lập
được các báo dưới nhiều dạng thức khác nhau. Hiện nay có nhiều hệ quản trị CSDL
trên thị trường như: Visual Foxpro, SQL Server, Microsoft Access, Oracle…
Khái niệm hoạch định (Planning): Hoạch định là nhắm đến tương lai, điều
phải hoàn thành và các thức để hoàn thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định
bao gồm các mục tiêu đã được đề ra đối với một tổ chức và những phương tiện
thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là một bộ hồ sơ được ghi chép
rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện. [3]
Khái niệm hoạch định CSDL: Hoạch định CSDL là việc xây dựng một bản
kế hoạch phát triển CSDL, chỉ rõ các cách thức để tạo lập và cách khai thác, sử
dụng CSDL đó sau khi nó được cài đặt một cách hiệu quả. [3]
1.2. Một số lý thuyết về hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự.
1.2.1. Vài nét về CSDL và quản trị CSDL.
 Ưu điểm của CSDL.
- Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất, đảm bảo được tính nhất
quán và toàn vẹn dữ liệu.
- Đảm bảo dữ liệu có thể truy xuất theo nhiều cách khác nhau.
- Chia sẻ thông tin cho nhiều người cùng sử dụng.
 Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết.
Tính chủ quyền của dữ liệu: Tính chủ quyền của dữ liệu được thể hiện ở
phương diện an toàn dữ liệu, khả năng biểu diễn các mối liên hệ ngữ nghĩa của dữ
liệu và tính chính xác của dữ liệu. Điều này có nghĩa là người khai thác CSDL phải
có nhiệm vụ cặp nhật các thông tin mới nhất của CSDL. [1]
Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng: Do có nhiều
người được phép khai thác dữ liệu một cách đồng thời, nên cần thiết phải có một cơ
chế bảo mật và phân quyền hạn khai thác CSDL. Các hệ điều hành nhiều người sử
dụng hay hệ điều hành mạng cục bộ đều có cung cấp cơ chế này. [1]


4


Tranh chấp dữ liệu: Nhiều người được phép truy nhập cùng một lúc vào tài
nguyên dữ liệu của CSDL với những mục đích khác nhau, do đó cần thiết phải có
một cơ chế ưu tiên khi truy nhập dữ liệu. Cơ chế ưu tiên có thể được thực hiện bằng
việc cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác. [1]
Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm
tăng khả năng mất mát hoặc sai lệch thông tin khi có sự cố như mất điện đột xuất,
hay một phần đĩa lưu trữ CSDL bị hư,… một số hệ điều hành mạng có cung cấp
dịch vụ sao lưu ảnh đĩa cứng, tự động kiểm tra và khắc phục lỗi khi có sự cố. Tuy
nhiên, bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, để đảm bảo CSDL luôn ổn định, một
CSDL nhất thiết phải có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi có các sự cố bất ngờ xảy
ra. [1]
 Các đối tượng sử dụng CSDL.
Những người sử dụng CSDL không chuyên về lĩnh vực tin học và CSDL.
Các chuyên viên CSDL biết khai thác CSDL Những người này có thể xây
dựng các ứng dụng khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau trên CSDL.
Những người quản trị CSDL, đó là những người hiểu biết về tin học, về các hệ
quản trị CSDL và hệ thống máy tính. Họ là người tổ chức CSDL, do đó họ phải nắm
rõ các vấn đề kỹ thuật về CSDL để có thể phục hồi CSDL khi có sự cố. Họ là những
người cấp quyền hạn khai thác CSDL, do vậy họ có thể giải quyết được các vấn đề
tranh chấp dữ liệu nếu có.
Để giải quyết tốt những vấn đề mà cách tổ chức CSDL đặt ra như đã nói ở
trên, cần thiết phải có những phần mềm chuyên dùng để khai thác chúng. Những
phần mềm này được gọi là các hệ quản trị CSDL. Các hệ quản trị CSDL có nhiệm
vụ hỗ trợ cho các nhà phân tích thiết kế CSDL cũng như những người khai thác
CSDL. Hiện nay trên thị trường phần mềm đã có những hệ quản trị CSDL hỗ trợ
được nhiều tiện ích như: MS Access, Visual Foxpro, SQL Server Oracle,…Mỗi hệ
quản trị CSDL đều được cài đặt dựa trên một mô hình dữ liệu cụ thể. Dù là dựa trên

mô hình dữ liệu nào, một hệ quản trị CSDL cũng phải hội đủ các yếu tố sau:
Ngôn ngữ giao tiếp giữa người sử dụng và CSDL bao gồm:
Ngôn ngữ mô tả dữ liệu: Để cho phép khai báo cấu trúc của CSDL, khai báo
các mối liên hệ của dữ liệu và các quy tắc quản lý áp đặt lên các dữ liệu đó.
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: Cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu
(thêm/sửa/xoá).

5


Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu: Cho phép người khai thác sử dụng để truy vấn các
thông tin cần thiết trong CSDL.
Ngôn ngữ quản lý dữ liệu: Cho phép những người quản trị hệ thống thay đổi
cấu trúc của các bảng dữ liệu, khai báo bảo mật thông tin và cấp quyền hạn khai
thác CSDL cho người sử dụng,…
Từ điển dữ liệu: Dùng để mô tả các ánh xạ liên kết, ghi nhận các thành phần
cấu trúc của CSDL, các chương trình ứng dụng, mật mã, quyền hạn sử dụng,…
Cơ chế giải quyết vấn đề tranh chấp dữ liệu: Mỗi hệ quản trị CSDL cũng có
thể cài đặt một cơ chế riêng để giải quyết các vấn đề này. Một số biện pháp sau đây
thường được sử dụng: thứ nhất: cấp quyền ưu tiên cho từng người sử dụng; thứ hai:
Đánh dấu yêu cầu truy xuất dữ liệu, phân chia thời gian, người nào có yêu cầu trước
thì có quyền truy xuất dữ liệu trước,…
Hệ quản trị CSDL cũng phải có cơ chế sao lưu (backup) và phục hồi (restore)
dữ liệu khi có sự cố xảy ra. Điều này có thể thực hiện sau một thời gian nhất định hệ
quản trị CSDL sẽ tự động tạo ra một bản sao CSDL, cách này hơi tốn kém, nhất là
đối với CSDL lớn.
Hệ quản trị CSDL phải cung cấp một giao diện thân thiện, dễ sử dụng
1.2.2. Vài nét về hoạch định cơ sở dữ liệu.
 Phân loại hoạch định: 3 loại.
Hoạch định chiến lược (Strategic Planning): là một quy trình xác định các

định hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh
tranh của mình.
Hoạch định dài hạn (Long term strategy): là những hoạch định kéo dài từ 1
đến 5 năm.Những kế hoạch này nhằm đáp ứng các điều kiện thị trường và tài
nguyên cần thiết để thi hành sứ mạng của tổ chức. Hoạch định dài hạn mang tính
chiến thuật nhằm giải quyết những mục tiêu trên một địa bàn hoạt động nhưng
mang tầm ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược.
Hoạch định ngắn hạn (Operational strategy): là những kế hoạch cho từng ngày,
từng tháng hay từng năm. Quản trị viên lập kế hoạch ngắn hạn để hoàn thành những
bước đầu hoặc những khâu việc trong tiến trình dài hạn đã được dự trù.nNói cách khác,
kế hoạch ngắn hạn nhắm đến việc giải quyết những vấn đề trước mắt trong một phạm
vi công tác giới hạn hoặc một khâu việc trong một guồng máy điều hành.
Chức năng hoạch định đòi hỏi một nhà quản trị khi quyết định đề ra một
kế hoạch, thì kế hoạch đó phải chứa đựng bốn yếu tố cơ bản là mục tiêu, hành động,
tài nguyên và thực hiện.
6


Mục tiêu:
Ưu tiên các mục tiêu, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các mục tiêu cần đạt được.
Định thời gian đạt mục tiêu
Đo lường mục tiêu: 1) Có giá trị thị trường, 2) Có sự mới mẻ, 3) Hàm chứa
năng suất cao, 4) Phù hợp với khả năng tài chánh và nhân lực, 5) Có ích lợi (lợi
nhuận), 6) Phù hợp với hiệu năng và trách nhiệm của quản trị viên, 7) Phù hợp với
hiệu năng và sở thích của nhân viên 8) Có trách nhiệm xã hội.
Hành động:
Các nhà quản trị có thể thử nghiệm chiến thuật hay chiến lược của mình
qua phương cách tiên đoán (forecasting) dựa trên những thành quả trong quá khứ và
hiện tại. Các chương trình hành động phải được thiết lập ở mọi cấp bậc trong tổ
chức.

Tài nguyên: Tài nguyên là mọi nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, tài chính, kể
cả nhân sự.
Thực hiện kế hoạch: Nhà quản trị có trách nhiệm phân công cho từng thành
viên hay từng đội ngũ (team), động viên để họ đón nhận mục tiêu và đem ra thực
hiện. Do đó, quyền hạn, thuyết phục, và nguyên tắc là những phương tiện của một
người quản trị dùng để thực hiện một kế hoạch.
 Vai trò hoạch định.
Hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai.
Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ
chức. Nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào việc thực
hiện các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của doanh
nghiệp, phối hợp giữa các bộ phận và giữa các thành viên với nhau.
Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu
thuận lợi và dễ dàng. Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết
quả mong đợi cuối cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết
tập trung chú ý vào việc thực hiện các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm
khác nhau.
Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của doanh
nghiệp, phối hợp giữa các bộ phận và giữa các thành viên với nhau.
7


Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu
thuận lợi và dễ dàng.
 Vai trò hoạch định CSDL.
Lên kế hoạch phát triển CSDL.
Là quá trình chiến lược để tìm xem những thông tin nào mà tổ chức sẽ cần
thiết cho thời gian tới.
Lợi ích: Cho thấy rõ được tình trạng hiện tại của thông tin được lưu trong tổ

chức.
Tìm và điều chỉnh lại các yêu cầu về tài nguyên cho tổ chức.
Giúp cho việc lên kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu về hệ thống
thong tin của tổ chức.
1.2.3. Vài nét về hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Là một hệ thống thông tin dùng để thu
thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân
lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân
sự có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống
mang lại có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ của hệ thống quản lý nhân sự :
Hệ thống quản lý nhân sự có chức năng thường xuyên thông báo cho ban lãnh
đạo về các mặt công tác: tổ chức lao động, tiền lương… cho nhân viên, hệ thống
này được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Với chức năng như vậy, hệ
thống quản lý nhân sự có nhiệm vụ luôn cập nhật hồ sơ cán bộ công nhân viên theo
quy định, thường xuyên bổ sung những thông tin thay đổi trong quá trình công tác
của cán bộ công nhân viên, việc theo dõi và quản lý lao động để thanh toán lương
cũng là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống.
Ngoài ra, công tác thống kê báo cáo tình hình theo yêu cầu của ban giám đốc
cũng là nhiệm vụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý nhân sự. Nếu ta ứng dụng
tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông tin quản lí nhân sự tại
cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ của máy tính điện tử,
các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm các
thông tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
8


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự.
Quản lý nguồn nhân lực là một trong những chức năng quan trọng nhất trong

một doanh nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý
nguồn nhân lực của các doanh nghiệp tại Việt Nam, dưới đây là một vài nhân tố
chính. Đầu tiên phải nói đến đó là nhân tố môi trường bên ngoài.Môi trường bên
ngoài đang thay đổi rất nhanh và thậm chí sẽ còn thay đổi nhanh hơn nữa. Hiện đã
tồn tại tình trạng cạnh tranh khốc liệt, quá trình toàn cầu hoá và tự do hoá thương
mại đang đe dọa tất cả các ngành kinh doanh. Cụ thể các yếu tố bên ngoài có ảnh
hưởng đến quản lý nhân sự như:
Kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến quản
trị nhân sự. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng
đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về nhân sự của doanh
nghiệp.
Dân số và lực lượng lao động: Tỷ lệ dân số phát triển nhanh lực lượng lao
động hàng năm cần việc làm cao thì tổ chức có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có
chất lượng.
Văn hóa và xã hội: ảnh hưởng đến văn hóa của công ty, đến thái độ của người
lao động của công ty.
Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh về tất cả mọi
mặt chính vì vậy nhân sự cũng không thoát khỏi quy luật đó. Để cơ cấu nhân sự
vững mạnh tổ chức phải có chính sách nhân sự hợp lý.
Khoa học và kỹ thuật: Phải đào tạo nhân viện theo kịp với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật. Khi khoa học kỹ thuật thay đổi một số công việc, một số kỹ năng
đòi hỏi phải có sự đào tạo và phát triển.
Khách hàng: Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Doanh số là một yếu tố quan
trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị phải
làm cho nhân viên hiểu là khách hành ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, đến cơ
hội làm việc của họ.
Nhân tố ảnh hưởng tiếp theo đó là các nhân tố từ môi trường bên trong như:
Mục tiêu của tổ chức: Suy cho cùng thì mọi sự quản lý đêu hướng tới mục
tiêu chung của tổ chức, Chính vì vậy mục tiêu của tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển của nhân sự.

9


Chính sách chiến lược của tổ chức: Chính sách về đãi ngộ, về lương…..ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quản lý nhân sự của doanh nghiệp. Chính sách và chiến lược của
công ty từ việc cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc tốt, trả lương khuyến
khích nhân viên làm việc cao, chính sách thỏa đáng với năng lực làm việc của tất cả
mọi người.
Văn hóa của tổ chức: Là một hệ thống các giá trị niềm tin, Thống nhất các
thành viên trong tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng,
Khuyến khích sự thích ứng năng động, sang tạo trong mỗi nhân viên.
Công nhân viên công ty: bao gồm tất cả các nhân viên trong tổ chức.Trong
một tập thể nhân viên của tổ chức mỗi người khác nhau về năng lực quản lý, trình
độ chuyên môn, về nguyện vọng, sở thích… vì vậy họ có những nhu cầu mong
muốn khác nhau. Quản lý nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để tìm ra các biện
pháp quản lý phù hợp nhất. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trình độ
của người lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này
ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của họ với công việc làm thay đổi những đòi hỏi,
thỏa mãn, hài long với công việc và phần thưởng của họ.
Nhà quản lý: Nhà quản lý có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối,
phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ
sự tồn tại và phát triền của công ty. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ
chuyên môn phải có tầm nhìn xa để có thể đưa ra các định hướng phù hợp về cho tổ
chức.
Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến nhân viên, tạo bầu không khí
thân mật, cởi mở trong tổ chức giúp nhân viên ý thức được tinh thần trách nhiệm
với công việc được giao. Nhà quản lý phải thu thập xử lý thông tin một cách khách
quan, tránh tình trạng có sự phân biệt trong tổ chức. Nhà quản trị đóng vai trò là
người thỏa mãn như cầu và mong muốn của nhân viên. Vì vậy nhà quản lý phải
nghiên cứu nắm vững kiến thức về quản lý nhân sự.

Nói tóm lại chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải hiểu đầy đủ về tầm quan trọng
của việc áp dụng các công nghệ tốt trong quản lý nguồn nhân lực để đạt được kết
quả kinh doanh. Điều kiện tại nơi làm việc và quan hệ trong công việc có thể không
khuyến khích nhân viên cố gắng hết sức. Để vượt qua những thách thức này các chủ
doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải học hỏi nhiều hơn cách làm thế nào quản lý
10


nguồn nhân lực hiệu quả hơn trong doanh nghiệp của mình. Và để cho hoạt động
quản lý nhân sự đạt hiệu quả cao hơn cũng như để hệ CSDL của doanh nghiệp linh
động hơn thì hoạch định CSDL là một công việc khá cần thiết đối với một số doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
1.2.4. Quy trình hoạch định CSDL.
Bước 1: Xác định mục tiêu, dự báo nhu cầu
 Xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn, có định hướng rộng, làm
cơ sở triển khai tác nghiệp hàng năm.
Đánh giá các yếu tố của môi trường vi mô, vĩ mô có tác động đến doanh
nghiệp.
Thực hiện bởi các nhà quản trị cấp cao, cấp trung gian (có tham gia),...
Dự báo nhu cầu
Đưa ra các căn cứ cho việc dự báo: quy mô của doanh nghiệp; sự phát triển
ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp; các nguồn lực như nhân sự, tài chính,...
Phương pháp thực hiện: nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, nghiên cứu định
lượng, định tính,...
Xem xét đến dung lượng của kho dữ liệu, ước lượng số lượng dữ liệu mà
CSDL sẽ phải lưu trữ,...
Bước 2: Xác định, phân tích CSDL hiện tại
Liệt kê mô hình CSDL hiện tại của doanh nghiệp
Phân tích ưu, nhược điểm của hệ thống CSDL về việc đáp ứng nhu cầu thông

tin của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
Bước 3: Đánh giá hệ thống CSDL hiện tại
Đánh giá tính phù hợp của hệ thống đối với các yêu cầu của HTTT
Bước 4: Xây dựng kế hoạch, phương án triển khai hệ thống CSDL
Xây dựng một bản kế hoạch và các phương án cụ thể để triển khai hệ thống
CSDL đó.
Bước 5: Đánh giá tính khả thi
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Hoạch định CSDL không còn là đề tài mới mẻ ở nước ta, có rất nhiều công
trình nghiên cứu hoạch định CSDL trong đó có 3 đề tài tiêu biểu sau:
- “Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty cổ phần
Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh” của sinh viên Hoàng Thị Duyên – K47 Đại
Học Thương Mại.

11


Ưu điểm: Đề tài có tính thiết thực đối với doanh nghiệp. Thực hiện hoạch định
CSDL quản lý hàng hóa, vật tư đúng theo quy trình hoạch định, bám sát tốt theo lý
thuyết đã nêu ra.
Nhược điểm: Bên cạnh những thứ đã đạt được, có một số hạn chế như phân
tích đánh giá thực trạng còn khá sơ sài, chưa có số liệu thực tế khiến cho người đọc
khó hình dung về CSDL hiện tại, và khó thấy được mục đích của hoạch định.
-“Hoạch định CSDL quản lý nhân sự tại công ty cổ phần iNet” của sinh viên
Nguyễn Thị Thúy – K45S3 Đại Học Thương Mại.
Ưu điểm: Đề tài trình bày khá rõ ràng và chi tiết về thực trạng quản lý nhân sự
tại công ty iNET, lý thuyết được đưa ra đầy đủ, giúp người đọc hiểu về hoạch định
và mục đích hoạch định.
Nhược điểm: Bên cạnh ưu điểm có một vấn đề, chưa phân tích chỉ ra lợi ích

của CSDL sau khi hoạch định, chưa có thiết kế giao diện mới. Nếu có giao diện
mới, đề tài sẽ truyền tải được mục đích hoạch định tốt hơn.
-“Hoạch định CSDL quản lý dự án tại công ty cổ phần phần mềm quản trị
doanh nghiệp Cybersoft” của sinh viên Bùi Ngọc Dư – K49S3 Đại Học Thương
Mại.
Ưu điểm: Đề tài trình bày khá được những thiếu sót nên khắc phục trong
CSDL của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Chưa nêu được ưu điểm của CSDL sau khi hoạch định và chưa
cung cấp đầy đủ số liệu thực tế để đề tài mang tính xác thực và dễ hiểu hơn.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
- Đề tài nghiên cứu “Enterprise resource planning (ERP) systems: a research
agenda” của Majed Al‐Mashari (Department of Information Systems, College of
Computer and Information Sciences, King Saud University, Riyadl, Saudi Arabia)
Ưu điểm: Bài nghiên cứu đã chỉ ra khá rõ lợi ích của việc áp dụng ứng dụng
của công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Bài nghiên cứu còn thiếu những dẫn chứng thực tiễn để làm sáng
toe được vấn đề nghiên cứu.
- Đề tài “The Communication Effectiveness of System Models Using the
UML versus Structured Techniques” của Bruce C. Hungerford (University of
Wisconsin‐Oshkosh)... (Bruce C. Hungerford, Michael A. Eierman, (2005) "The
Communication Effectiveness of System Models Using the UML versus Structured
Techniques ", American Journal of Business, Vol. 20 Issue: 2, pp.3544, < />
12


Ưu điểm: Bài viết nói khá rõ cách thiết kế của hệ thống và giao tiếp với các
bên liên quan về hệ thống. Nghiên cứu này xem xét hiệu quả so sánh của UML và
các ngôn ngữ lập trình truyền thống trong việc truyền đạt thông tin về một hệ thống
thiết kế.
Nhược điểm: Số liệu dẫn chứng khá mơ hồ và khó hiểu.

- Đề tài “Organizational analysis and information systems design” của
James M. Hulbert (R.C. Kopf Professor of International Marketing, Columbia
Business School, Columbia University in the City of New York, New York, USA),
(James M. Hulbert, (2003) "Organizational analysis and information systems
design: a road revisited", Journal of Business & Industrial Marketing, Vol. 18 Issue:
6/7, pp.509-513, < />Ưu điểm: Bài luận nêu được các vấn đề xoay quanh một hệ thống thông tin
một cách cụ thể rõ ràng và khá dễ hiểu
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP CYBERSOFT.
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp
Cybersoft.
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Công ty được thành lập vào năm 2003, do các kỹ sư phần mềm, các chuyên
gia tài chính kế toán, dựa trên kết hợp sự am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ kinh tế, các
quy trình quản lý của doanh nghiệp và khả năng của công nghệ nhằm tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ có chất lượng theo yêu cầu đòi hỏi của thị trường nhằm ứng dụng
cộng nghệ vào quản lý.
Bảng 1: Thông tin chung về doanh nghiệp.

Tên công ty
Tên tiếng anh
Tên giao dịch
Logo

Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft
Cyber software for business management joint stock company
Cybersoft

Loại hình doanh nghiệp

Năm thành lập

Công ty cổ phần
2003
Giải pháp quản trị tổng
bản CYBER ENTERPRISE

Sản phẩm dịch vụ

13

thể

doanh

nghiệp

(ERP)

Phiên


Mục tiêu
Phương châm
Quan điểm phục vụ
Thành tích

Vốn điều lệ
Đại diện
Trụ sở

Điện thoại
Website
Email
Fax

Phần mềm quản lý tài chính kế toán CYBER ACCOUNTING
Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán, tư vấn ERP “Enterprise Resource
Planning”, triển khai, bảo trì phần mềm kế toán và giải pháp quản trị
tổng thể doanh nghiệp.
Trở thành nhà cung cấp hàng đầu phần mềm kế toán và giải pháp quản
trị tổng thể doanh nghiệp tại Việt Nam
Một nghề chín hơn chín nghề “Chuyên sâu trong lĩnh vực phần mềm
quản lý tài chính và giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp”
Cùng khách hàng đi đến thành công!
Hàng năm sản phẩm và dịch vụ của Cybersoft luôn dành được giải
thưởng sao khuê của hiệp hội công nghệ phần mềm Việt Nam –
VINASA.
Sản phẩm của Cybersoft được hơn 2 000 khách hàng trên cả nước với
nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động cũng như hình
thức sở hữu khác nhau sử dụng và tin dùng.
1 000 000 000 đồng
Lê Cảnh Toàn
Số 25 Vũ Ngọc Phan, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội
043 7765 046
www.cybersoft.com.vn
;
043 7765 047

2.1.2. Cơ cấu tổ chức.


Hình 1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
 Chức năng các phòng ban nghiệp vụ:
14


Phòng kinh doanh và phát triển thị trường (Cyber sales development
Department- CSD)
Thực hiện các hoạt động kinh doanh như: Khảo sát đánh giá tiềm năng và tìm
hiểu nhu cầu khách hàng; Mở rộng thị trường sử dụng dịch vụ của công ty; Tạo lập
và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, chăm sóc khách hàng định kỳ, nâng cao
uy tín chất lượng dịch vụ của công ty.
Phòng nghiệp vụ (Cyber Expert bureau Department- CEB)
Khảo sát các quy trình nghiệp vụ của khách hàng, tư vấn nghiệp vụ- quy trình
quản lý cho khách hàng, tư vấn và triển khai các giải pháp ERP.
Phòng quản trị hành chính (Cyber Administrative Department- CAD)
Tổ chức thực hiện các công tác văn phòng, các thủ tục hành chính, lưu trữ hồ sơ;
Sắp xếp, tổ chức các hoạt động trong công ty; Giám sát việc thực hiện quy chế của
nhân viên và thực hiện công tác BHXH, BHYT đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Phòng tài chính kế toán (Cyber Financial Account Department- CFAD)
Tổ chức theo dõi công tác kế toán của công ty, quản lý công nợ phải thu, phải
trả và thanh quyết toán với cơ quan quản lý.
Phòng giải pháp doanh nghiệp (Cyber Solution for Business DepartmentCSB)
Tư vấn triển khai các hệ thống thông tin quản lý tài chính và quản trị doanh
nghiệp, cài đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng hệ thống, thiết kế và phát triển sản
phẩm theo yêu cầu đặc thù của khach hàng.
Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hàng (Cyber Customers Support and Warranty
Department- CSC)
Tư vấn hỗ trợ khách hàng qua điện thoại, E-mail, web hoặc trực tiếp tại trụ sở
khách hàng khi có yêu cầu.
Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm (Cyber Reseach and production

development Department- CRD)
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền công nghệ mới và tiên
tiến nhất đảm bảo sản phẩm của Cybersoft luôn được nâng cao tiện ích, mở rộng
các chức năng và phân hệ cũng như nâng cao hiệu quả phân tích dữ liệu.
 Lĩnh vực kinh doanh:
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã không ngừng cho ra các
sản phẩm, các phiên bản công nghệ mới từ bản Cyber Accounting 2004 phát hành
tháng 12/2003 đến Cyber Accounting 2008, Cyber Accounting 10.S (01/209), Cyber
Accounting 10.I (12/2009). Từ năm 2012 công ty đã cho ra đời bộ giải pháp ERP

15


với nhiều phân hệ nghiệp vụ mới Cyber Enterprise 7.0 và gần đây nhất tháng
8/2013 là Cyber Enterprise 8.0.
Các sản phẩm của doanh nghiệp:
-

Phần mềm kế toán- Cyber Accounting.
Phần mềm quản lý bán hàng- Cyber Sales Management.
Phần mềm quản lý mua hàng- Cyber Purchasing Management.
Phần mềm quản lý kho- Cyber Inventory Management.
Giải pháp ERP – Cyber Enterprise 8.0.
Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán, tư vấn ERP “Enterprise Resource

Planning” triển khai, bảo trì phần mềm kế toán và giải pháp quản trị tổng thể doanh
nghiệp.
2.1.3. Tình hình kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2015- 2017
(ĐVT: VNĐ)


STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng nợ phải trả
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
77.125.584.899
86.903.454.893
107.452.462.565
199.288.297.614 223.214.985.414 345.052.528.908
34.612.354.534
42.019.413.412
45.426.876.843
47.879.097.269
48.412.415.642
49.425.768.525

5.999.977.456
8.419.653.970
10.467.426.763
4.799.981.965
7.468.845.743
9.108.956.525
(Nguồn: Thông tin nội bộ do công ty cung cấp)

Qua số liệu kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy công ty đang có xu hướng
phát triển đều và bền vững. Nhìn chung từ năm 2015 đến năm 2017 tổng doanh thu
và tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm. Đặc biệt trong năm
2017 doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh. Qua đó cho thấy doanh nghiệp đang trên đà
phát triển mạnh.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần phần mềm
quản trị doanh nghiệp Cybersoft.
 Cách thức tổ chức nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh
nghiệp Cybersoft.
Xây dựng lực lượng nhân sự bền vững là mục tiêu lâu dài của Công ty cổ phần
phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft. Trong quá trình phát triển Cybersoft
luôn đưa ra các “Chính sách mới về quản trị nhân sự” để tạo ra được cơ chế phát triển
cho các thành viên Công ty nhằm đạt được các mục đích sau:
- Xây dựng một tập thể với nhiều cá nhân giỏi về nghiệp vụ, mạnh và đoàn kết
trong công việc, hòa đồng trong sinh hoạt, cân bằng giữa sự nghiệp và cuộc sống.
16


- Xây dựng phương pháp đánh giá và hệ thống báo cáo về mức độ hoàn thành
công việc, quá trình làm việc và phát triển cá nhân của từng nhân viên trong công ty.
- Xây dựng lộ trình rõ ràng cho nhân viên có định hướng phát triển cá nhân, trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo cá nhân nhằm nâng cao trình độ, khả năng nghề

nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc chính thức trong công ty.
Bên cạnh việc đầu tư và phát triển con người về chuyên môn – nghiệp vụ,
Cybersoft chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sàng tiếp bước, duy trì và phát
triển Cybersoft đến tầm cao mới.
 Tình hình phát triển nhân sự qua các năm.
Tính đến cuối năm 2017 tổng số nhân viên trong hệ thống công ty là 45 người.
Đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai, thiết kế, sửa đổi
phần mềm theo những yêu cầu thực tiễn của khách hàng. Những nhân viên này đều là
các kỹ sư tin học đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tin học kinh tế và công nghệ
thông tin: có hiểu biết rõ về kế toán, tài chính đồng thời có khả năng lập trình, tư duy tốt.
 Vấn đề tin học hóa ở công ty trong việc quản lý nhân sự.
Hiện nay theo khảo sát thì công ty đã có phần mềm chuyên dụng phần mềm Misa
để quản lý nhân sự. Tuy vậy việc quản lý vẫn chưa thống nhất và chưa thật sự hiệu quả.
Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự tại công ty còn gặp một số khó khăn cho cán bộ
quản lý nhân sự như: nhân viên phòng Hành chính – Nhân sự không thể xuất báo cáo
về tình trạng học vấn, bằng cấp, báo cáo về quá trình công tác của nhân viên theo yêu
cầu của Ban giám đốc nếu được yêu cầu gấp.
Vì vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là hoạch định CSDL quản lý nhân sự một cách
khoa học hợp lý và phù hợp với hoạt động cũng như đặc thù công việc của đồng thời
đáp ứng được nhu cầu quản lý, sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả của công ty
Cybersoft.
 Phân tích chung về hoạch định cơ sở dữ liệu nhân sự tại công ty.
Kế hoạch tổng thể về nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự tiếp cận thống nhất đối với
các hoạt động khác. Một kế hoạch quản lý phác thảo một cách căn bản các nhu cầu
về nguồn nhân lực của công ty trong tương lai. Kế hoạch này từ sự phân tích mục
tiêu của công ty cũng như thực trạng CSDL quản lý nhân sự hiện tại của công ty
chuyển thành những nhu cầu về nguồn nhân lực và phù hợp với các nguồn nhân lực
bên trong tổ chức tạo thành kế hoạch trong tương lai. Hoạch định này còn phân tích
17



cung lao động trên địa bàn hoạt động của công ty. Tiến trình đánh giá các nhu cầu
nhân lực có thể đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận. Những người lãnh đạo các
phòng ban cùng đưa ra những đánh giá về nhu cầu nhân lực của các phòng ban và
những dự thảo riêng rẽ này sẽ được tập hợp trong kế hoạch cụ thể.
Ở công ty Cybersoft việc hoạch định nhân sự luôn được coi trọng, khác với
việc lập kế hoạch cho một năm mới, việc hoạch định nguồn nhân sự được tiến hành
khi công ty muốn phát triển mở rộng công ty…vv .Kéo theo đó là việc phát triển và
hoạch định lại CSDL quản lý nhân sự. Việc hoạch định này sẽ giúp cho công ty xác
định được số lượng nhân viên cần thiết, hợp lý để bố trí hợp lý cho công tác hoạt
động trong tương lai của công ty. Công tác này sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn
khái quát về vấn đề tăng giảm nhân sự, định ra được phương hướng kế hoạch nhân
sự, tạo điều kiện cho công tác bố trí nhân sự diễn ra trong điều kiện các hợp đồng
luôn thay đổi về vị trí địa điểm. Cũng thông qua công tác này công ty có sự chuẩn
bị và biện pháp giải quyết trong các sự cố nhân sự trong tương lai. Giúp cho ban
lãnh đạo công ty nắm được tình hình biến động nhân sự trong giai đoạn tới từ đó có
những biện pháp giải quyết khắc phục.
Hoạch định nguồn nhân sự là công tác lập kế hoạch về nguồn nhân sự, Nhân
lực cho công ty trong giai đoạn tương lai. Việc hoạch định này sẽ giúp cho ban lãnh
đạo công ty dự đoán và kiểm soát được tình hình về mặt nhân sự có thể xảy ra trước
khi thực hiện công viêc đã tiếp nhận. Điều này tạo điều kiện cho ban giám đốc có
thể xử lý tốt các trường hợp tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của công ty. Tuy
nhiên việc hoạch định nhân sự tại công ty phụ thuộc lớn vào các dự án, hợp đồng do
vậy việc hoach định này có thể hoạch định trong thời gian ngắn hạn đồng thời cũng
phải có những hoạch định trong dài hạn. Điều này làm cho việc nhìn nhận của công
ty về nhu cầu lao động cũng như thị trường lao động cung cấp cho công ty gặp
nhiều khó khăn.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty Cybersoft.
 Những thuận lợi của quá trình quản lý nhân sự tại công ty
Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong công ty có mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng

tốt, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm dịch vụ của công ty
một cách hiệu quả và nhanh chóng. Công ty đã tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho
nhân viên của mình, tạo môi trường kinh doanh hiệu quả tăng năng suất lao động của
doanh nghiệp.

18


Quá trình ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành rất tốt. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trẻ, ham học hỏi và dễ dàng thích
ứng với những sự thay đổi như khi Công ty triển khai một ứng dụng hệ thống mới
(hệ thống thông tin quản lý nhân sự), đội ngũ nhân viên trẻ trong công ty với tâm lý
hướng ngoại sẽ dễ dàng thay đổi tâm lý thói quen làm việc thủ công quen thuộc như
trì trệ và chậm chạp để chuyển sang những ứng dụng CNTT thay thế, dễ dàng tiếp
cận, áp dụng công nghệ máy móc kỹ thuật trong hoạt động của mình. Công ty còn
tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học nâng cao trình độ của bản thân,
ngày càng tiếp cận hơn với kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
 Những khó khăn của quá trình quản lý nhân sự tại công ty
Công ty cổ phần Cybersoft tuy đã có sự áp dụng hệ thống máy tính cùng với
những phần mềm rất hữu dụng vào trong quản lý nhưng hiện nay kết quả công ty thu
được vẫn chưa được như mong muốn, lưu trữ hồ sơ cán bộ trên máy tính nhưng sự
truyền tải thông tin giữa các phòng ban vẫn gặp nhiều khó khăn nên gặp nhiều bất cập
trong công tác quản lý và đánh giá về kỹ năng hay sở thích, trình độ của nhân viên để
có đánh giá sát thực, sắp xếp công việc hợp lý cho mỗi nhân viên.
Quy trình và thu thập xử lý dữ liệu của công ty Cybersoft vẫn làm bằng thủ công
nên mất khá nhiều thời gian.
+ Do làm bằng thủ công nên nhiều khi vào số liệu bị sai mà không phát hiện ra
làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
+ Lượng báo cáo không đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo và các phòng ban.

+ Do nhu cầu của ban lãnh đạo công ty Cybersoft và nhân viên trong công ty
muốn công việc được nhanh chóng, khẩn trương và có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu của lãnh đạo và các bộ phận khác của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, số lượng nhân viên của công ty ngày càng tăng, do
vậy yêu cầu đặt ra phải tiến hành quản lý nhân viên của công ty chuyên nghiệp hơn.
Vì vậy, việc hoạch định CSDL quản lý nhân sự ở công ty để nâng cao vấn đề nắm
bắt con người, tổ chức, nhân viên của công ty là vô cùng cần thiết.
Hệ thống xây dựng sau khi đã hoạch định CSDL phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Quản lý cán bộ, công nhân (Quản lý nhân sự)
19


+ Hồ sơ nhân sự (Bao gồm các thông tin về bản thân như: Họ tên, ngày tháng
năm sinh, quê quán, hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân, trình độ học vấn,
quan hệ gia đình, Đảng,...)
+ Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công tác,...
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công nhân viên.
+ Xếp lương, nâng lương, nâng bậc cán bộ, công nhân viên hàng năm.
+ Theo dõi ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động hết hạn, chấm dứt
hợp đồng lao động.
- Tiền lương: Theo dõi quá trình nâng bậc lương của cán bộ nhân viên.
- Hệ thống báo cáo:
+ Báo cáo lương của từng cán bộ nhân viên.
+ Báo cáo theo dõi hợp đồng lao động ký kết với cán bộ, nhân viên.
+ Báo cáo thông tin cá nhân, quá trình công tác của từng cán bộ, công nhân viên.
- Hệ thống tra cứu:
+ Tra cứu theo lương.
+ Tra cứu theo loại hợp đồng tuyển dụng.
+ Tra cứu thông tin về nhân sự.

Mặt khác một yếu tố gây khó khăn trong việc quản lý nhân sự tại Cybersoft nữa
là công ty không quản lý thời gian làm việc của nhân viên bên ngoài công ty. Không
kiểm soát được toàn bộ vị trí, lộ trình làm việc của nhân viên. Không kiểm soát
được chất lượng chăm sóc khách hàng. Khó khăn trong việc đánh giá phân tích thị
trường (có lên tăng hoặc giảm số lượng nhân viên làm việc trong công ty, phòng
ban hay không?). Khó khăn trong đánh giá kết quả làm việc của nhân viên một cách
chính xác. Việc đưa các kết quá kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh không dễ
dàng, dẫn đến không hỗ trợ được nhiều cho cấp quản lý, lãnh đạo ra các quyết định.
Việc kiểm soát hiệu quả kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn (trong mỗi phòng
kinh doanh hoặc tuyến kinh doanh có nhiều khách hay ít, số lượng nhân viên trong
phòng hoặc tuyến như thế đã phù hợp hay chưa). Khó khăn trong việc kiểm tra các
báo cáo của nhân viên.
Do đó công ty cần phải triển khai việc hoạc định CSDL quản lý nhân sự để xây
dựng hệ thống quản lý nhân sự đáp ứng được các yêu cầu đã đặt ra giúp cho quá trình
quản lý nguồn nhân lực trong công ty Cybersoft một cách hiệu quả.
20


×