Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích, thiết kế hệ thống tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần công nghệ sota tek

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.68 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS ĐÀM GIA MẠNH
đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế, trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới công ty Cổ Phần Công Nghệ Sota Tek,
Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em tìm
hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy
Cô tận tình chỉ bảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm cơn và luôn mong nhận được những tình
cảm chân thành của tất cả mọi người.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nga

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ST
T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

3

Từ viết tắt
HTTTQL
CSDL
DN
CNTT
NS
KT
BGĐ
HĐLĐ
HSNV

QTĐT
HSKTKL
BHXH
KTKL
TNHH
TT

Ý nghĩa
Hệ thống thông tin quản lý
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Công Nghện Thông Tin
Nhân sự
Kế toán
Ban giám đốc
Hợp đồng lao động
Hồ sơ nhân viên
Quá trình đào tạo
Hồ sơ khen thưởng kỷ luật
Bảo hiểm xã hội
Khen thưởng kỷ luật
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tin

3


DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG


HÌNH

4

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

1.2.

Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp luôn có những chính sách
thu hút nhân tài để người lao động gắn bó lâu dài với công ty, và luôn tạo điều kiện
cho nhân viên phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi những tiến bộ khoa học
công nghệ mới. Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng có nhiều đóng
góp cho sự phát triển của xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành, ứng
dụng công nghệ thông tin luôn trợ giúp cho lãnh đạo ra các quyết định điều hành
đúng đắn và kịp thời, hơn thế nữa còn giúp cho công tác quản lý giảm tối đa những
sai sót, tiết kiệm thời gian, kinh phí.
Các công ty dù đang hoạt động trong lĩnh vực nào cũng nhận thấy rằng ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, điều hành doanh
nghiệp giúp tăng năng suất lao động, hiệu quả trong quản lý. Vì vậy, các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay dành một phần ngân sách để đầu tư vào xây dựng, và
phát triển hệ thống thông tin cho phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh để nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty cổ phần công nghệ Sota Tek là một
công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nhận thức rõ tầm quan trọng

của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cũng như vai trò to lớn
của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin quản
lý nhân sự. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi và tìm hiểu cách quản
lý nhân sự tại công ty và quyết định đề tài “ Phân tích, thiết kế hệ thống tin quản lý
nhân sự tại Công ty cổ phần công nghệ Sota Tek”.
Tổng quan về vấn đề quản lý nhân sự:
Hiện tại có khá nhiều phần mềm quản lý nhân sự, đặc biệt có phần mềm quản
lý nhân sự HRM Pro của VnResource, phần mềm đã không chỉ đáp ứng các nghiệp
vụ thông thường trong quản lý nhân sự như chấm công, tính lương, quản lý thông
tin nhân viên… mà còn là công cụ để xây dựng hệ thống chức danh, bộ tiêu chuẩn
đào tạo, bộ tiêu chuẩn đào tạo, bộ tiêu chuẩn đánh giá, phân tích và hoạch định
nguồn lực, quản trị chi phí nhân sự, xây dựng chính sách đãi ngộ giữ chân người
tài…cho một doanh nghiệp không chỉ lực lượng nhân sự lớn, nhiều cấp bậc đòi hỏi
phải có các nghiệp vụ vô cùng phức tạp mạng tính đặc thù riêng của từng ngành mà
còn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu thay đổi chính sách nhân sự từ chính phủ. Bên
cạnh đó cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lí nhân sự. Sau đây là
một số đề tài nghiên cứu liên quan:
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
5


Công ty TABUCHI”, Trần Kiều Dung – Lớp CT11001, Đại học Dân lập Hải Phòng.
Luận văn tốt nghiệp của tác giả Trần Kiều Dung đã làm rõ một số lý thuyết về
phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ
thống hướng cấu trúc. Luận văn đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống thông
tin và xây dựng được mã chương trình.
Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân viên tại
công ty Trần Anh”, Bùi Trọng Toán – Lớp KHMT1, Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp của tác giả Bùi Trọng Toán đã đưa ra những lý thuyết về xây
dựng hệ thống thông tin, từ đó tiến hành các bước phân tích thiết kế hệ thống. Hệ thống

thông tin quản lý nhân sự được xây dựng về cơ bản đã đáp ứng được một số yêu cầu
của hệ thống nhưng chỉ dừng lại ở bước thiết kế giao diện cho hệ thống.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trước những khó khăn của công ty, em chọn đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống
quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần công nghệ Sota Tek” với mục đích là xây dựng hệ
thống thông tin phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhân sự. Với đề tài này sẽ
giúp công ty tiết kiệm nhiều chi phí và thời gian cho công tác quản lý nhân sự, đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu thông tin về cán bộ nhân viên của lãnh đạo công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty xúc cổ phần công nghệ Sota Tek
cùng với các hoạt động, quy trình quản lý nhân sự của công ty.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
Là một đề tài nghiên cứu khóa luận của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ mang tầm vi mô, giới hạn chỉ trong một doanh nghiệp và trong giới hạn
khoảng thời gian ngắn. Cụ thể:
Về không gian: Nghiên cứu HTTT quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần công
nghệ Sota Tek.
Thời gian: thời gian nghiên cứu đề tài từ 27/2/2018 đến 25/4/2018
Nguồn số liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến cuối năm 2017
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập thông tin tại Công ty Cổ phần xúc công nghệ Sota Tek là công việc
quan trọng quyết định tạo nên chất lượng chuyên đề thực tập. Thu thập thông tin gì,
như thế nào, bao nhiêu là đủ là một bài toán khó. Với mỗi phần mềm quản lý tại
mỗi công ty cần sử dụng các phương pháp thu thập phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối
tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân
tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần
thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ

6


liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận tốt nghiệp này nhằm thu
thập được các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ
thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên website, các
bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty Cổ phần công nghệ Sota Tek…) để làm nguồn tài
liệu hữu ích cho quá trình phân tích, xử lý sau này.
Phương pháp thu thập tài liệu:
Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng ban để
tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
hiện tại và nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự mới của công ty.
Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp để nắm
bắt được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty.
Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty... để tìm hiểu tình
hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống.
Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu:
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực
trạng công tác quản lý nhân sự và tình hình hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công
ty Cổ phần công nghệ Sota Tek. Từ đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài
khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình
phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt
ra của đề tài.
Phương pháp quan sát:
Là phương pháp được sử dụng mọi lúc, nọi nơi, đòi hỏi sự chủ động của bản

thân mỗi người. Qua quan sát, sinh viên sẽ thu được rất nhiều kiến thức cũng như
nảy sinh các vấn đề còn thắc mắc.
Phương pháp phỏng vấn:
Tại Công ty, toàn bộ nhân viên công ty đều sử dụng phần mềm Skype là
phương tiện liên lạc, không những giữa nhân viên công ty mà còn là công cụ liên
lạc với khách hàng. Sinh viên thực tập tại đây cũng không ngoại lệ. Qua Skype, sinh
viên có thể dễ dàng trao đổi với mọi nhân viên trong công ty các vấn đề phục vụ
cho công tác nghiên cứu của mình. Tất cả các nhân viên đều rất nhiệt tình, thân
thiện giúp đỡ sinh viên.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Nội dung của đề tài được chia thành 3 phần lớn, cụ thể:
- Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
7


-

Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Phần 3: Phân tích, thiết kế hê thống nhân sự tại Công ty cổ phần công nghệ Sota
Tek.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ

ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt
động có trao đổi vào ra với môi trường ngoài (Theo Giáo trình phân tích và thiết kế
hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội).
Thông tin: Là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn
thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. Thông tin vừa là nguyên liệu
đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin
là yêu cầu cần thiết của nhà quản lý, để thực hiện các chức năng và các hoạt động
quản lý, hoạch định chính sách, các quyết định kinh tế đối với các doanh nghiệp
(Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình Cường, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội).
Hệ thống thông tin (information system): Là tập hợp người, thủ tục và các
nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
HTTT trong doanh nghiệp: là một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp
các thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phối hợp và kiểm soát trong doanh
nghiệp. Mọi quyết định và hành động của doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở tiếp
nhận các thông tin.
HTTT quản lý(Management Information System- MIS): Là hệ thống tổng hợp
các thông tin của các hệ thống xử lý nghiệp vụ về các hoạt động trong nội bộ DN và
các thông tin thu thập từ môi trường bên ngoài DN để cung cấp thông tin ở mức độ
tổng hợp hơn cho các nhà quản lý các cấp.
1.1.2. Quy trình phân tích hệ thống thông tin
Gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích hệ
thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
• Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án:
Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng HTTT, thu thập thông
tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông
tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới.
Công việc thực hiện:
+ Khảo sát hệ thống đang làm gì.
+ Đưa ra đánh giá về hiện trạng.

+ Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
+ Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.
+ Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và
những ràng buộc khác.
9


Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng:
+ Phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng liên quan (giám đốc, nhân
viên, vị trí làm việc…)
+ Lập phiếu điều tra, thăm dò.
+ Quan sát, thu nhập mẫu biểu.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và được áp dụng sao cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Nguyên tắc: biết cách đặt các câu hỏi thiết thực thì biết càng nhiều thông tin về
môi trường họat động của một tổ chức, càng dễ hiểu các vấn đề đang được đặt ra và
tìm được phương án giải quyết.
Sau khi có được các kết quả phân tích hiện trạng, phân tích viên phải biết cách
tổng hợp các dữ liệu, các xử lý thu nhập được và hợp thức hóa.
Mục đích: Nắm được các thông tin của hệ thống, qua đó đề xuất được các
phương án tối ưu để dự án mang tính khả thi cao nhất.
• Phân tích hệ thống:
Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự án và là giai
đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu).
Công việc thực hiện:
+ Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức
năng xử lý của hệ thống.
+ Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức
logic của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống.
+ Phân tích khả thi về kỹ thuật: xem xét khả năng kỹ thuật hiện đại có để đề

xuất giải pháp kỹ thuật áp dụng cho HTTT mới.
+ Phân tích khả năng kinh tế: xem xét khả năng tài chính để chi trả cho việc
xây dựng HTTT mới cũng như chỉ ra những lợi ích mà hệ thống sẽ đem lại.
+ Phân tích khả thi hoạt động: khả năng vận hành hệ thống trong điều kiện
khuôn khổ, điều kiện tổ chức và quản lý cho phép của tổ chức.
Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định
HTTT tương lai cùng các bảo đảm tài chính. Gồm 4 bước thực hiện:
Bước 1: Phân tích, phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc
mạnh, sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng.
Bước 2: Xác định các mục tiêu mới của các dự án, khả năng sinh lãi, thời gian
trả lãi… nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch.

10


Bước 3: Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân
hệ (dự án), chi phí hoạt động trong tương lai, kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết
điểm của từng giải pháp.
Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó
đã xác định. Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so
với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2. Bước 4 trong trường hợp này thường
lặp đi lặp lại nhiều lần.
Giao diện giữa HTTT và NSD: xác định HTTT cung cấp những gì cho NSD
và ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì từ HTTT?
Các công việc và các cài đặt cần thực hiện: Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm
đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch, phân công nhóm làm việc,…
Kết quả của đặc tả là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân
tích và thiết kế HTTT.
Mục đích: Nắm được tính khả thi của HTTT định triển khai, ước lượng được
chi phí triển khai hệ thống để có thể tiến hành xây dựng HTTT.

• Thiết kế hệ thống:
Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế. Tại thời
điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu được ở
công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý.
Công việc thực hiện:
+ Thiết kế tổng thể.
+ Thiết kế giao diện.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu.
+ Thiết kế các kiểm soát.
+ Thiết kế phần mềm.
• Cài đặt hệ thống
- Giai đoạn thực hiện
Xây dựng hệ thống bao gồm xây dựng các file cơ bản.
Viết các chương trình thực hiện các chức năng của hệ thống mới tương ứng
với các kiểu khai thác đã đặt ra.
Làm tài liệu sử dụng để hướng dẫn cho người sử dụng.
Làm tài kiệu kỹ thuật cho các chuyên gia tin học phát triển hệ thống sau này.
- Giai đoạn chuyển giao hệ thống
Hiệu chỉnh hệ thống.
Vận hành thử bằng số liệu giả để phát hiện sai sót.
Đưa hệ thống vào khai thác thử nghiệm.
Đào tạo người sử dụng tại mỗi vị trí trong hệ thống.
Chuyển giao hệ thống.
Giai đoạn bảo trì hệ thống
Sửa đổi, khắc phục những thiếu sót của hệ thống.
Làm cho hệ thống thích nghi hơn, thuận tiện hơn trong sử dụng.
11



1.2.MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY SOTATEK
1.2.1. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Có hai phương pháp pháp phân tích thiết kế HTTT: Phương pháp hướng cấu
trúc và phương pháp hướng đối tượng.
1.2.1.1 Phương pháp hướng cấu trúc
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định. Trong phương pháp hướng cấu trúc, phần mềm được thiết kế dựa trên
một trong hai hướng: hướng dữ liệu và hướng hành động.
Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần
mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp
cận hướng dữ liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây dựng
ngân hàng dữ liệu.
Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ phần mềm dựa trên
các hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Phương pháp hướng cấu trúc tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ
hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài
đặt được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc. Phương pháp
này có ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, chương trình sáng sủa dễ hiểu.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm sau:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt
chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một modul nào đó
trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông tin lớn,
việc phân ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các modul và
quản lý mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ dàng và dễ gây ra các lỗi
trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
1.2.1.2.Phương pháp hướng đối tượng
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là

dữ liệu và hành động. Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách
ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ
thống được chia thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao
gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng
trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng
cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác
giữa chúng. Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này em lựa chọn phân tích
thiết kế theo hướng đối tượng. Vậy phương pháp này có những ưu điểm nổi trội hơn
phương pháp hướng chức năng như sau:
12


So sánh đặc điểm của hai phương pháp
Bảng 1.1. Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Phương pháp hướng cấu trúc
Tập trung vào công việc cần thực
hiện.
Chương trình lớn được chia thành
các hàm nhỏ hơn.
Các hàm truyền thông tin cho nhau
thông qua cơ chế truyền tham số.
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm
mà không cần biết nội dung cụ thể).
Dữ liệu trong hệ thống được
chuyển động từ hàm này sang hàm
khác.
Thiết kế chương trình theo cách
tiếp cận từ trên xuống.

Phương pháp hướng đối tượng

Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
liệu thay vì hàm.
Chương trình được chia thành các đối tượng.
Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
tượng mà phải thông qua các phương thức).
Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
được các đối tượng. Các hàm xác định trên
các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với
nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
từ dưới lên.

Ý tưởng
Ý tưởng cơ bản của việc tiếp cận hướng đối tượng là phát triển một hệ thống
bao gồm các đối tượng độc lập tương đối với nhau. Mỗi đối tượng bao hàm trong nó
cả dữ liệu và các xử lý tiến hành trên các dữ liệu này được gọi là bao gói thông tin.
Ví dụ khi đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính thì ta có thể
chắp chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của mình.
Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng
không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông
điệp làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ
dàng bảo trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên
trong hệ thống được dễ dàng hơn.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là
hướng tới lời giải của thế giới thực.

Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép
xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức
năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.
Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ
tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.
Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây
13


dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông
tin giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch
rõ ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông
qua giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển,
thiết kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng
người dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên
gia kỹ thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được
dễ dàng hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối
tượng) một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử
nghiệm kỹ càng trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác
dụng giảm thiểu lỗi và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và
phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong
phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng
thích ứng và bền chắc.
1.2.2. Các giai đoạn của chu trình phát triển phần mềm hướng đối tượng

Phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analynis – OOA): Là giai đoạn
phát triển một mô hình chính xác và súc tích của vấn đề, có thành phần là các đối
ngjvaf khái niệm đời thực, dễ hiểu đối với người sử dụng.
Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design –OOD): Là giai đoạn tổ
chức chương trình thành các tập hợp đối tượng cộng tác với nhau, mỗi đối tượng
trong đó là một lớp. Các lớp là thành viên tạo thành một cây cấu trúc với mối quan
hệ thừa kế hay tương tác bằng thông báo.
Lập trình hướng đối tượng (Object Oriented Programming –OOP): Giai đoạn
xây dựng phần mềm có thể được thực hiện sử dụng kỹ thuật lập trình hướng đối
tượng. Đó là phương thức thực hiện việc chuyển các thiết kế hướng đối tượng thành
chương trình bằng việc sử dụng một ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ các tính năng có
thể chậy được, nó chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã trải qua nhiều vòng quay
của nhiều bước thử nghiệm khác nhau.
1.2.3.Những vấn đề đặt ra trong phân tích thiết kế hướng đối tượng
Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả
ở mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình
các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:
+ Tính trừu tượng hóa cao.
14


+ Tính bao gói thông tin.
+ Tính modul hóa.
+ Tính kế thừa.
Ngày nay, UML là một công cụ được thiết kế có tất cả những tính chất và điều
kiện giúp chúng ta xây dựng được các mô hình đối tượng có được bốn đặc trưng trên.
Quá trình phát triển gồm nhiều bước lặp mà một bước lặp bao gồm, xác định
yêu cầu của hệ thống, phân tích, thiết kế, triển khai và kiểm thử.
1.2.4. UML và công cụ phát triển hệ thống

Giới thiệu UML
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa
tổng quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát
triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết
định liên quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm,
các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự
vật trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt
các khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu
diễn theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ
thống. Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có
mặt trong cả hai hướng nhìn.
Các biểu đồ trong UML

15


+ Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn yêu cầu
của người dùng hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
+Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và
phương thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp đó.
Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đốitượng
của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
+Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ
thống và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại:
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối

tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các
hoạt động. Được dùng để biểu diễn các phương thức phức tạp của các lớp.
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu đồ các
kí hiệu UML chia làm hai pha:
Pha phân tích:
+ Xây dựng Biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích
tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả
lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case
là các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
+ Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
+ Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái
trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Pha thiết kế:
+ Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả
chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp đã xác
định trong pha phân tích.
+ Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ
sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa
trên biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
+ Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp
trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
+ Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức
phần mềm theo các thành phần đó.
+ Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết
bị cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
1.2.5.Giới thiệu về công cụ phân tích thiết kế Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần

mềm hướng đối tượng theo ngôn ngữ mô hình hóa UML. Với chức năng của một bộ
công cụ trực quan, Rational Rose cho phép chúng ta tạo, quan sát, sửa đổi và quản
16


1.3.1.2.

-

-

lý các biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu
trong UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức năng hỗ trợ quản lý dự án
phát triển phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh khung mã cho hệ thống
theo một ngôn ngữ lập trình nào đó.
1.3.Tổng quan về hệ thống thông tin quản lí nhân sự
Trong phần này sẽ trình bày các khái niệm cơ bản của nhân sự, quản lý nhân
sự,… được trích dẫn trong Quản trị nguồn nhân lực của tác giả Trần Kim Dung,
Nhà xuất bản Giáo dục
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Khái niệm về nhân sự
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nhân sự của nó. Do đó, có thể nói“ Nhân sự của một tổ chức bao gồm tất cả những
người lao động làm việc cho tổ chức đó”.
Nhân sự của một tổ chức hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác
nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Mỗi con người cụ
thể sẽ đảm nhiệm một chức vụ hay vị trí công tác nào đó trong tổ chức. Ở doanh
nghiệp, nhân sự là một nguồn tài nguyên đắt giá và quý báu nhất và thông thường là
một lợi thế cạnh tranh mang tính quyết định.
Khái niệm về quản lý nhân sự

Là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng phát triển, sử
dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu
công việc của một tổ chức về mặt số lượng và chất lượng, khai thác hợp lý và hiệu
quả nhất năng lực, sở trường của người lao động nhằm bảo đảm thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp và từng người lao động trong doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân lực tiếp cận theo chức năng quản lý: là hoạt động hoạch định, tổ
chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và
phát triên con người.
Quản lý nhân lực theo quan điểm hiện đại: những hoạt động làm tăng cường đóng
góp có hiệu quả của con người vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố
gắng đạt được mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.

17


1.3.1.3.
1.3.1.4.
1.3.2.

-

-

-

Mục đích của quản lý nhân sự
Củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng của người lao động phục vụ việc
thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Tìm kiếm và phát triển các hình thức, phương pháp tốt nhất để mọi nhân viên có thể
đóng góp tối đa cho doanh nghiệp. Tạo cơ hội để cá nhân phát triển.
Nội dung của quản lý nhân sự
Quản lý thông tin nhân viên, phòng ban
Tuyển dụng.
Thuyên chuyển công tác.
Quản lý lương
Quản lý khen thưởng, kỷ luật.
Phát triển nguồn nhân lực: đào tạo, tá đào tạo, thay đổi vị trí…
Tầm quan trọng của quản lý nhân sự
Không có một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị
nhân sự, quản trị nhân sự gắn liền với tổ chức, với việc sắp xếp con người vào
những vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức, để đảm bảo cho quá trình hoạt động có
hiệu quả của doanh nghiệp, cả trong hiện tại và tương lai. Quản trị nhân sự thường
là nguyên nhân của thành công hay thất bại của tổ chức.
Trong thời đại ngày nay, quản trị nhân sự có tầm quan trọng ngày càng tăng vì
những lý do sau đây:
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để tồn tại và phát triển,
do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp buộc phải
không ngừng cải thiện tổ chức của mình theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, năng động
trong đó yếu tố con người là quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để
giao đúng việc là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế “mở” buộc
các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do vậy, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều
động nhân sự đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị.
Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được cách giao dịch với
người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết cách lắng nghe tìm ra ngôn ngữ chung với
nhân viên, biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên biết cách đánh giá nhân
viên chính xác. Đồng thời biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh
được sai lầm trong tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng công việc

và hiệu quả cho doanh nghiệp

18


CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HTTT
QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SOTA TEK






2.1.Tổng quan về công ty
2.1.1.Sơ lược về công ty
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Sota Tek
Tên giao dịch:Công ty Cổ phần Tek Sota( Công ty Cổ phần Tek Sota) ( Viết tắt:
CÔNG TY CỔ PHẦN Tek Sota/ title Nhật Bản : Sotatekku)
Mã số thuế: 0106931672
Tình trạng hoạt động:Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Nơi đăng ký quản lý:Chi cục Thuế Huyện Mê Linh
Địa chỉ:17F, Tòa nhà MD 68 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội,
ViệtNam
Điện thoại:0983 026 616
Đại diện pháp luật:Tổng Giám đốc Nguyễn Hữu An
Địa chỉ người ĐDPL:Số 106 Lê Lai-Phường Lê Lợi-Thành phố Hưng yên-Hưng
Yên
Ngày cấp giấy phép:11/08/2015
Ngày bắt đầu hoạt động:10/08/2015
Ngày nhận TK:06/08/2015

Năm tài chính:2015
Số lao động: 50 người ( Nhân viên thường xuyên không bao gồm thực tập) * nhân
viên khách hàng thường trú, 3 nhân viên bán hàng.
Cấp Chương Loại Khoản:3-754-250-258
Vốn 1.800.000.000 VND ( Đáng kể là 9 triệu yên)
Số điện thoại liên lạc công ty: 84-(0)24-6658-5248
Gmail :
Website: />Facebook : />Khách hàng chính: Tập trung các dự án Nhật, Hàn, một số nước châu Âu.
Ngành nghề kinh doanh:J58200 Xuất bản phần mềm (Ngành chính)
Phác thảo kinh doanh
Phát triển gia công phần mềm.
Hoạt động dịch vụ phân phối trực tiếp.
Tư vấn giải pháp streaming
Phát triển sản phẩm của công ty.

19


2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Hội đồng cổ đông của công ty là những người góp vốn đầu tư để công ty hoạt
động.Công ty SotaTek có 7 cổ đông lớn.Trách nhiệm của họ là vạch ra các chiến
lược và các kế hoạch của công ty trong thời gian ngắn hạn và dài hạn phát triển của
công ty, giải quyết vấn đề về vốn và bầu ra bộ máy quản trị điều hành công ty.
Hội đồng quản trị : Do Đại hội cổ đông của công ty bầu ra. Với công ty
Sotatek đã bầu ra hội đồng quản trị cũng chính là 7 thành viên thành lập ra công ty.
Giám đốc: Người đại diện pháp luật đại diện công ty là anh Nguyễn Hữu An
Cách vị trí phòng còn lại được các anh đảm nhiệm theo từng nhiệm vụ khác
nhau cho công ty hoạt đông phát triển.
Tài chính : Nguyễn Xuân Phúc
Marketing : Nguyễn Văn Thành,…

SotaTek môt công ty trẻ theo mô hình phẳng vấn đề phân cấp bậc chỉ là đại diện
trên giấy tờ. Cách họ hoạt đông và phát triển là tập trung vào nguồn nhân lực lấy con
người là cỗi lõi. lấy nhân viên làm trung tâm, giảm thiểu sự quản lý theo cấp bậc.
Tham gia mỗi dự án hoạt động 7 anh cổ đông công ty sẽ làm một trưởng cho
một dự án như những nhân viên bình thường. Mọi người cùng làm việc không phân
chia cấp bậc và thứ tự.
2.1.3.Loại hình kinh danh
Tạp chí : Thiết kế, sản xuất, triển khai dịch vụ, vận hành/ bảo trì vv ..
Có thể xây dựng một hệ thông phân phối trực tuyến tương thích với nhiều thiết
bị. Họ sẽ triển khai thiết kế hệ thông khả năng mở rộng trên cơ sở đám mây theo
quy mô dịch vụ. Dựa trên kinh nghiệm phong phú và kinh nghiệm, họ sẽ đáp ứng
mọi nhu cầu.
Ví dụ Về hệ thông phân phối tuyến tính có thể phát triển bởi SOTA TEK là các
ứng dụng sau:
+ Hệ thông phân phối trực tiếp.
+ Hệ thông cuộc gọi điện video.
+ Hệ thống chia sẻ video.
+ Hệ thống giám sát với camera IP,…
WEB - ỨNG DỤNG – TRÒ CHƠI: Họ cung cấp dịch vụ giải quyết vấn đề
hiện đại, chất lượng cao và dịch vụ hiệu quả . Phương châm “ Chúng tôi mong
muốn trở thành một công ty phát triển tốt để tối da hóa sự hài lòng của khách hàng,
sử dụng các công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát triển trong nhiều lĩnh vực”
WEB : Phát triển nền tảng phát triển thông tin trên web và duy trì hoạt động
1 Hệ thông kinh doanh của công ty ( PHP. Java, NodeJS)
2 Trang web công thông tin
20


3
4

1
2
3

1
2

Dịch vụ cộng đồng khác nhau (chat, đánh giá, chia sẻ video, giao hàng trực tiếp)
Xây dựng trang web của EC
ỨNG DỤNG Phát triển ứng dụng di động và bảo trì hoạt động.
IOS/Android ứng dụng bản địa
Ứng dụng xã hội khác nhau
Phụ trợ phát triển API cho điện thoại di động.
GAME Phát triển ứng dụng trò chơi và duy trì hoạt động
Phát triển các trò chơi khác nhau sử dụng Unity/ Cocos 2d/ Cocos 2d-x vy
CLOUD Tích hoạt đám mây
Xây dựng và vận hành máy chủ đám mây như AWS/ Google cloud
Thiết kế máy chủ straming với khả năng mở rộng
Sản phẩm dự án đã làm được trong những năm gần đây.
2015: Al- Next, Annotation Tool
2016: Bond Japan, Bond Japan android, Bond JAPAN IOS, Bond
Live,Medicout
2017: Bond Live,Medicount, Exclusiv, Exclusiv (Android), Goen,
Matchingood
2018: Trading, Exclusiv, Matchingood..
2.14.Mục tiêu hoạt động
Sứ mệnh : SotaTek là một công ty gia công phần mềm và phát hành trò chơi
điện thoại di động. Chúng tôi cung cấp giải pháp cho mọi công đoạn cần thiết để
phát triển phần mềm.
Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp dịch vụ với mức giá hợp lý cũng như khả

năng mở rộng lợi ích cho khách hàng trên khắp thế giới, bao gồm cả cá nhân và doanh
nghiệp.
SotaTek phục vụ khách hàng trên toàn thế giới, thường xuyên phối hợp làm việc
với đội phát triển nội bộ của khách hàng một cách mạch lạc không tì vế.Chúng tôi hiểu
rằng xây dựng giải pháp hoàn hảo là hoàn thành công việc đúng hạn trong ngân sách
được trù định và SotaTek luôn luôn cố gắng để dạt được mục tiêu đó trong từng dự án.
Chiến lược công ty : Sota Tek cung cấp các dịch vụ phát triển ra nước ngoài trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh từ phát triển hệ thông Web đến phát triển ứng dụng Web.
2.2.Thực trạng về hệ thống quản lí nhân sự công ty cổ phần công nghệ
Sota tek
2.2.1.Chính sách nhân sự
Công ty luôn xem nguồn lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sự thành bại của công ty. Chính vì thế, chính sách nhân sự tại đây được xây dựng
với một tập thể đoàn kết, hòa đồng trong sinh hoạt, giỏi về nghiệp vụ, có được sự
thân thiết giữa các đồng nghiệp, cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Công ty
21


luôn tạo ra một môi trường làm việc thoải mải nhất cho các nhân viên.
Nguyên tắc tuyển chọn nhân sự của công ty là luôn chọn những ứng cử viên
phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực và kinh nghiệm công việc.
Tạo ra sự công bằng và hợp lý cho tất cả các nhân viên.
2.2.2.Nguồn nhân lực
Tính đến năm 2013, trong công ty đã có 108 nhân viên. Qua việc điều tra mẫu
khảo sát tại công ty, hiện tại công ty đang có đội ngũ nhân viên rất tốt, với trình độ
đại học chiếm tới 86%, cao đẳng chiếm 11.2 % và trung cấp chỉ chiếm 2.8 %.
Chính vì mục tiêu đưa phương thức bán hàng trực tuyến qua mạng trở thành
phương thức bán hàng chính, nên đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty hầu hết có
thể thành thạo sử dụng tin học văn phòng cùng các phần mềm chuyên phục vụ cho
mục đích kinh doanh.

Công ty đang ngày càng chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực. Với đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, công ty sẽ ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để
phát triển kinh doanh.
2.2.3.Thực trạng hoạt động của HTTT quản lý nhân sự tại công ty cổ phần
công nghệ Sota Tek
Hệ thống quản lý nhân sự và tiền lương hiện nay của công ty liên quan đến ba
đối tượng chủ yếu là: cán bộ nhân viên công ty, các phòng ban liên quan đến quản
lý nhân sự và tiền lương, lãnh đạo công ty. Việc quản lý nhân sự và tiền lương được
thể hiện qua sơ đồ sau:

22


Hình 2.1. Chi tiết quy trình quản lý nhân sự và tiền lương (nguồn: kbis.vn)
Công ty cổ phầncổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB được thành lập từ
năm 2007 đến nay, từ khi đi vào hoạt động đến nay tuy số lượng nhân sự tương đối
lớn . Việc quản lý nhân sự và tiền lương cũng được đội ngũ nhân viên chuyên trách
xử lý chuyên nghiệp và đơn giản hơn so với ban đầu. Được sử dụng các trang thiết
bị, phần mềm chuyên dụng ngay từ những ngày đầu làm việc giúp cho hiệu quả
công việc tiến triển tốt hơn. Từ việc thực hiện trả lương nhân viên theo phương
pháp thông thường, hiện nay công ty đã tiến hành chi trả lương cho nhân viên qua
ATM. Tuy nhiên, những thuận lợi luôn đi kèm với những khó khăn không nhìn
trước được, vấn đề quản lý nhân sự và tiền lương luôn là vấn đề phức tạp, khó tránh
những sai sót cần phải được quam tâm hơn.
Do vậy, với những yêu cầu và đặc điểm riêng của công ty. Việc quản lý nhân
sự và tiền lương của công ty phải đươc thực hiện theo một hệ thống phù hợp với
hoạt động của công ty. Hệ thống quản lý cần phải nắm được chiến lược phát triển
chung của đơn vị quản lí, không để những thay đổi nhỏ về tổ chức cũng như về
quản lý làm sai lệch thông tin tập hợp.
Quá trình phát triển hệ thống quản lý nhân sự và tiền lương tại công ty đã

kiểm chứng được tính đúng đắn, tính khoa học, đồng thời chu trình dần được hoàn
thiện, điều chỉnh sao cho phù hợp hơn với thực tế tại công ty.
23


Hệ thống quản lý nhân sự của công ty là hệ thống được mua từ các đơn vị
cung cấp khác, nên trong nhiều trường hợp thực tế phát sinh không đúng với như
chức năng cũng mà hệ thống có thể đảm nhận. Chính vì vậy, hàng năm mỗi phòng
ban, bộ phận của công ty luôn phải định hướng trước các mục tiêu công việc, các
nguồn lực, tài nguyên,…để phù hợp với khả năng của hệ thống cung cấp. Các mục
tiêu này phải đáp ứng các tiêu chí: Cụ thể, đo lường được, đúng trọng tâm và phù
hợp mục tiêu chung của bộ phận, của công ty, thực tế và có tính thách thức, đảm
bảo thời gian thực hiện. Đây cũng chính là nhược điểm tồn tại lớn nhất của hệ thống
mà đang dần được công ty thay mới bằng hệ thống mới đang xây dựng của mình.
Trách nhiệm quản lí nhân sự và tiền lương thuộc về 2 phòng ban : phòng hành
chính nhân sự (HC-NS) và phòng tài chính kế toán. Trong đó :

Nhân viên phòng hành chính nhân sự sẽ quản lí các vấn đề về nhân sự như :
tạo danh sách các nhân viên của công ty và các phòng ban trực thuộc, các thông tin
về nhân viện ( thông tin cá nhân, chức vụ….)

Nhân viên phòng tài chính kế toán sẽ quản lí tiền lương bằng cách tạo các


bảng lương, khung lương đối với từng bộ phận và từng chức vụ
Mức lương của nhân viên tùy thuộc vào chức vụ . Nhân viên ở chức vụ nào

sẽ nhận được mức lương ứng với từng chức vụ đó

Những việc được khen thưởng ( lí do khen thưởng ) và hình thức khen

thưởng tương ứng do giám đốc công ty định ra. Bộ phận quản lí lương có trách
nhiệm tạo ra bảng khen thưởng trong đó có tên loại khen thưởng và hình thức khen
thưởng tương ứng. Quản lí nhân sự dựa vào bảng đó mà thực hiện khen thưởng cho
nhân viên theo bảng trên.

Những việc được kỉ luật( lí do kỉ luật ) và hình thức kỉ luật tương ứng do
giám đốc công ty định ra. Bộ phận quản lí lương có trách nhiệm tạo ra bảng kỉ luật
trong đó có tên loại kỉ luật và hình thức kỷ luật tương ứng.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu cho thấy hệ thống của công ty đang thực
hiện được các chức năng như sau:

Thực hiện được các chức năng quản lý nhân viên như: tuyển nhân viên, hỗ


trợ quản lý, đào tạo nhân viên mới.
Hỗ trợ chức năng lập và quản lí danh sách nhân viên : cho phép lập danh

sách nhân viên một cách dễ dàng, quản lí danh sách nhân viên theo từng phòng ban
cụ thể hoặc theo toàn bộ công ty , có khả năng thêm-xóa-sửa thông tin nhân viên
trong danh sách.Có khả năng thêm một phòng ban mới và tạo danh sách nhên viên
cho phòng ban đó

Hỗ trợ các công cụ lập và quản lí bảng lương : hỗ trợ nhập-sửa các thông



tin trong bảng lương.
Hỗ trợ quản lí mức lương theo từng phòng ban và từng chức vụ của công ty
Hỗ trợ tạo bảng lương.
24



2.3.Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ
phần công nghệ Sota Tek
Trong quá trình tìm hiểu và thực tế thực tập tại công ty cùng với nguồn tài liều
thu thập được từ phiếu điều tra cho thấy, hiện nay chu trình quản lý nhân sự tại công
ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất KB bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn
tại những khuyết điểm được bộc lộ trong quá trình thực hiện.
2.3.1 Ưu điểm
Về phần cứng
Trong 2 năm trở lại đây công ty có những đầu tư mạnh mẽ về trang thiết bị
phần cứng cho nhân viên.Điển hình là việc đầu tư them Laptop cho các nhân viên
văn phòng và việc đầu tư thêm 1 máy chủ nữa nhằm tạo điều kiện phát triển và
quản lý các thiết bị và quản lý dữ liệu trong công ty.
Nhìn chung so với quy mô công ty chỉ dừng lại là một công ty vừa và nhỏ thì
việc đầu tư các trang thiết bị về phần cứng như vậy là đáp ứng được những nhu cầu
mà công ty đặt ra, giải quyết nhanh các khó khăn vướng mắc trong công ty.
Về phần mềm
Ưu điểm mạnh mẽ nhất của công ty đó là tất cả các phần mềm mà công ty
đang sử dụng đều là các phần mềm có bản quyền, không phải là phần mềm lậu hay
phần mềm crack.Chính nhờ điều này mà công ty luôn nhận được sự hỗ trợ tối ưu từ
các công ty phát hành phần mềm, giảm thiểu tối đa rủi ro về bảo mật trong quá trình
sử dụng phần mềm.
Công ty đã ứng dụng được phần mềm Fast Accouting trong việc quản lý các
công việc liên quan đến kế toán.Chính nhờ việc ứng dụng phần mềm này mà giảm
thiểu những rủi ro, đẩy mạnh việc xử lý các công việc liên quan đến các hoạt động
kế toán của công ty.
Bên cạnh đó công ty còn trang bị bộ nhớ khủng cho các máy tính giúp cho dữ
liệu lưu trữ lớn, thuận tiện cho việc quản lý thông tin của công ty
Về cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng

Ưu điểm nổi bật của công ty về cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng đó là công ty
đã đầu tư đường truyền internet tốc độ cao giúp cho việc tìm kiếm và xử lý thông
tin của công ty vô cùng thuận lợi. Bên cạnh đó các phương thức thu thập và xử lý
thông tin của công ty đều thông qua các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giúp cho
công ty luôn có được nguồn dữ liệu đáng tin cậy và nhanh chóng.

25


×