Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế hoàn thiện HTTT marketing tại công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT

————

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN HTTT MARKETING
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
DIOPS VINA

Giáo viên hướng

Sinh viên thực

: Mai Lâm

dẫn :

hiện

Thái

Mã sinh viên

:

Lớp

14D190467


Th.S Lê Thị Thu

: K50S7

i


Hà Nội - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm theo học tại trường Đại học Thương Mại em đã được làm
quen với những kiến thức về chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế. Nhận thấy
hệ thống thông tin hiện tại là nền tảng cho sự hoạt động, vận hành của mọi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào muốn hoạt động vững chắc, ổn định và đạt năng suất, hiệu
quả thì doanh nghiệp ấy phải có một hệ thống thông tin tốt, hiệu quả và phù hợp với cả
môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam
đã và đang áp dụng những hệ thống thông tin vào trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, đặc biệt là trong hoạt động marketing để có thể tăng khả năng cạnh
tranh, tạo vị thế trên thị trường và giảm thiểu tối đa các chi phí. Vẫn còn nhiều vấn đề
trong việc áp dụng, triển khai, vận hành hệ thống thông tin vào hoạt động marketing vì
đây là hoạt động mới, các doanh nghiệp vẫn chỉ quen với các hình thức marketing
truyền thống mà chưa chú trọng đến việc quảng bá, xây dựng hình ảnh của công ty trên
môi trường online.
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến giảng viên – Thạc sỹ Lê Thị Thu, người trực tiếp giúp đỡ em trong suốt quá
trình hoàn thiện bài khóa luận này. Đồng cảm ơn Công ty TNHH một thành viên
DIOPS VINA đã tạo điều kiện cho em có cơ hội, điều kiện thực tập và công tác tại
công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực song với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ
và khả năng của bản thân còn hạn chế do đó khóa luận sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô để bài khó luận của em được

hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Mai Lâm Thái

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ...............................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...............................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................3
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................5
1.1 Những khái niệm cơ bản.............................................................................5
1.2 Một số lý thuyết về HTTT Marketing.........................................................6
1.2.1. Khái niệm....................................................................................................6
1.2.2. Sự cần thiết của hệ thống thông tin marketing............................................7
1.2.3. Mô hình hệ thống thông tin.........................................................................8
1.2.4. Nghiên cứu marketing...............................................................................10
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..............................................................16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................16
Chương 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT

MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DIOPS VINA. 18
2.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA..................18
2.1.1. Loại hình doanh nghiệp.............................................................................18
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp................................18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các bộ phận của doanh nghiệp, cơ
cấu nhân lực của doanh nghiệp..........................................................................19
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chủ yếu............................................20
2.1.5. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới 22
iii


2.1.6. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm
gần nhất...............................................................................................................22
2.2. Thực trạng của HTTT Marketing tại công ty TNHH một thành viên
DIOPS VINA......................................................................................................23
2.2.1. Thực trạng Marketing...............................................................................23
2.2.2. Thực trạng về HTTT Marketing................................................................27
2.3. Đánh giá thực trạng của HTTT Marketing tại Công ty TNHH một
thành viên DIOPS VINA..................................................................................31
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................32
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HTTT MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN DIOPS VINA...........................................................................34
3.1. Định hướng phát triển của HTTT Marketing tại Công ty TNHH một
thành viên DIOPS VINA..................................................................................34
3.1.1. Định hướng phát triển HTTT Marketing tại Công ty TNHH một thành
viên DIOPS VINA................................................................................................34
3.1.2. Định hướng phát triển HTTT Marketing tại Công ty TNHH một thành
viên DIOPS VINA của tác giả.............................................................................35

3.2. Các đề xuất với HTTT Marketing tại Công ty TNHH một thành viên
DIOPS VINA......................................................................................................35
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...............................................................................44
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
HTTT
CNTT
TNHH
TMĐT
LAN
Hacker

Diễn giải

Local Area Network


Nghĩa tiếng việt
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử
Mạng nội bộ
Người tìm lỗ hổng của các
chương trình, web,… để bẻ
khóa, phá hỏng các chương

7
8
9

SEO

Search Engine

trình đó
Tối ưu hóa các công cụ tìm

KPI

Optimization
Key Perforrmance

kiếm
Chỉ số đánh giá hoạt động


WAN

Indicator
Wide Area Network

Mạng diện rộng

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU,HÌNH VẼ,SƠ ĐỒ
Bảng, sơ đồ,

Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ

hình vẽ
Sơ đồ 1.1
Bảng 2.1

Mô hình của HTTT Marketing
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2015-2017
(ĐVT:VND)

Trang
8
23

Bảng 2.2

Nội dung chính của email


24

Bảng 2.3

Nội dung của website

25

Bảng 2.4

Trang thiết bị của phòng ban Marketing

27

Bảng 2.5

Nguồn thu thập thông tin khách hàng

28

Bảng 3.1

Thông số kỹ thuật máy trạm đề xuất

36

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3


Hiệu quả website mang lại đối với hoạt động phân tích
khách hàng, đưa ra chiến lược
Tần suất cập nhật website
Các mạng xã hội công ty dùng để tìm hiểu thị trường
marketing

24
26
26

Biểu đồ 2.4

Nơi lưu trữ thông tin khách hàng

29

Biểu đồ 2.5

Hình thức đào tạo CNTT cho nhân viên

30

Hình 3.1

Bộ giải pháp phần mềm ALL-IN-ONE

38

Hình 3.2


Giao diện tác giả đề xuất

43

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, việc đưa Internet vào chiến lược Marketing của doanh nghiệp đã
không còn quá xa lạ, bởi sụ phát triển quá mạnh mẽ của Internet và đóng vai trò quan
trọng trong đời sống con người. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nắm
được xu hướng đó, họ vẫn chỉ bó buộc chiến lược Marketing của mình với những kênh
truyền thống, chưa bắt đầu xây dựng hay quảng bá thương hiệu của mình trên môi
trường online. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng kinh doanh điện tử đạt hiệu quả cao thì
doanh nghiệp cần có chiến lược hệ thống thông tin dài hạn. Trong bối cảnh mà các
doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm vi địa lý của thị trường, đòi hỏi ngày càng cao
và đa dạng của người tiêu dung, và các doanh nghiệp chuyển từ cạnh tranh giá cả sang
cạnh tranh phi giá cả, bằng cách đặt nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm,
quảng cáo và khuyến mại, thì hơn bao giờ hết, họ cần có những thông tin marketing về
các khu vực địa lý, hành vi khách hàng, đối thủ cạnh tranh để hoạch định và thực thi
các chiến lược marketing của mình. Thông tin marketing là cực kì quan trọng, đảm bảo
marketing có hiệu quả trong xu hướng Marketing toàn cầu và quốc tế, chuyển từ nhu
cầu của người mua sang mong muốn của người mua, và chuyển từ cạnh tranh bằng giá
cả sang cạnh tranh phi giá cả. Ngày nay hầu như tất cả các công ty đều có hệ thống
thông tin Marketing, nhưng những hệ thống này khác nhau về độ hiệu quả. Các công
ty ngày càng cố gắng cải thiện hệ thống thông tin của mình để bắt kịp xu hướng, dòng
chảy của xã hội để tránh bị thụt lùi, lạc hậu. Hệ thống thông tin Marketing đóng vai trò

rất lớn vào việc giúp doanh nghiệp phát triển và tạo được vị thế trên thị trường. Làm
thế nào ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được những mong muốn luôn thay đổi của
khách hàng, những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối luôn
thay đổi?
Đứng trước tình thế cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh
nghiệp cần tìm các biện pháp, các phương pháp có hiệu quả để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Với sự đa dạng các hoạt động kinh doanh ngày nay, việc
quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn, yêu cầu về thời
gian, độ chính xác và tính hiệu quả cao hơn. Đồng thời công việc hàng ngày của doanh

1


nghiệp cần có sự liên kết giữa các phòng ban. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ đều mong muốn xây dựng một HTTT để hỗ hỗ trợ các hoạt động doanh nghiệp
nhằm phát huy hiệu quả tốt nhất các khoản đầu tư, phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, những HTTT này chủ yếu tập trung vào những hoạt động chính như
kế toán, nhân sự, sản xuất,… mà chưa hỗ trợ được nhiều cho hoạt động Marketing. Vì
thế, việc lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện HTTT Marketing tại công ty TNHH một
thành viên DIOPS VINA” là cần thiết và có ý nghĩa với Công ty trong giai đoạn này.
1.2 Ý nghĩa của HTTT Marketing
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế trong những năm qua Công ty đó tập trung nhiều
vào công tác mở rộng thị trường coi thị trường là động lực của sản xuất , tổ chức tốt
công tác tiêu thụ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về hàng hóa, có
những ứng xử phù hợp với thay đổi của thị trường đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng nên đã đưa công ty từ chỗ làm ăn thua lỗ, sản xuất ứ đọng không
tiêu thụ được trở nên làm ăn có lãi đóng góp nhiều vào ngân sách nhà nước và nâng
cao đời sống người lao động.
Tuy nhiên những thành tích đó vẫn chưa thể đảm bảo cho sự thành công trong

tương lai. Vì vậy công tác mở rộng và phát triển thị trường để tiêu thụ sản phẩm luôn
phải được coi trọng. Làm tốt công tác mở rộng và phát triển thị trường sẽ giúp công ty
dành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của mình. Trong bối
cảnh mà các doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm vi địa lý của thị trường, đòi hỏi
ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng, và các doanh nghiệp chuyển từ cạnh
tranh giá cả sang cạnh tranh phi giá cả, bằng cách đặt nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác
biệt cho sản phẩm, quảng cáo và khuyến mãi, thì hơn bao giờ hết, họ cần có những
thông tin marketing về các khu vực địa lý, hành vi khách hàng, đối thủ cạnh tranh để
hoạch định và thực thi các chiến lược marketing của mình.Việc nghiên cứu hoàn thiện
HTTT Marketing dựa trên các yêu cầu nghiệp vụ của công ty đang sử dụng trên Excel
và khắc phục được những nhược điểm của phần mềm đang sử dụng là rất cần thiết.
Hoàn thiện HTTT Marketing sẽ giúp cho Công ty có được hệ thống thông tin
Marketing cập nhất nhanh chóng, chính xác đến với cấp trên từ đó giúp công ty đưa ra
những quyết định, chiến lược chính xác kịp thời tận dụng cơ hội thị trường, tạo sự
khác biệt với đối thủ. Nghiên cứu hoàn thiện HTTT Marketing giúp công ty tận dụng

2


được khả năng ưu việt của máy tính, tiết kiệm nguồn nhân lực, giúp cắt giảm chi phí
nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhận thấy đề tài : “ Hoàn thiện HTTT Marketing tại
Công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA” là một hướng nghiên cứu vô cùng
cấp thiết cho doanh nghiệp hiện nay, vì thế em đã chọn đề tài này làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng HTTT Marketing của công ty TNHH một thành viên
DIOPS VINA và đưa giải pháp để hoàn thiện HTTT Marketing .
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý thuyết về : HTTT, HTTT Marketing.

- Phân tích đánh giá thực trạng Marketing và HTTT Marketing hiện tại tại công
ty TNHH một thành viên DIOPS VINA.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện HTTT Marketing để nâng cao hiệu quả Marketing
tại công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA.
- Đề xuất một số hướng phát triển cho HTTT Marketing của công ty TNHH một
thành viên DIOPS VINA.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
HTTT Marketing của công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian : Công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA
Thời gian: 28/2/2018 đến 24/04/2018
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dựa trên các tài liệu có sẵn của công ty tại các bộ
phận phòng ban nhằm thu thập thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức, quy trình quản lí
thông marketing tại công ty.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành quan sát các quy trình nghiệp vụ hàng
ngày của bộ phân Marketing để rút ra các yêu cầu cần thiết cho hệ thống.

3


+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi có sẵn gửi đến
các cán bộ nhân viên trong công ty để tìm hiểu, tổng hợp yêu cầu, nguyện vọng của họ
về một HTTT Marketing cho công ty cần và nên phát triển những gì?
+ Phương pháp phỏng vấn : Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý, trưởng phòng
Marketing và cán bộ chuyên trách về CNTT để hiểu biết sâu hơn về quá trình quản lí
thông tin Marketing tại công ty.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích dữ
liệu giúp có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình hoạt động cũng như ứng dụng HTTT
Marketing tại công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp dữ
liệu thu thập được, hệ thống hóa những thông tin hữu ích để làm nổi bật thực trạng của
công ty.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục viết tắt, kết luận,
phụ lục, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng HTTT Marketing của công ty
TNHH một thành viên DIOPS VINA.
Chương 3. Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp Hoàn thiện HTTT
Marketing tại công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những khái niệm cơ bản
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nghành in ấn cũng phát triển như vũ bão.
Các công ty in ấn ra đời cạnh tranh ngày càng nhiều nhưng tiềm năng thị trường vẫn
còn lớn vì lượng cầu cao và luôn có xu hướng tăng.
Có rất nhiều định nghĩa về Marketing nhưng chuẩn nhất vẫn là theo ngài Philip
Kotler – Mệnh danh là cha đẻ của ngành Marketing hiện đại định nghĩa thì Marketing :
Marketing là gì : “Nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối những
giá trị đó nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu để đem lại lợi nhuận tối ưu
cho doanh nghiệp”.
Nguyên bản định nghĩa tiếng Anh Marketing là gì : “the science and art of
exploring, creating, and delivering value to satisfy the needs of a target market at a

profit”
"Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept),
hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm
hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu câu các cá
nhân hoặc tổ chức nhất định". (Khái niệm , định nghĩa về marketing này được sử dụng
khá phổ biến).
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.
- HTTT: “hệ thống thông tin ( information system) là một tập hợp và kết hợp
của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử
dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức
nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức” (Nguyễn Văn Ba, 2003, Phân tích và thiết kế
hệ thống thông tin, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội).
Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau
cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung
cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu trước. Các tổ chức có thể sử dụng
các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản lí nội bộ, hệ
thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì
sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin
giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hành hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao
sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển.

5


- Mọi công ty đều phải có tổ chức dòng thông tin Marketing dẫn đến những
người quản trị Marketing của mình. Các công ty đang nghiên cứu những nhu cầu
thông tin của người quản trị và thiết kế các hệ thống thông tin Marketing của mình để
đáp ứng những nhu cầu đó. Ta định nghĩa hệ thống thông tin Marketing như sau:
Hệ thống thông tin Marketing bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập,
phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời và chính

xác cho những người soạn thảo và quyết định Marketing.( Nguồn: Bài giảng HTTT
kinh tế và quản lý, Bộ môn CNTT, Trường Đại học Thương Mại).
Theo hiệp hội Marketing Mỹ, "Nghiên cứu Marketing là quá trình thu thập và
phân tích có hệ thống các thông tin (dữ liệu) về các vấn đề liên quan đến các hoạt
động Marketing hàng hoá và dịch vụ".
1.2 Một số lý thuyết về HTTT Marketing
1.2.1 Khái niệm.
Hệ thống thông tin Marketing được Phillip Kotler định nghĩa như là "Một hệ
thống bao gồm con người, thiết bị và các thủ tục để thu thập, phân loại, phân tích,
đánh giá và phân phối các thông tin cần thiết, chính xác và kịp thời cho các nhà ra
quyết định Marketing".
Hệ thống thông tin Marketing bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập,
phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời và chính
xác cho những người soạn thảo và quyết định Marketing. Theo cách nói này, con
người và thiết bị có vai trò thiết yếu trong HTTT Marketing. Một HTTT Marketing lý
tưởng có khả năng:
- Tạo ra các báo cáo thường xuyên và các nghiên cứu đặc biệt khi cần thiết.
- Kết hợp các số liệu cũ và mới để cung cấp các thông tin cập nhật và xác định

thị trường.
- Phân tích số liệu ( dùng các mô hình toán học).
- Giúp các nhà quản lý trả lời các câu hỏi dạng “ Nếu...thì.....?”. Do máy tính cá

nhân ngày càng được sử dụng rộng rãi và dễ dàng với chi phí thấp và khả năng nối
mạng các máy tính ở các địa điểm khác nhau, HTTT Marketing mang lại nhưng tiềm
năng to lớn hơn cho các nhà quản trị Marketing. Một HTTT Marketing trên cơ sở ứng
dụng máy tính có thể cũng cấp nhanh chóng các thông tin Markeing cần thiết với chi
phí thấp. Giá trị và sự thành công của HTTT Marketing phụ thuộc vào ba yếu tố:

6



- Bản chất và chất lượng của các số liệu sẵn có.
- Độ chính xác và tính thiết thực của các mô hình và kỹ thuật phân tích các số

liệu.
- Mối quan hệ công tác giữa nhà khai thác HTTT và các nhà quản lý Marketing

sử dụng thông tin.
1.2.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin marketing
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp ngày càng phức tạp và đa dạng, đòi
hỏi phải có đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết. Việc quản trị các hoạt động
Marketing phải dựa trên các thông tin về thị trường, về môi trường bên trong, bên
ngoài doanh nghiệp. Hầu như mỗi bước trong quá trình quản trị Marketing như phân
tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hiệu quả của các hoạt động Marketing thì nhà
quản trị Marketing đều cần thông tin. Họ cần thông tin về nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng, về hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, về các yếu tố của một trường kinh
doanh... Các thông tin này cần được lưu trữ, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ giữa
các nhà quản lý, được truy nhập dễ dàng. Đây cũng là lý do để cần phải tổ chức thông
tin Marketing thành một hệ thống.
Có thể tóm tắt những yếu tố dẫn tới sự cần thiết có Hệ thống thông tin
Marketing đối với doanh nghiệp như sau:
• Các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp ngày càng có ít thời gian để ra các
quyết định Marketing. Lý do là môi trường ép buộc doanh nghiệp thay đổi các sản
phẩm hiện tại và đưa ra các sản phẩm mới ngày càng nhanh hơn. Do vậy, họ cần lấy
thông tin nhanh hơn, nhiều hơn.
• Các hoạt động Marketing ngày càng phức tạp hơn, phạm vi và địa bàn ngày
càng rộng hơn do cạnh tranh ngày càng mạnh cùng với xu hướng toàn cầu hoá. Do
vậy, thông tin Marketing ngày càng đa dạng, đối tượng sử dụng ngày càng nhiều và địa
bàn rộng hơn.

• Mong đợi của khách hàng ngày càng cao, doanh nghiệp ngày càng phải quan
tâm nhiều đến khách hàng. Do vậy, doanh nghiệp ngày càng cần nhiều các nghiên cứu
Marketing.
• Xu hướng hội tụ giữa tin học và viễn thông tạo ra sự dễ dàng cho việc thiết lập
các cơ sở dữ liệu lớn được nối mạng. Một hệ thống thông tin được thiết kế và tổ chức
tốt có thể cung cấp các nguồn thông tin Marketing đầy đủ, tiện lợi với chi phí thấp cho

7


các nhà quản trị Marketing ra quyết định. Năng lực lưu trữ và truy cập thông tin của hệ
thống cho phép xử lý và lưu trữ một số lượng lớn các thông tin. Trên cơ sở đó, các nhà
quản lý có thể kiểm tra thường xuyên kết quả tiêu thụ sản phẩm, tình hình biến động
của thị trường...
1.2.3.Mô hình hệ thống thông tin

Sơ đồ 1.1: Mô hình của HTTT Marketing.
( Nguồn: Bài giảng quản trị HTTT doanh nghiệp, Đại học Thương Mại)
Mô hình HTTT Marketing mô tả cấu trúc của mô hình hệ thống thông tin
Marketing trong doanh nghiệp, gồm 4 hệ thống con trong hệ thống thông tin
Marketing. Đó là:
• Hệ thống báo cáo nội bộ (doanh thu, chi phí, sản lượng, vật tư, tiền mặt...).
• Hệ thống thu thập thông tin Marketing bên ngoài (thông tin bên ngoài doanh
nghiệp , bao gồm thông tin doanh nghiệp tự thu thập hoặc mua bên ngoài).
• Hệ thống nghiên cứu Marketing (tổ chức nghiên cứu để thu thập thông tin cần
thiết).
• Hệ thống phân tích thông tin Marketing (dùng các phương pháp thống kê toán
và máy tính để phân tích thông tin thu được).
Hệ thống báo cáo nội bộ.
+ Bất kỳ công ty nào cũng có hệ thống báo cáo nội bộ. Đối với các doanh

nghiệp nhà nước như Tập đoàn BCVT Việt Nam, theo pháp lệnh thống kê, việc thực
hiện hệ thống báo cáo nội bộ là bắt buộc. Các báo cáo đi từ cấp dưới lên cấp trên, phản
ánh các chỉ tiêu tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm (dưới dạng giá trị và dạng hiện vật); chi phí, đầu tư, công nợ, vật tư...

8


Nhi ều công ty đã xây dựng Hệ thống báo cáo nội bộ hoàn chỉnh trên cơ sở tin học
hoá, đảm bảo khả năng lưu trữ một khối lượng thông tin lớn, đồng thời tiện lợi cho
việc tìm kiếm và lấy thông tin.
Hệ thống thu thập thông tin marketing bên ngoài.
+ Hệ thống thu thập thông tin thường ngày bên ngoài là tập hợp các nguồn tin
và các phương pháp thu thập thông tin thường ngày về các sự kiện từ môi trường kinh
doanh của công ty. Các nguồn tin thường ngày bên ngoài rất phong phú. Đó là các
thông tin mà các chuyên viên Marketing có thể thu được trên báo chí, tạp chí, trên TV,
trên các trang Web. Tại Tập đoàn BCVT Việt Nam, hàng ngày có các chuyên viên theo
dõi tin tức khen chê của khách hàng trên các báo chí. Các nhân viên thường xuyên tiếp
xúc với khách hàng có thể thu thập được nhiều thông tin bổ ích từ các khách hàng qua
giao tiếp trực tiếp với họ. Các đại lý cũng là các nguồn thông tin Marketing quan
trọng. Các chuyên viên Marketing chuyên trách về thông tin có thể đóng vai các khách
hàng đến mua tại các quầy hàng của các đối thủ, hoặc dự các cuộc họp cổ đông, các
cuộc triển lãm, nói chuyện với các nhân viên của họ...Cuối cùng, công ty có thể mua
tin tức thông thường từ các nhà cung cấp thông tin chuyên nghiệp thường ngày bên
ngoài. Đối với các thông tin này, vấn đề quan trọng là vấn đề tổ chức thu thập thông
tin thường xuyên. Ví dụ như doanh nghiệp có thể quy định chế độ báo cáo định kỳ cho
các nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, các đại lý phân phối...Với các
doanh nghiệp lớn có đội ngũ những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng thì
đây là nguồn thông tin quan trọng và chi phí thấp.
Hệ thống nghiên cứu marketing.

+ Có thể nói, nghiên cứu Marketing là chìa khoá cho sự thành công của doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào theo đuổi định hướng khách hàng cũng cần đến
các nghiên cứu Marketing để thực phương châm bán những thứ mà khách hàng cần.
Nghiên cứu Marketing nhằm xác định một cách có hệ thống những tư liệu cần thiết do
tình huống Marketing đặt ra cho công ty, thu thập, phân tích chúng và báo cáo kết quả.
Nghiên cứu Marketing có thể được thực hiện bằng hai cách là bản thân công ty tự làm
lấy hoăc công ty thuê ngoài làm. Các công ty nhỏ thường không có đủ nhân lực để tiến
hành các nghiên cứu Marketing cho mình. Họ có thể thuê sinh viên, giáo viên các
trường đại học, hoặc thuê các tổ chức chuyên nghiêncứu Marketing thực hiện theo yêu
cầu đặt ra của công ty. Các công ty lớn thường có đủ tiềm lực để tổ chức một bộ phận

9


nghiên cứu Marketing chuyên nghiệp. Như vậy, công ty sẽ chủ động trong nghiên cứu
Marketing.
Hệ thống phân tích thông tin marketing.
Hệ thống phân tích thông tin Marketing là tập các phương pháp phân tích, xử lý
thông tin Marketing thu thập được nhằm đưa ra các kết luận cần thiết cho quá trình ra
quyết định Marketing. Hệ thống này bao gồm ngân hàng thống kê và ngân hàng mô
hình. Lĩnh vực nghiên cứu tỷ lệ % công ty tiến hành nghiên cứu .
+ Quảng cáo, nghiên cứu động cơ mua của người tiêu dùng, nghiên cứu nội
dung quảng cáo, nghiên cứu phương tiện quảng cáo, nghiên cứu hiệu quả .
+ Hoạt động thương mại và phân tích hiệu quả kinh tế dự báo ngắn hạn (Đến 1
năm), dự báo dài hạn (Trên 1 năm), nghiên cứu xu thế kinh doanh, nghiên cứu chính
sách giá, nghiên cứu chọn địa điểm nhà máy, kho, cửa hàng...nghiên cứu thị trường
quốc tế, hệ thống thông tin cho lãnh đạo.
+ Trách nhiệm của công ty nghiên cứu vấn đề quyền được thông tin của khách
hàng, nghiên cứu tác động đến môi trường, nghiên cứu ràng buộc của luật pháp đối với
quảng cáo và khuyến mại, nghiên cứu sản phẩm.

1.2.4 Nghiên cứu marketing
a, Khái niệm .
Bản chất của nghiên cứu Marketing là xác định một cách có hệ thống các tư
liệu cần thiết do tình huống Marketing đặt ra cho công ty, thu thập, xử lý, phân tích
chúng và báo cáo kết quả. Điều quan trọng ở đây là thông tin phải được thu thập và
phân tích một cách có hệ thống, tức là phải theo một trình tự logic nhất định, đồng thời
phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, phản ánh trung thực thực tế.
b, Mục đích của nghiên cứu Marketing.
Tư tưởng chủ đạo của Marketing là "Mọi quyết định kinh doanh đều phải xuất
phát từ thị trường". Muốn thực hiện được tư tưởng chủ đạo này thì phải có đầy đủ
thông tin về thị trường, về môi trường kinh doanh, tức là phải nghiên cứu Marketing
để:
• Hiểu rõ khách hàng.
• Hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh.
• Hiểu rõ tác động của môi trường đến doanh nghiệp.

10


• Hiểu rõ các điểm mạnh, điểm yếu của ta. Căn cứ vào các thông tin thu được
qua nghiên cứu Marketing, các nhà quản lý sẽ vạch ra chiến lược, chính sách kinh
doanh phù hợp nhằm vào thị trường mục tiêu. Nghiên cứu Marketing không chỉ hỗ trợ
cho các quyết định Marketing có tính chiến thuật và chiến lược, mà còn được dùng để
xác định giải đáp một vấn đề cụ thể như: tìm hiểu phản ứng của người tiêu dùng về giá
cả một loại sản phẩm, về một loại bao bì mới hay về hiệu quả của một chương trình
quảng cáo. Sau đây là các loại nghiên cứu Marketing thường được tiến hành:
• Nghiên cứu thị trường: Nhằm trả lời các câu hỏi về tiềm năng thương mại của
thị trường.
• Nghiên cứu về sản phẩm: Nhằm trả lời các câu hỏi về khả năng chấp nhận sản
phẩm của công ty, về các sản phẩm cạnh tranh, về phương hướng phát triển sản phẩm

của công ty.
• Nghiên cứu phân phối: Nhằm giải đáp các vấn đề về tổ chức, quản lý kênh
phân phối.
• Nghiên cứu quảng cáo: Nhằm giải đáp các vấn đề về hiệu quả quảng cáo, về
chọn phương tiện quảng cáo, về nội dung quảng cáo .
• Nghiên cứu dự báo: Nhằm giải đáp các vấn đề về dự báo nhu cầu ngắn hạn (1
năm), dự báo trung hạn và dài hạn (từ 2 năm trở lên) Ví dụ: Các nội dung nghiên cứu
về quảng cáo có thể là:
• Nghiên cứu động cơ mua của người tiêu dùng .
• Nghiên cứu tâm lý : tâm lý gia đình của người Việt Nam.
• Nghiên cứu lựa chọn phương tiện quảng cáo.
• Nghiên cứu chọn nội dung quảng cáo .
• Nghiên cứu hiệu quả của quảng cáo .
c. Quá trình nghiên cứu Marketing.
Quá trình nghiên cứu Marketing bao gồm 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1, Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu cần nghiên cứu.
Phát hiện đúng vấn đề tức là đã giải quyết được một nửa. Nếu phát hiện vấn đề
sai thì các phương pháp nghiên cứu cũng lạc hướng, dẫn tới tốn kém vô ích. Mặt khác,
nhiều khi các vấn đề đang ẩn náu mà ta có thể chưa biết, nếu không được phát hiện sẽ
dẫn đến các hậu quả lớn.

11


Có thể chia nhỏ mục tiêu chung này thành các mục tiêu nhỏ - các vấn đề sau:
• Nhu cầu thị trường đối với dịch vụ này là bao nhiêu?
• Khách hàng mong muốn các đặc trưng bổ sung thêm gì cho dịch vụ này?
• Sử dụng các kênh phân phối nào cho dịch vụ này?
• Công nghệ sẽ thay đổi như thế nào trong 5 năm tới?
• Tình hình cạnh tranh sẽ ra sao trong 5 năm tới?

Như vậy, từ mục tiêu nghiên cứu chung ta chia thành các mục tiêu nhỏ, cụ thể
hơn. Người ta phân biệt 3 loại nghiên cứu sau, mỗi loại nghiên cứu có mục tiêu của
mình:
• Nghiên cứu khám phá (exploratory research): có mục tiêu thu thập dữ liệu ban
đầu để làm sáng tỏ bản chất thực của vấn đề và gợi ý các giả thiết hay các ý tưởng
mới. Cần có các nghiên cứu tiếp theo để khẳng định các giả thiết, ý tưởng.
• Nghiên cứu mô tả (descriptive research): có mục tiêu xác định độ lớn của các
chỉ tiêu nào đó.
• Nghiên cứu nhân quả (causal research): có mục tiêu kiểm tra mối quan hệ
nhân quả của các hiện tượng nào đó. Thường thì có mối liên hệ ràng buộc giữa các
hiện tượng nào đó mà sự thay đổi của một hiện tượng này dẫn đến sự thay đổi cuả hiện
tượng kia.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Đây là giai đoạn thứ 2 của quá trình nghiên cứu Marketing. Trước khi quyết
định nghiên cứu cũng cần phải biết rõ chi phí cần thiết cho nghiên cứu. Kế hoạch
nghiên cứu Marketing bao gồm những nội dung sau đây:
 Nguồn dữ liệu cần thiết Dữ liệu sơ cấp; dữ liệu thứ cấp.
 Phương pháp nghiên cứu Quan sát, điều tra, thí nghiệm, nhóm tập trung .
 Các phương tiện nghiên cứu Bảng câu hỏi; Các dụng cụ hỗ trợ .
 Kế hoạch chọn mẫu Đơn vị mẫu, Cỡ mẫu, thủ tục chọn mẫu .
 Phương pháp tiếp cận Điện thoại, thư, tiếp xúc trực tiếp với người được
hỏi.
-

Giai đoạn 3: Lựa chọn nguồn dữ liệu cần thiết .

Ta có thể chia nguồn dữ liệu thành hai phần:
Nguồn dữ liệu thứ cấp (cấp 2) là những dữ liệu đã thu thập trước đây vì mục
tiêu khác, nhưng hi ện nay ta vẫn có thể sử dụng được. Nguồn dữ liệu này bao gồm:


12


• Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm); thống kê
đơn thư khiếu nại của khách hàng; các báo cáo nghiên cứu Marketing trước đó.
• Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn này rất đa dạng, từ các ấn
phẩm, các nghiên cứu của Nhà nước, của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới
(World Bank), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh viễn thông thế giới
(ITU), Liên minh bưu chính thế giới (UPU); Trung tâm thương mại thế giới; các
nguồn thông tin đại chúng (niên giám thống kê, báo, tạp chí, Internet...). Các nguồn dữ
liệu thứ cấp sẵn có trong doanh nghiệp và phản ánh nhiều mặt quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguồn thông tin bên ngoài cũng rất phong phú.
Nguồn dữ liệu thứ cấp thường rẻ tiền, dễ thu thập và chấp nhận được. Do vậy, nên tận
dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Khi nào không đủ dữ liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên
cứu thì mới nên tìm kiếm dữ liệu sơ cấp. Thông thường, dữ liệu thứ cấp chiếm đến
80% nhu cầu dữ liệu cho một nghiên cứu Marketing. Tuy nhiên, cần lưu ý tính thời sự
và độ chính xác của dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp (cấp 1) là những dữ liệu được thu thập lần đầu cho một mục tiêu
nghiên cứu nào đó của Doanh nghiệp. Khi nghiên cứu các vấn đề mang tính đặc thù
của doanh nghiệp thì phải cần đến các thông tin sơ cấp .
- Giai đoạn 4: Thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu là giai đoạn tốn thời gian và kinh phí nhất, đồng thời cũng dễ
mắc sai lầm nhất. Những khó khăn thường gặp trong quá trình thu thập dữ liệu là:
• Khả năng tiếp cận trực tiếp với những người cần thiết để thu thập dữ liệu.
• Khả năng thuyết phục khách hàng tham gia cung cấp dữ liệu.
• Độ tin chân thực của các dữ liệu mà khách hàng cung cấp.
• Độ chân thực không thiên vị của những người tham gia thực hiện phỏng vấn.
Để thu thập dữ liệu chúng ta có thể dùng các phương pháp khác nhau.

-

Giai đoạn 5: Phân tích thông tin thu thập được

Đây là giai đoạn xử lý các dữ liệu đã thu được để có được các kết quả nào đó. Để
xử lý dữ liệu, người ta dùng các phần mềm thống kê, các mô hình dự báo khác nhau.
-

Giai đoạn 6:Trình bày kết quả thu được

Các kết quả thu được cần phải trình bày rõ ràng, mạch lạc và theo các yêu cầu
đặt ra để báo cáo cấp trên.

13


d. Các phương pháp thu thập dữ liệu .
Có nhiều phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Người ta có thể chia
thành hai loại. Đó là phương pháp bàn giấy và phương pháp hiện trường.
• Phương pháp thu thập dữ liệu bàn giấy là phương pháp thu thập các dữ liệu
sẵn có bên trong và bên ngoài công ty, tức là dữ liệu thứ cấp. Tuy nhiên, bằng các
phương tiện viễn thông hiện đại như web, e-mail, điện thoại, máy ghi hình nối mạng...,
người nghiên cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối tượng cần nghiên cứu để thu thập cả
dữ liệu sơ cấp. Như vậy, người thu thập dữ liệu có thể ngồi tại văn phòng để tìm kiếm
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại Internet thì phương pháp này dễ thực hiện.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam các nguồn dữ liệu thứ cấp còn nhiều hạn chế.
• Phương pháp hiện trường bao gồm nhiều hình thức khác nhau để thu thập dữ
liệu sơ cấp. Đó là các phương pháp:
1) Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát (Observational Method) là phương pháp thu thập dữ liệu

sơ cấp về khách hàng, v ề các đối thủ cạnh tranh bằng cách sử dụng người hoặc máy
móc để ghi lại các hiện tượng, hành vi của khách hàng, của nhân viên công ty, và của
các đối thủ cạnh tranh. Mục đích của quan sát là ghi lại hành vi, lời nói của nhân viên,
của khách hàng khi họ ở các nơi giao dịch với khách hàng. Sau khi quan sát thấy một
hành vi nào đó của khách hàng, ta có thể phỏng vấn họ để biết thêm thông tin về hành
vi đó. Có thể thực hiện các quan sát bằng mắt, bằng máy ghi âm, ghi hình… Người
nghiên cứu có thể đóng vai một khách hàng bí mật để quan sát hành vi, phong cách
cuả người bán hàng của công ty hoặc của các đối thủ cạnh tranh. Phương pháp quan
sát cho ta kết quả khách quan.Tuy nhiên, khó khăn đối với phương pháp này là không
thấy được mối liên hệ giữa hiện tượng và bản chất của nó. Muốn vậy người ta phải tiến
hành quan sát nhiều lần để tìm ra quy luật. Khi quan sát c ần giữ bí mật để đảm bảo
tính khách quan. Nếu khách hàng biết chúng ta quan sát thì họ sẽ không ứng xửhành vi
một cách khách quan.
2) Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn (Interview Method) là phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp bằng cách phỏng vấn các đối tượng được chọn. Đây là phương pháp duy nhất để
biết được ý kiến, dự định của khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp phỏng vấn cũng có
các nhược điểm nhất định. Đó là chi phí cao, tốn kém thời gian và nhiều khi người

14


được phỏng vấn không trả lời hoặc trả lời không trung thực (đặc biệt đối với người
châu Á). Phỏng vấn có thể được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp cá nhân,
phỏng vấn tại nơi công cộng, phỏng vấn nhóm tập trung, phỏng vấn qua điện thoại và
phỏng vấn qua thư. Mỗi phương pháp này cũng có các ưu nhược điểm riêng.
Phỏng vấn trực tiếp cá nhân
Trong phương pháp phỏng vấn cá nhân (Personal Interviews), người phỏng vấn
và người được phỏng vấn gặp gỡ trực tiếp. Phương pháp này có tính linh hoạt cao hơn
so với các loại phỏng vấn kia, vì người phỏng vấn có thể thay đổi cách hỏi hoặc giải

thích thêm nếu người được hỏi chưa hiểu rõ câu hỏi. Phỏng vấn trực tiếp có khả năng
thu được nhiều dữ liệu hơn ngoài bảng câu hỏi mà khách hàng trả lời, bởi vì người
phỏng vấn có thể quan sát để thu được thêm dữ liệu về người được phỏng vấn qua
ngôn ngữ không lời (nhà cửa, thái độ, hành vi, trang phục...). Kỹ năng phỏng vấn, kỹ
năng giao tiếp, thuyết Phục sẽ quyết định đến chất lượng và số lượng thông tin thu
được.
Phỏng vấn tại nơi công cộng
Phỏng vấn tại nhà người được phỏng vấn dẫn đến khó khăn gặp mặt họ, đồng
thời chi phí cao. Do vậy, thông thường người ta tiến hành phỏng vấn gặp ngẫu nhiên
tại các trung tâm tập trung đông người như các trung tâm thương mại, tại các quầy
giao dịch. Phỏng vấn tại nơi công cộng (Public Interviews) yêu cầu phải thực hiện
nhanh để tránh làm phiền khách hàng. Do vậy nội dung phỏng vấn phải ngắn gọn.
Người phỏng vấn cũng phải có kỹ năng tiếp cận và thuyết phục khách hàng cộng tác.
Phỏng vấn tại nơi công cộng có thể tiến hành nhanh, chi phí rẻ, dễ kiểm tra. Nhược
điểm của phương pháp này là khó khăn trong việc tiếp cận, thuyết phục khách hàng
trong khi họ đang đi lại hoặc làm việc khách. Tính ngẫu nhiên của mẫu cũng có thể
không được đảm bảo.
Phỏng vấn nhóm tập trung
Trong phương pháp phỏng vấn nhóm tập trung (Focus-group Interviews), người
phỏng vấn sẽ gặp gỡ với một nhóm khách hàng từ 4 dến 10 người trong một bầu
không khí gần gũi, thân thiện. Các câu hỏi mở được sử dụng để khuyến khích khách
hàng tự do thảo luận vấn đề được đặt ra. Người phỏng vấn có thể đặt các câu hỏi liên
tiếp để hiểu sâu hơn thái độ của khách hàng về một vấn đề. Mục đích của phương pháp
phỏng vấn nhóm tập trung là nhằm đưa ra các khái niệm, giả thiết mà sau đó sẽ được

15


kiểm tra qua các thăm dò trên phạm vi lớn hơn. Phương pháp này cũng được dùng để
tìm hiểu sâu hơn về hành vi của người tiêu dùng. Nhìn chung, phương pháp phỏng vấn

trực tiếp có nhược điểm là chi phí cao, thời gian kéo dài, người phỏng vấn phải có kinh
nghiệm dẫn dắt, gợi mở các vấn đề khác nhau trong quá trình thảo luận
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Gần đây, có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về đề tài HTTT Marketing, trong đó
có thể kể đến:
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa( 2003 ), “ Giáo trình Marketing TMĐT”, NXB
thống kê, Đại học Thương Mại.
Cuốn sách đưa ra các vấn đề liên quan đến marketing TMĐT, đồng thời cuốn
sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT và triển khai kế
hoạch marketing điện tử
- “Giáo trình Marketing” do Ths.Ngô Minh Cách – Chủ biên, cùng các giảng
viên nhiều năm giảng dạy Marketing biên soạn và sửa chữa, gồm: Ths.Ngô Minh
Cách; TS.Đào Thị Minh Thanh; Ths.Nguyễn Sơn Lam; CN.Nguyễn Quang Tuấn và
CN.Đỗ Khắc Hưởng, Học viện Tài Chính.
Giáo trình được tái bản lần này có sự sửa chữa và bổ sung rất cơ bản so với giáo
trình cũ (đã xuất bản 10 năm); là sự kết hợp giữa Marketing căn bản và quản trị
Marketing cũng như những kiến thức của lý thuyết Marketing hiện đại thế kỷ 21.
- Hoàng Viết Tùng(2012), khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả
Marketing trực tuyến trên website novaads.com”, Khoa Thương mại điện tử, ĐH
Thương mại.
Tác giả đã khái quát hóa cơ sở lý luận về Marketing trực tuyến, với các vấn đề
chính như: Khái niệm, đặc điểm, các hoạt động: SEO, Email marketing, Sms
marketing, Viral marketing… Ngoài ra còn tiến hành nghiên cứu thực trạng marketing
online tại công ty Nova, đồng thời đề xuất một số giải pháp thực hiện trên website
novaads.com để nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến. Đây là một tài liệu rất hữu
ích để tham khảo cho đề tài của tác giả.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trước xu thế phát triển của HTTT marketing đã phát triển từ những năm
1998,1999. Chính vì vậy nghiên cứu trên Thế giới về HTTT Marketing là rất chuyên

sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về HTTT Marketing như sau:

16


- David Reske( 2017), “Digital Marketing in the Zone: The Ultimate System
for Digital Marketing Success Paperback”
Cuốn sách nói đến các chiến lược rõ ràng trong công nghệ số, cung cấp một kế
hoạch chi tiết rõ ràng để cho phép các nhà tiếp thị tự tin và thành công trong tiếp thị kỹ
thuật số.
- J.price&M.Starkov( 2009), “ Developing an Email Marketing”.
Cuốn sách đề cập cách thức xây dựng và phát triển chương trình Marketing qua
mail cho doanh nghiệp
Tóm lại, có nhiều đề tài nghiên cứu về Marketing, HTTT nhưng chưa đề tài nào
nghiên cứu cụ thể về HTTT hỗ trợ Marketing, vì thế đề tài khóa luận mà tác giả lựa
chọn là không trùng lặp và duy nhất.

17


Chương 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT
MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DIOPS VINA
2.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA
2.1.1 Loại hình doanh nghiệp
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DIOPS VINA
Mã số thuế:2400523488
Địa chỉ:Tầng 5, Tòa nhà CIT, Số 6, Ngõ 15 phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng
Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số TK:0451000209828VN,0451370215664USD,0450370116788USD/
19027268349010/00100000392237VN,001000003

Ngân hàng: NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VN - CN THÀNH CÔNG /
TECHCOMBANK - CN TRẦN THÁI TÔNG / NH TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CN THĂNG LONG / HSBC - CN HÀ NỘI
Tên giao dịch:DIOPS VINA CO.,LTD
Giấy phép kinh doanh:2400523488- ngày cấp: 06/09/2010
Ngày hoạt động: 06/09/2010
Điện thoại:0975934063
Giám đốc:KIM HEON JU/NGUYỄN TRÍ HIẾU
Điện thoại:0975934063
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên DIOPS VINA được thành lập vào tháng 1
năm 2006, hoạt động lĩnh vực dịch vụ liên quan đến in ấn, quảng cáo, thiết kế đồ họa.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở tài khoản tại ngân
hàng. Công ty được nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và tính sinh lời hợp pháp
của việc kinh doanh. Mọi hoạt động của Công ty đều tuân thủ theo quy định của pháp
luật. Công ty có quyền kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, được
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn và các quyền lợi hợp pháp khác.
Trải qua bao biến động của kinh tế thị trường cho tới thời điểm hiện nay Công
ty đã từng bước vươn lên và tự khẳng định mình. Ngay từ khi mới thảnh lập quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn nhỏ, chiếm lĩnh thị trường hẹp, số
lượng cán bộ nhân viên còn ít. Sau một thời gian đi vào hoạt động công ty đã chiếm
lĩnh được thị trường và thu hút được nhiều lao động.

18


2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các bộ phận của doanh nghiệp, cơ
cấu nhân lực của doanh nghiệp
Công ty là doanh nghiệp tư nhân. Bộ máy quản lý, điều hành của công ty được
tổ chức kết hợp 2 hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công
ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty. Theo mô hình này

quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty. Sơ đồ tổ chức của công ty
theo phụ lục 1.
Chức năng của các phòng ban như sau:
* Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, có chức năng điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và giao nhiệm vụ cho các phòng ban
thực hiện các công việc cụ thể. Đồng thời Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những hoạt động của Công ty mình.
* Bộ phận hành chính kế toán:
- Chi trả lương cho nhân viên, khai báo thuế, lập hóa đơn tài chính cho khách
hàng. Phối hợp thực hiện và kiểm soát các kế hoạch chi tiêu, quảng cáo, doanh thu và
công nợ khách hàng, đầu tư và quản lý tài sản. Quản lý công tác nhập, giữ và xuất tiền
mặt.
- Quản lý và sử dụng nguồn tài chính, cơ sở vật chất, đề xuất các chiến lược
ngắn và dài hạn. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tài chính, lập báo cáo tài chính.
Phân tích các hoạt động kinh doanh, lập báo cáo lãi lỗ, chuyển vốn. Lập thủ tục vay
vốn và hoàn vốn với các ngân hàng, các tổ chức và cá nhân khác theo quy định. Theo
dõi và giám sát tình hình theo dõi vốn vay.
- Nghiên cứu và xây dựng các phương án tổ chức bộ máy quản ý, tổ chức cán
bộ, công nhân viên. Chịu trách nhiệm vật chất trước công ty trước mọi thất thoát xảy
ra. Thực hiện công tác hành chính quản trị, xây dựng kế hoạch, tuyển dụng lao động,
đào tạo, khen thưởng, kỷ luật...
* Bộ phận kinh doanh:
- Phụ trách việc marketing cho công ty như: quảng bá ừên internet, thiết lập mối
quan hệ và tìm kiếm khách hàng mới cũng như duy trì mối quan hệ với những khách
hàng lớn và lâu dài. Định hướng các phương án kinh doanh cho công ty. Theo dõi tình
hình thực hiện các kế hoạch để có những đề xuất kịp thời và phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế của công ty.

19



×