Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích, thiết kế hệ thống tin quản lý nhân sự tại công ty công ty cổ phần đầu tư nam duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.76 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Đinh Thị Hà đã hướng
dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Tin học Thương Mại, trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới quý công ty cổ phần đầu tư Nam Duy , Ban
lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu,
nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng
Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận
tình chỉ bảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm cơn và luôn mong nhận được những tình
cảm chân thành của tất cả mọi người.
Sinh viên thực hiện
Trịnh Văn Mạnh

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

1


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

BCC
BGĐ
BHXH
BHYT
CB
CMND
CSDL
HĐLĐ
HSNV
HTTT
IP
KTKL

13
14
15
16
17

18
19

NV
NVKT
NVNS
PB
PTGĐ
SDT
TCP

Diễn giải

Internet Protocol

Transmission Control
Protocol

20
21
22

TGĐ
UC
UML

Use case
Unified Modelling
Language


23

VPDD

2

Nghĩa Tiếng việt
Bảng chấm công
Ban giám đốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ
Chứng minh nhân dân
Cơ sở dữ liệu
Hợp đồng lao động
Hồ sơ nhân viên
Hệ thống thông tin
Giao thức liên mạng
Khen thưởng kỷ luật
Nhân viên
Nhân viên kế toán
Nhân viên nhân sự
Phòng ban
Phó tổng giám đốc
Số điện thoại
Giao thức điều khiển truyền
vận
Tổng giám đốc
Tính năng
Ngôn ngữ mô hình hóa thống

nhất
Văn phòng đại diện


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM DUY
Ngày nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp luôn có những chính sách thu hút
nhân tài để người lao động gắn bó lâu dài với công ty, và luôn tạo điều kiện cho nhân
viên phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi những tiến bộ khoa học công nghệ
mới. Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng có nhiều đóng góp cho sự
phát triển của xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành, ứng dụng công nghệ
thông tin luôn trợ giúp cho lãnh đạo ra các quyết định điều hành đúng đắn và kịp thời,
hơn thế nữa còn giúp cho công tác quản lý giảm tối đa những sai sót, tiết kiệm thời
gian, kinh phí.
Các công ty dù đang hoạt động trong lĩnh vực nào cũng nhận thấy rằng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, điều hành doanh nghiệp giúp
tăng năng suất lao động, hiệu quả trong quản lý. Vì vậy, các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay dành một phần ngân sách để đầu tư vào xây dựng, và phát triển hệ thống
thông tin cho phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Công ty cổ phần đầu tư Nam Duy là một công ty hàng đầu trong lĩnh
vực thương mại điện tử và internet. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý cũng như vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ
nhân viên công ty có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Qua thời
gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi và tìm hiểu cách quản lý nhân sự tại công ty và
quyết định đề tài “ Phân tích, thiết kế hệ thống tin quản lý nhân sự tại Công ty công ty
cổ phần đầu tư Nam Duy”.


1.2.

TỔNG QUAN VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự không phải là đề tài mới, đã
có nhiều công trình, nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này. Tuy nhiên, mỗi công trình
nghiên cứu về những khía cạnh riêng của hệ thống thông tin, cơ cấu nhân sự mỗi tổ
chức, doanh nghiệp khác nhau,….
Hiện tại có khá nhiều phần mềm quản lý nhân sự, đặc biệt có phần mềm quản lý
nhân sự HRM Pro của VnResource, phần mềm đã không chỉ đáp ứng các nghiệp vụ
thông thường trong quản lý nhân sự như chấm công, tính lương, quản lý thông tin
nhân viên… mà còn là công cụ để xây dựng hệ thống chức danh, bộ tiêu chuẩn đào
3


tạo, bộ tiêu chuẩn đào tạo, bộ tiêu chuẩn đánh giá, phân tích và hoạch định nguồn lực,
quản trị chi phí nhân sự, xây dựng chính sách đãi ngộ giữ chân người tài…cho một
doanh nghiệp không chỉ lực lượng nhân sự lớn, nhiều cấp bậc đòi hỏi phải có các
nghiệp vụ vô cùng phức tạp mạng tính đặc thù riêng của từng ngành mà còn phải đáp
ứng đầy đủ yêu cầu thay đổi chính sách nhân sự từ chính phủ. Bên cạnh đó cũng có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lí nhân sự. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu
liên quan:
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
Công ty TABUCHI”, Trần Kiều Dung – Lớp CT11001, Đại học Dân lập Hải Phòng.

Luận văn tốt nghiệp của tác giả Trần Kiều Dung đã làm rõ một số lý thuyết
về phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích
thiết kế hệ thống hướng cấu trúc. Luận văn đã hoàn thành các bước phân tích
thiết hệ thống thông tin và xây dựng được mã chương trình.
Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân

viên tại công ty Trần Anh”, Bùi Trọng Toán – Lớp KHMT1, Đại học Công
nghiệp Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp của tác giả Bùi Trọng Toán đã đưa ra những lý thuyết về xây
dựng hệ thống thông tin, từ đó tiến hành các bước phân tích thiết kế hệ thống. Hệ
thống thông tin quản lý nhân sự được xây dựng về cơ bản đã đáp ứng được một số yêu
cầu của hệ thống nhưng chỉ dừng lại ở bước thiết kế giao diện cho hệ thống.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Trước những khó khăn của công ty, em chọn đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống
quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư Nam Duy” với mục đích là xây dựng kệ
thống thông tin phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhân sự. Với đề tài này sẽ
giúp công ty tiết kiệm nhiều chi phí và thời gian cho công tác quản lý nhân sự, đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu thông tin về cán bộ nhân viên của lãnh đạo công ty.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty cổ phần đầu tư Nam Duy cùng với
các hoạt động, quy trình quản lý nhân sự của công ty.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu khóa luận của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề
4


tài chỉ mang tầm vi mô, giới hạn chỉ trong một doanh nghiệp và trong giới hạn khoảng
thời gian ngắn. Cụ thể:
Về không gian: Nghiên cứu HTTT quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư
Nam Duy.
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
Thu thập thông tin tại Công ty Cổ phần đầu tư Nam Duy là công việc quan trọng
quyết định tạo nên chất lượng chuyên đề thực tập. Thu thập thông tin gì, như thế nào,
bao nhiêu là đủ là một bài toán khó. Với mỗi phần mềm quản lý tại mỗi công ty cần sử
dụng các phương pháp thu thập phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối
tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân
tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần
thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ
liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận tốt nghiệp này nhằm thu
thập được các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ
thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên website, các
bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty Cổ phần đầu tư Nam Duy …) để làm nguồn tài
liệu hữu ích cho quá trình phân tích, xử lý sau này.
Phương pháp thu thập tài liệu:

Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng
ban để tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng hệ thống thông tin
quản lý nhân sự hiện tại và nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
mới của công ty.
Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp để
nắm bắt được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty.
Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty... để tìm hiểu
tình hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống
thông tin và phân tích thiết kế hệ thống.

5


Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu:

Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp,

phân tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số
đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhân sự và tình hình hệ thống thông tin
quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần đầu tư Nam Duy. Từ đó, ta có thể nhận
thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình
phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu
đặt ra của đề tài.
Phương pháp quan sát:
Là phương pháp được sử dụng mọi lúc, nọi nơi, đòi hỏi sự chủ động của bản thân
mỗi người. Qua quan sát, sinh viên sẽ thu được rất nhiều kiến thức cũng như nảy sinh
các vấn đề còn thắc mắc.
Phương pháp phỏng vấn:
Tại Công ty, toàn bộ nhân viên công ty đều sử dụng phần mềm Skype là phương
tiện liên lạc, không những giữa nhân viên công ty mà còn là công cụ liên lạc với khách
hàng. Sinh viên thực tập tại đây cũng không ngoại lệ. Qua Skype, sinh viên có thể dễ
dàng trao đổi với mọi nhân viên trong công ty các vấn đề phục vụ cho công tác nghiên
cứu của mình. Tất cả các nhân viên đều rất nhiệt tình, thân thiện giúp đỡ sinh viên.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 phần, cụ thể như sau:
Phần 1. Tổng quan về đề tài. Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu: tầm quan
trọng, ý nghĩa của đề tài, tổng quan các tài liệu, công trình đã có về đề tài nghiên cứu,
mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài,
phương pháp thực hiện đề tài, kết cấu khóa luận.
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư
Nam Duy. Trình bày về cơ sở lý thuyết hệ thống thông tin quản lý và nghiệp vụ quản
lý nhân sự, đồng thời đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại công ty cổ
phần đầu tư Nam Duy.
Phần 3. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty cổ
phần đầu tư Nam Duy. Mô tả hệ thống, phân tích và thiết kế hệ thống bằng các
phương pháp hướng đối tượng, đưa ra giao diện demo và cuối cùng là đánh giá khả

năng ứng dụng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự, định hướng phát triển đề tài,
đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.

6


PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ PHẦN MỀM

1.1. Một số khái niệm cơ bản
Các khái niệm cơ bản
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung.
Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ
liệu, phương pháp xử lý, quy tắc, quy trình xử lý.
Mục tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ
thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.
Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Thu thập là lọc, cấu trúc hóa dữ liệu để có thể khai thác trên các phương tiện tin
học.
Xử lý bao gồm phân tích, tổng hợp, tính toán trên các nhóm chỉ tiêu nhằm tạo
thông tin kết quả và cập nhật, sắp xếp, lưu trữ dữ liệu để phục vụ việc tìm kiếm, thống
kê báo cáo.
Thông tin sau khi được xử lý sẽ được phân phát cho từng đối tượng sử dụng
thông tin.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích,
đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người

soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
+
+

Đặc điểm của hệ thống thông tin hiện đại:
Hệ thống thông tin được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Hệ thống thông tin được cấu thành bởi nhiều hệ thống con. Khi các hệ con này được
nối kết và tương tác với nhau, chúng sẽ phục vụ cho việc liên lạc giữa các lĩnh vực

hoạt động khác nhau của tổ chức.
+ Hệ thống thông tin hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và
kiểm soát.
+ Hệ thống thông tin là một kết cấu hệ thống mềm dẻo và có khả năng tiến hóa.
Phân loại các hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin được chia thành nhiều
loại khác nhau tùy thuộc vào cấp ứng dụng, chức năng, quy mô của hệ thống trong tổ
chức.
- Phân loại hệ thống thông tin theo cấp ứng dụng (cấp quản lý)
+ Hệ thống thông tin quản lý chiến lược
7


+

+
+

+
+
+
+

-

Hệ thống hỗ trợ điều hành EIS – Executive Information System.
Hệ thống thông tin quản lý chiến thuật.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định DSS – Decision Support System.
Hệ thống thông tin phục vụ quản lý MIS – Management Information System.
Hệ thống thông tin quản lý tác nghiệp/giám sát
Hệ thống xử lý giao dịch /giao tác TPS – Transaction Processing System.
Hệ thống thông tin dùng cho tất cả các bậc quản lý:
Hệ thống tự động hóa văn phòng OAS – Officer Assignment System.
Hệ chuyên gia ES – Expert System.
Phân loại hệ thống thông tin theo chức năng nghiệp vụ trong tổ chức doanh nghiệp
Hệ thống thông tin tài chính kế toán
Hệ thống thông tin marketing
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Phân loại hệ thống thông tin theo quy mô tích hợp: Hệ thống thông tin tích hợp là
những hệ thống xuyên suốt nhiều bộ phận chức năng, cấp bậc tổ chức và đơn vị kinh

doanh. Bao gồm có:
+ Hệ thống quản lý nguồn lực (ERP – Enterprise Resource Planning): hệ thống tích hợp
+

và phối hợp hầu hết các quy trình tác nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain Management): hệ thống tích

hợp giúp quản lý và liên kết các bộ phận sản xuất, khách hàng và nhà cung cấp.
+ Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM – Customer Relationship Management):
hệ thống tích hợp giúp quản lý và liên kết toàn diện các quan hệ khách hàng thông qua
nhiều kênh và bộ phận chức năng khác nhau.

+ Hệ thống quản lý tri thức (KM – Knowledge Management): là hệ thống tích hợp, thu
thập, hệ thống hóa, phổ biến, phát triển tri thức trong và ngoài doanh nghiệp.
Các thành phần của hệ thống thông tin: Một hệ thống thông tin sử dụng các
nguồn lực con người, phần cứng, phần mềm, mạng và nguồn dữ liệu để thực hiện việc
nhập/xuất, xử lý, lưu trữ, kiểm soát quy trình chuyển đổi dữ liệu thành sản phẩm thông
tin.
Con người: Con người là thành phần rất quan trọng của hệ thống thông tin, là chủ
thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Con người trong hệ thống thông tin được
chia làm hai nhóm: nhóm xây dựng, bảo trì hệ thống và nhóm sử dụng hệ thống.
Phần cứng: Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy trình xử lý thông
tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy và cầm nắm được. Dựa trên
chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành
thiết bị nhập/thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ.
Phần mềm: Là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điểu khiển thiết bị
phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được biểu diễn thông qua
ngôn ngữ lập trình.
8


Phần mềm sử dụng bởi hệ thống thông tin được chia ra thành: phần mềm hệ
thống (hệ điều hành), phần mềm ứng dụng (hệ soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản
trị cơ sở dữ liệu…), và phần mềm chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán,

Dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu
trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thẻ thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng
thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác

+
+
+

+

nhau.
Chức năng của cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin:
Lưu trữ thông tin
Đáp lại các truy vấn tức thời
Thống kê, phân tích, dự báo
Thiết lập báo cáo…
Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau
thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các dữ liệu và
tài nguyên mạng.
1.1.2 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý

Quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý gồm các giai đoạn sau
-

Khảo sát
Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng của hệ thống hiện tại, nhu cầu của hệ thống mới
Tìm hiểu hiện trạng của hệ thống hiện tại thông qua các phương pháp khảo sát
gồm: quan sát hệ thống, nghiên cứu tài liệu về hệ thống, phỏng vấn, sử dụng phiếu
điều tra.
Tập hợp, phân loại và tổng hợp thông tin: Sau khi sử dụng các phương pháp để
khảo sát thu thập thông tin, các dữ liệu thu dược thường ở những dữ liệu thô chưa
được xử lý. Vì vậy cần tập hợp, phân loại, tổng hợp lại thông tin thành những tài liệu
hoàn chỉnh cho người được khảo sát và nhà quản lý đánh giá và bổ sung.
Đánh giá và nhận xét: Từ những kết quả thu được có thể phát hiện ra những yếu

-

-


kém, vấn đề còn tồn tại của hệ thống cũ, từ đó xác định các yêu cầu về hệ thống mới.
Xác định mục tiêu dự án hệ thống thông tin mới
Quyết định về mức độ ứng dụng tin học của hệ thống thông tin mới và xem xét
các yêu cầu về nhân lực, tài chính, tính chiến lược lâu dài của dự án.
Phác họa giải pháp và cân nhắc tính khả thi
Xem xét tính khả thi về mặt nghiệp vụ, mặt kỹ thuật và mặt kinh tế của dự án.
Lập dự trù và kế hoạch triển khai
Lập dự trù về thiết bị: Dự kiến về khối lượng dữ liệu lưu trữ, các dạng làm việc với
máy tính, số người dùng tối thiểu và tối đa của hệ thống, khối lượng thông tin cần thu

9


thập, khối lượng thông tin cần kết xuất,… từ đó lựa chọn thiết bị mua và lắp đặt phù
hợp.
Lập kế hoạch: Vì các dự án đều bị giới hạn bởi yếu tố thời gian (một trong số các
nhân tố quyết định thành công của dự án) nên phải có kế hoạch phân bổ công việc
(thời gian chi tiết và hợp lý), xác định các mốc thời gian của dự án giúp cho công tác
kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện.
Phân tích
Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin, phân tích (hay đặc tả) có các nhiệm
vụ sau:
Thiết lập cách nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và các mục đích chính của hệ
thống cần xây dựng.
Liệt kê các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện.
Phát triển một bộ từ vựng để mô tả bài toán cũng như những vấn đề liên quan
trong miền quan tâm của bài toán.
Đưa ra hướng giải quyết bài toán.
Như vậy, phân tích chỉ dừng lại ở mức xác định các đặc trưng mà hệ thống cần

phải xây dựng là gì, chỉ ra các khái niệm liên quan và tìm ra hướng giải quyết bài toán
chứ chưa quan tâm đến cách thức thực hiện xây dựng hệ thống như thế nào.
Thiết kế
Thiết kế là trả lời câu hỏi như thế nào thay vì câu hỏi cái gì như trong phân tích.
Mục tiêu của thiết kế là phải xác định hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào dựa trên
kết quả của pha phân tích.
Đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động thực sự.
Định nghĩa một chiến lược cài đặt cho hệ thống.
-

Cài đặt
Lập kế hoạch cài đặt
Chuyển đổi hệ thống thông tin cũ sang hệ thống thông tin mới cần phải chuyển
đổi phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, công nghệ quản lý, các phương pháp truyền

-

-

đạt và lưu trữ dữ liệu trong hệ thống.
Biến đổi dữ liệu
Huấn luyện
Huấn luyện những người sử dụng và cung cấp thông tin trong hệ thống về cách
thức hoạt động của hệ thống và làm quen với các máy móc thiết bị.
Cài đặt: sử dụng một trong bốn phương pháp dưới đây.
Phương pháp chuyển đổi trực tiếp: thực hiện cài đặt trong thời gian ngắn, toàn bộ
các công việc được thực hiện đồng thời.

10



Phương pháp hoạt động song song cả hệ thống cũ và mới: Theo phương pháp này
HTTT mới sẽ hoạt động song hành với HTTT cũ trong thời gian khá dài. Khi HTTT mới
chúng tỏ được ưu việt của mình thì người ta ngừng hoạt động của HTTT cũ.
Phương pháp chuyển đổi từng bước thí điểm: Phương pháp này là lựa chọn một
bộ phận tiêu biểu và tiến hành chuyển đổi cho bộ phận này sau đó rút kinh nghiệm và
triển khai đại trà cho tất cả các bộ phận khác.
Phương pháp chuyển đổi bộ phận: Theo phương pháp này sẽ tiến hành cài đặt
-

từng bộ phận cho đến khi toàn hệ thống được cài đặt.
Biên soạn tài liệu về hệ thống
Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, thông tin được thu thập từ các nguồn khác nhau
bao gồm các báo cáo xác định vấn đề, nghiên cứu tính thực thi và tài liệu cho người
lập trình.
1.3. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Có hai phương pháp pháp phân tích thiết kế HTTT: Phương pháp hướng cấu trúc
và phương pháp hướng đối tượng.
1.3.1 Phương pháp hướng cấu trúc
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định. Trong phương pháp hướng cấu trúc, phần mềm được thiết kế dựa trên
một trong hai hướng: hướng dữ liệu và hướng hành động.
Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần
mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp cận
hướng dữ liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây dựng ngân
hàng dữ liệu.
Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ phần mềm dựa trên các
hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Phương pháp hướng cấu trúc tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ

hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt
được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc. Phương pháp này có
ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, chương trình sáng sủa dễ hiểu. Tuy nhiên,
phương pháp này có một số nhược điểm sau:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt
chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một modul nào
đó trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông tin lớn,
việc phân ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các modul
11


và quản lý mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ dàng và dễ gây ra các
lỗi trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
1.3.2. Phương pháp hướng đối tượng
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ
liệu và hành động. Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ
các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được
chia thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả
dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống
tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối
tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng. Trong quá
trình thực hiện đề tài khóa luận này em lựa chọn phân tích thiết kế theo hướng đối
tượng.
Vậy phương pháp này có những ưu điểm nổi trội hơn phương pháp hướng chức
năng như sau:
So sánh đặc điểm của hai phương pháp

12



Bảng 2.1. Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Phương pháp hướng cấu trúc
Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
hiện.
liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia thành
Chương trình được chia thành các đối tượng.
các hàm nhỏ hơn.
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số.
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm
mà không cần biết nội dung cụ thể).

qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể truy
cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối tượng

mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác.

các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với

nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống.


từ dưới lên.

Ý tưởng
Ý tưởng cơ bản của việc tiếp cận hướng đối tượng là phát triển một hệ thống bao
gồm các đối tượng độc lập tương đối với nhau. Mỗi đối tượng bao hàm trong nó cả dữ
liệu và các xử lý tiến hành trên các dữ liệu này được gọi là bao gói thông tin. Ví dụ khi
đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính thì ta có thể chắp chúng
lại với nhau để tạo ứng dụng của mình.
Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng
không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp
làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo
trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ
thống được dễ dàng hơn.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng
tới lời giải của thế giới thực.
Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép
xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức
năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.

13


Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ
tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.
Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây
dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin
giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch rõ

ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông qua
giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết
kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng
người dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia
kỹ thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng
hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng)
một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng
trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi
và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong
phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích
ứng và bền chắc.
1.3.3. UML và công cụ phát triển hệ thống
1.3.3. 1 Giới thiệu UML
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng
quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển
phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên
quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu,
các biểu đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.

14


Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.
Các biểu đồ trong UML
+ Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn yêu cầu của
người dùng hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
+ Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và phương
thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp đó.
Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đốitượng
của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
+ Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ thống
và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại:
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các hoạt
động. Được dùng để biểu diễn các phương thức phức tạp của các lớp.
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu đồ các kí
hiệu UML chia làm hai pha:
Pha phân tích:
+ Xây dựng Biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến
hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các
chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là các kịch
bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
+ Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
+ Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái

trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Pha thiết kế:
+ Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả
chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp đã xác định
trong pha phân tích.
+ Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung
các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu
đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
+ Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp
trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.

15


+ Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức
phần mềm theo các thành phần đó.
+ Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị
cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
1.3.3. 2 Giới thiệu về công cụ phân tích thiết kế Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm
hướng đối tượng theo ngôn ngữ mô hình hóa UML. Với chức năng của một bộ công
cụ trực quan, Rational Rose cho phép chúng ta tạo, quan sát, sửa đổi và quản lý các
biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong
UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức năng hỗ trợ quản lý dự án phát triển
phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh khung mã cho hệ thống theo một ngôn
ngữ lập trình nào đó.
1.4 Một số khái niệm về quản lý nhân sự và thuật ngữ.
1.4.1 Khái niệm chung
Nhân sự bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã
hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành

viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo
đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với một phương thức sản xuất nhất
định, xu hướng của quản trị ngày càng phức tạp cùng với sự phát triển ngày càng cao
của nền kinh tế xã hội. Trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước
thách thức phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình.
Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới các
phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình nội bộ hiệu quả. Các
doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự cân bằng giữa tính chất nhất quán và
sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa vào một số tài sản lớn nhất của mình đó
chính là “nguồn nhân lực”.
Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ nhân
viên và quản lý chất lượng - những người tham gia tích cực vào sự thành công của
công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân sự giúp họ
đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với một hạn chế về lực lượng lao động. Một
trong những yêu cầu chính của quản trị nhân sự là tìm ra đúng người, đúng số lượng
và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi
16


lựa chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân
viên lẫn công ty đều có lợi.
Quản lý nhân sự được hiểu là những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhân sự đến các khách thể quản lý nhân sự nhằm đạt được các mục tiêu quản lý nhân
sự đã đề ra.
Quản lý nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi
chất giữa con người và các yếu tố vật chất của tự nhiên trong quá trình tạo của cải vật
chất, tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và
phát triển tiềm năng vô hạn của con người. Không một hoạt động nào của tổ chức
mang lại hiệu quả nếu thiếu quản lý nhân sự. Hay nói cách khác, mục tiêu của bất kỳ

tổ chức nào cũng là nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức để đạt
mục tiêu đặt ra.
Quản lý nhân sự là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức,
công ty, xã hội, nguồn nhân lực. Chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh
giá, và tưởng thưởng người lao động, đồng thời giám sát lãnh đạo và văn hóa của tổ
chức, bảo đảm phù hợp với luật lao động và việc làm.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác
quản lý nhân sự của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu
thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác
cho những người soạn thảo các quyết định quản lý nhân sự trong tổ chức.
Mục tiêu của hệ thống thông tin quản lý nhân sự là:
- Cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý.
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch ngắn và dài hạn về nguồn nhân
lực.
- Cung cấp thông tin về bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Cung cấp thông tin về tiềm năng nguồn nhân lực để có cơ sở bổ nhiệm cán bộ.
- Cung cấp thông tin về sự biến động của nguồn nhân lực.
1.4.2 Vai trò, ý nghĩa của quản lý nhân sự
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động lại
với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật
đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì

17


vậy có thể khẳng định rằng quản lý nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề

lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều đi
đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do
họ làm ra.
Quản lý nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng
cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý nhân sự là một thành tố quan trọng của chức
năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản lý
nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên
dưới quyền vì thế đều phải có quản lý nhân sự. Cung cách quản lý nhân sự tạo ra bầu
không khí văn hoá cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM
DUY
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư Nam Duy
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Duy.
- Tên giao dịch: NAM DUY INVESTMENT JOINT STOCK COMPA
- Mã số thuế: 0200988316
- Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Huyện Đông Anh
- Địa chỉ: Thôn Cổ Điển, Xã Hải Bối, Huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Ngày cấp giấy phép: 01/10/2009
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu : Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên
quan , tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hóa....

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Chức năng
-

Mua bán , Phân phối chăn ga , gối , đệm tới KH là cá nhân, gia đình hoặc tổ chức.
18


-

Tư vấn, chăm sóc KH một cách chu đáo và nhiệt tình, đem đến cho khách hàng
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu nhất có thể.

19


-

Tiến hành công tác điều tra nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường mới, nắm bắt
nhu cầu thị trường, đưa ra các thiết kế và tư vấn nhằm hướng tới khách hàng phù

-

hợp. Nhiệm vụ
Thực hiện kinh doanh ngành nghề theo đăng ký kinh doanh được chứng nhận.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, xây dựng và phát triển cơ sở vật

-

chất cho công ty.
- Thực hiện tốt phương hướng, mục tiêu, kế hoạch của công ty như

Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng của đội ngũ các chuyên gia,

-

nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên.
Đưa công ty phát triển theo đúng như định hướng ban đầu thành lập.
Cung cấp cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất và đảm bảo nâng cao mức độ
hài lòng của khách hàng đối với Công ty.

2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ban Giám đốc

Phòng Kinh doanh Phòng Marketing
Phòng Hành chính- Nhân
Bộ sự
phận kho Phòng Kĩ Phòng
thuật Tài chính- Kế toán

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư Nam Duy
Bộ phận Nhân
sự Phòng hành chính- nhân sự)
(Nguồn:
Bộ phận Hành chính
Công ty cổ phần đầu tư Nam Duy hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Đứng
đầu là Ban Giám Đốc trực tiếp điều hành công ty. Dưới Ban Giám Đốc là các
phòng: phòng Kinh doanh, phòng Marketing, phòng Hành chính- Nhân sự, Bộ phận
kho, phòng Kỹ thuật và phòng Tài chính- Kế toán.
Các Trung tâm và Đơn vị kinh doanh chiến lược (SBUs) phụ trách những lĩnh
vực hoạt động chủ chốt của Công ty, mang tính chuyên môn hóa cao, để đảm bảo tối
ưu hóa mọi nguồn lực.

Đây là mô hình quản lý điều hành trực tuyến-chức năng tiên tiến hiện nay, thống
nhất quá trình triển khai và kiểm soát của công ty.
Trong đó nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
20


 Ban Giám đốc
- Xây dựng giá trị công ty cũng như các chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng,
-

giám sát công ty nhằm đảm bảo việc kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu quả.
Bảo đảm công ty tuân thủ với tất cả các quy định của pháp luật, đầy đủ và kịp thời.
Xây dựng hoạch định các mục tiêu chiến lược dài hạn cho công ty.
Xác định trách nhiệm của các phòng ban và cách thức đánh giá hiệu quả làm việc của

họ.
 Phòng Kinh doanh
- Thiết lập chiến lược kinh doanh hiệu quả
- Xây dựng được hệ thống khách hàng trung thành
- Tiếp xúc, thu hút và chăm sóc khách hàng
 Phòng Marketing
- Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về công tác Marketing, phát triển thị
trường và phát triển thương hiệu
- Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu nhu cầu thị trường
- Lập các chiến lược marketing theo từng giai đoạn, mục tiêu của ban giám đốc
đưa ra trong đó có các hoạt động Marketing Online và Marketing truyền thống.
- Phát triển sản phẩm theo xu hướng mới của khách hàng yêu cầu.
 Phòng Hành chính- Nhân sự
-


Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh
vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách,

-

chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty
Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế

-

công ty
Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty



-

Bộ phận kho
Tổ chức, giám sát, bảo quản, kiểm soát hàng hóa.
Quản lý số lượng nhập và xuất sản phẩm.
Phòng Kỹ thuật
Xây dựng, tiếp nhận chuyển giao và quản lý các quy trình vận hành thiết bị, sản phẩm


-

công nghệ mới.
Quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng cho các dự án mà công ty thực hiện
Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập vào và bán ra thị trường
Thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng kỹ thuật cho nhân viên

Đặt ra các yêu câù của sản phẩm
Phòng Tài chính- Kế toán
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo

-

quản trị theo yêu cầu của Công ty.
Thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ.
21


-

Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu cho
công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn, tổng hợp báo cáo thống kê.

2.3. Cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính và theo độ tuổi năm
2016-2017
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1. Giới tính
Nam
Nữ
2. Độ tuổi
Dưới 25
25-35
Trên 35


Năm 2016
Số lượng
25

Năm 2017
Tỷ lệ
100

19
6

76
24

4
15
6

16
60
24

Số lượng
30

Tỷ lê
100

22

8

73.33
26.67

4
13.33
21
70
5
16.67
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Từ Bảng 1.2, ta thấy cơ cấu lao động của công ty Cổ phần đầu tư Nam Duy như

sau:
Về giới tính:
Trong 2 năm qua thì số lượng lao động nam của công ty đều nhiều hơn lao động nữ
và số lượng lao động nam chiếm khoảng hơn 2/3 tổng số lượng lao động của công ty. Vì
công ty kinh doanh mặt hàng chăn ga , gối , đệm và tính chất của sản phẩm cũng cần lao
động nam nhiều hơn nên việc số lao động nam nhiều hơn là điều dễ hiểu.
Về độ tuổi:
Lao động trong công ty chủ yếu là trong độ tuổi từ 25-35 tuổi với tỷ lệ năm 2016 là
60% và năm 2017 tăng lên 70%. Điều đó cho thấy hiện nay lực lượng lao động khá trẻ, họ
năng động, sáng tạo và khả năng nhạy bén với thị trường. Điều này cũng là một lợi thế
của công ty, giúp xây dựng công ty ngày một vững mạnh hơn.
2.4 Cơ sở hạ tầng và nhân sự của doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng trang thiết bị của công ty
Trang thiết bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại đáp ứng yêu cầu hoạt động của
công ty.



-

Phần cứng:
Là một công ty chuyên về giải pháp phần mềm, công nghệ thông tin nên công ty
hết sức chú trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT. Cụ thể như sau:
Số lượng máy chủ là 5 chiếc.
Số lượng máy in là 2 chiếc.
22



-

Số liệu máy chiếu là 3 chiếc.
Máy tính để bàn là 80 chiếc.
Máy laptop 40 chiếc.
Máy quét vân tay: 4 chiếc.
Máy scan: 4 chiếc.
Máy photocopy 3 chiếc.
Phần mềm:
Sử dụng hệ điều hành Windows
Hệ điều hành thông dụng này có những ưu điểm như :
Tính tương thích cao
Bảo mật : Thường xuyên cập nhật hệ thống quét virus và vá các lỗ hổng bảo mật
Hỗ trợ nhiều ứng dụng: Windows hỗ trợ đầy đủ các ứng dụng .
Phần mềm văn phòng
Sử dụng các phần mềm Microsoft Word, Excel, Power Point, Visio.
Phẩn mềm gõ Tiếng Việt: Unikey.
Các trình duyệt web: Chrome, Firefox , Cốc Cốc

Ứng dụng nén và giải nén tập tin: winrar
Phần mềm quản lý quan hệ khách hàng
Customer Relationship Management- CRM giúp quản lý toàn bộ thông tin liên
quan đến khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty, từ đó
giúp nâng cao tối đa chất lượng dịch vụ, tăng cường quản lý và nắm bắt mọi cơ hội từ

-

khách hàng.
Phần mềm kế toán FAST.
Fast Accounting là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ.
Các phân hệ nghiệp vụ chính của phần mềm kế toán Fast Accounting :
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Báo cáo các khoản mục phí
Kế toán tổng hợp
Báo cáo phân tích, quản trị
Báo cáo thuế
2.5 Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty
Khảo sát dựa trên phiếu điều tra
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, theo đúng kế hoạch làm việc từng tuần
đã phát phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ nhân viên của công
ty.
Số lượng phiếu phát ra: 15 phiếu
Số phiếu thu về: 10 phiếu
23



Nhìn chung qua cuộc khảo sát ta rút ra được những vẫn đề cơ bản của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh, cũng như hoạt động quản lý nhân sự của công ty.
kết quả thu được đem lại cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp: thông tin cơ bản về
công ty, số lượng nhân viên chính thức, các lĩnh vực mà công ty kinh doanh, tình hình
tài chính 3 năm gần đây của doanh nghiệp, số lượng chính xác cơ sở hạ tầng CNTT,
mức độ quan tâm của công ty đến HTTT và CNTT
Đồng thời nhận thấy được thực trạng hiện nay của công ty trong hệ thống kinh
doanh bán hàng và hệ thống nhân sự còn nhiều lỗ hổng cần phải khắc phục. Đó cũng
là hai vấn đề chính mà cuộc khảo sát muốn hướng đến để nhằm tìm ra giải pháp phù
hợp


Đánh giá hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: Đánh giá chung về mức độ đầy đủ
trong việc trang bị máy tính và các thiết bị CNTT, HTTT phục vụ cho hoạt động kinh
doanh
Kết quả: Tất cả các phiếu đều được thu hồi đầy đủ và có đánh giá. Nhìn chung
mức độ trang bị các thiết bị công nghệ thông tin cho các nhân viên và cán bộ phục vụ



hệ thống kinh doanh và điều hành của công ty là khá đầy đủ.
Đánh giá tốc độ đường truyền và tốc độ xử lý dữ liệu của hệ thống mạng trong
công ty
Mức độ

Số phiếu chọn
7/10
3/10
0/10


1. Tốt
2. Trung bình
3. Chậm

% tương ứng
70%
30%
0%

Kết quả: kết quả khá tốt. Có thể thấy theo phiếu khảo sát thu được thì đa số nhân
viên đều đánh giá khá cao khả năng xử lý dữ liệu và đường truyền. Vậy nên mạng máy
tính hoàn toàn đủ điều kiện để đáp ứng hoạt động kinh doanh quản lý của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÍ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM DUY

3.1. Xác định bài toán:
Mô tả nội dung bài toán quản lý nhân sự tại công ty:
-

Quản lý nhân sự: Khi nhân viên được nhận vào công ty, công ty sẽ kí hợp đồng lao
động theo thời hạn, và sau khi hết hạn hợp đồng sẽ được kí lại.
24


Tùy vào từng khả năng, trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên và nhu cầu, vị trí
có nhu cầu bổ sung nhân viên mà nhân viên sẽ được phân công vào từng vị trí khác
nhau.
Phòng nhân sự quản lí hồ sơ nhân viên, bao gồm: sơ yếu lí lịch; trình độ học vấn;
chức vụ; phòng; bậc lương; hợp đồng lao động.

-

Quản lí Khen thưởng kỉ luật: trong khi làm việc, Hội đồng kỉ luật của công ty có trách
nhiệm khen thưởng, kỉ luật những các nhân, tập thể có thành tích tốt cũng như vi
phạm. Những thành tích hay kỉ luật này sẽ được lưu trong quyết định khen thưởng hay

-

quyết định kỉ luật của công ty.
Báo cáo thống kê: nếu Ban lãnh đạo yêu cầu xem hồ sơ, danh sách nhân viên thì
phòng tổ chức lao động phải in thống kê, báo cáo.

3.2. Phân tích:
3.2.1. Xác định các tác nhân và use case:
Bảng 3.1: Xác định tác nhân và use case
Actor
Người quản trị

Use Case
Đăng nhập hệ thống
Thay đổi mật khẩu
Quản lí người dùng
Đăng nhập hệ thống
Thay đổi mật khẩu
Quản lí hồ sơ
Quản lí khen thưởng/ kỉ luật
Báo cáo, thống kê

Nhân viên phòng tổ chức lao động


25


×