Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH thƣơng mại và đầu tƣ minh anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.55 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh kế hiện nay, các doanh nghiệp thương mại luôn phải phấn
đấu để mình có thể đứng vững hơn trên thương trường. Để có thể nâng cao hiệu quả
hoạt đông kinh doanh đơn vị luôn phải nỗ lực hoàn thiện các bộ máy. Một trong số
đó là bộ máy kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm trong doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã được học và sau khi
thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh, em đã lựa chọn đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu
tư Minh Anh”
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như
yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, khóa luận đã làm rõ thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh với những nội dung
sau: đặc điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng
tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó khóa luận đã chỉ ra những
ưu điểm cũng như hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty cần
phải khắc phục. Đối chiếu giữa thực tế với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị thực tế. Các giải pháp đề
xuất có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong hiện tại cũng như tương lai. Trên cơ sở về mặt lý luận và thực tiễn, nội dung
bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy trong


công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh

Trần Thị Hồng Nhung

1
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
LỜI CÁM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại
học Thương mại nói chung, các Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng,
những người đã tận tụy dạy dỗ truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý giá,
không chỉ về lĩnh vực chuyên môn mà còn là tấm gương về sự nhiệt tình, tận tụy
trong thời gian qua.Các Thầy Cô giáo đã tạo điều kiện cho em trang bị những kiến
thức và cả kinh nghiệm làm hành trang vững chắc trên bước đường tương lai.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai, người trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, bổ sung kiến thức còn hạn chế của em, giúp em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các anh chị trong phòng kế toán
công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền
đạt những kinh nghiệm thực tế trong công việc. Cảm ơn các anh, chị đã không tiếc
thời gian tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành công việc của mình.
Trong giới hạn thời gian thực hiện khóa luận mà kiến thức thì vô cùng rộng
lớn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự thông cảm và
tận tình góp ý của Quý Thầy Cô để giúp em ngày một hoàn thiện hơn và vững vàng,
tự tin trong công tác chuyên môn sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 1 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Nhung

Trần Thị Hồng Nhung

2
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu.................................................................................................................. 4
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.. 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................5
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................5
1.1.3. Đặc điểm của chi phí sản xuất.......................................................................7
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.................................8
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 9
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định chuẩn mực kế toán Việt
Nam........................................................................................................................... 9
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành.............................14
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất................................................14
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất......................................................14
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng.......................................................................................15
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng......................................................................................15
1.2.2.5. Sổ kế toán...................................................................................................20
Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
GIẤY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ANH.......23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm.................................................................................................23
Trần Thị Hồng Nhung

3
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

2.1.1. Giới thiệu công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh.....................23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
và Đầu tư Minh Anh...............................................................................................24

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh.............................................................27
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh
Anh.......................................................................................................................... 28
2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của
công ty..................................................................................................................... 29
2.1.5.1. Môi trường bên ngoài: chi phối đến các hoạt động sản xuất của công ty...29
2.1.5.2. Nhân tố bên trong.......................................................................................30
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH
Thương mại và đầu tư Minh Anh.........................................................................30
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm giấy....................................................30
2.2.2. Phương pháp kế toán....................................................................................30
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................................30
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................................33
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung...................................................................35
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................38
Chương III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT SẢN PHẨM GIẤY TRONG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ MINH ANH............................................................................................39
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................39
3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................39
3.1.1.1. Về bộ máy kế toán.......................................................................................39
3.1.1.2. Về hình thức kế toán...................................................................................39
3.1.1.3. Về chứng từ kế toán và sổ kế toán..............................................................40
3.1.1.4. Tài khoản và vận dụng tài khoản................................................................40
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...........................................................41
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất giấy tại công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Minh Anh........................................................................41
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Minh Anh.........................................................................41

Trần Thị Hồng Nhung

4
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Minh Anh.........................................................................42
3.2.2.1. Về cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất.................................42
3.2.2.2. Về cách tính khấu hao TSCĐ......................................................................42
3.2.2.3. Về việc trích lương phép của CNSXTT......................................................43
3.2.2.4. Về việc kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính:................................44
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................45
3.3.1. Về phía Nhà nước.........................................................................................45
3.3.2. Về phía công ty.............................................................................................45
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trần Thị Hồng Nhung

5
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp


PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu số 1 trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung...........20
Biểu số 2 trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái.........21
Biểu số 3 trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.........22
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất:............................................................25
Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất giấy ăn, giấy vệ sinh.............................................26
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh
Anh......................................................................................................................... 27
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..............................................................28

Trần Thị Hồng Nhung

6
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NVL

: Nguyên vật liệu

TSCĐ


: Tài sản cố định

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp


CPSX

: Chi phí sản xuất

Trần Thị Hồng Nhung

7
Lớp K45D5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh khắc nghiệt khiến mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì phải củng
cố cũng như hoàn thiện bộ máy sản xuất, quy trình quản lý…
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng không nhỏ đến những chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất là tiền đề để hạch toán kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh chính
xác. Tài liệu về chi phí sản xuất còn là căn cứ quan trọng để phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài
sản, vật tư, lao động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp, từ đó có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý nội bộ, đưa ra cách quản lý sao cho tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức
thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Hiểu được vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất

sản phẩm, công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh đã hết sức chú trọng
đến việc quản lý chi phí sản xuất sản phẩm, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn mà Ban giám đốc công ty đề ra. Trong những năm
gần đây, công ty liên tục thua lỗ với chi phí sản xuất luôn ở mức rất cao, dù có xu
hướng giảm nhưng không đáng kể. Như vậy, vấn đề quản lý chi phí thông qua kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm đang thực sự rất cấp thiết tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
các công ty sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành, làm nền tảng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp
dụng
- Về mặt thực tiễn:Trong các doanh nghiệp, việc hạch toán đầy đủ và chính
xác các khoản mục chi phí là một vấn đề cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu mà đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
1


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

Minh Anh” hướng tới là khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
công ty, từ đó đánh giá ưu nhược điểm và giúp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất được thực

hiện tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu khóa luận được lấy trong khoảng tháng 1 năm
2013, do phòng kế toán cung cấp.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng, các quá trình kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH TM & ĐT Minh Anh mà không cần
đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
- Mục đích và nội dung thu thập thông tin:
Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập tổng quát về việc tổ chức kế
toán, quy trình luân chuyển chứng từ và quá trình nhập số liệu vào phần mềm kế
toán của công ty.
- Trình tự tiến hành:
Trong quá trình thực tập tại công ty, sinh viên tham gia trực tiếp vào công
việc của phòng kế toán như: phô tô sắp xếp chứng từ, nhập số liệu vào phầm mềm
kế toán, kết xuất các báo cáo, sổ kế toán… từ đó quan sát thu thập các dữ liệu về tổ
chức bộ máy công ty, tổ chức bộ máy kế toán, các chứng từ ban đầu và quy trình
luân chuyển chứng từ…
- Kết quả thu được:
Bằng phương pháp quan sát, kết quả thu được bao gồm sơ đồ bộ máy công
ty, bộ máy kế toán, quy trình luân chuyển lưu trữ chứng từ, quy trình nhập và xử lý
dữ liệu trên phần mềm kế toán.

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
2



Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

4.1.2. Phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn.
Phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu
được thực hiện thông qua “ Phiếu điều tra- khảo sát”, được lập sẵn để lấy ý kiến
trực tiếp của các nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH Thương mại và Đầu
tư Minh Anh về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Mục đích và nội dung thu thập thông tin:
Phương pháp này được thực hiện nhằm làm rõ các nội dung liên quan đến đề
tài nghiên cứu, cụ thể là là về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm như cách phân loại
chi phí của công ty, khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí,
mức đánh giá độ quan tâm về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Thương
mại và Đầu tư Minh Anh.
- Trình tự tiến hành:
Bước 1: Dựa trên nội dung thông tin cần thu thập làm rõ phục vụ cho đề tài
nghiên cứu, sinh viên đề ra các câu hỏi điều tra, phỏng vấn và thiết kế mẫu “ Phiếu
điều tra- khảo sát”.
Bước 2: Gửi phiếu điều tra- khảo sát tới kế toán của công ty vào thời
điểm thích hợp.
Bước 3: Thu phiếu điều tra- khảo sát, tập hợp thông tin thu được.
- Kết quả thu được:
Bằng phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn, sinh viên thu được tương đối
đầy đủ và tổng quan về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thực hiện bài khóa luận, em đã tìm tòi
và nghiên cứu các số liệu kế toán được cung cấp bởi công ty. Ngoài ra là giáo trình
kế toán tài chính của trường đại học thương mại, các bài luận văn, khóa luận trên

thư viện của nhà trường.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Phương pháp này dựa trên nguồn
thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để
xây dựng cơ sở luận cứ về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm. Những thông tin này
không được ghi chép lại hoàn toàn mà được chọn lọc, sắp xếp sao cho phù hợp với
đề tài khóa luận. Các tài liệu này là các số liệu kế toán được cung cấp từ công ty
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
3


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

như : Bàng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính...các giáo trình kế toán của trường
Đại học Thương mại và các trường kinh tế khác. Bên cạnh đó là những bài luận văn,
khóa luận trên thư viện nhà trường.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý phân tích phục vụ cho
việc nghiên cứu. Các dữ liệu chưa qua xử lý sẽ được tổng hợp, phân loại theo nội
dung phản ánh và theo mục đích sử dụng để đảm bảo cho việc phân tích được thực
hiện chính xác, trình bày khoa học và hợp lý. Các chỉ tiêu chi phí sau khi phân loại
cần xem xét mối quan hệ của chúng để so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá.
5. Kết cấu.
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty

TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy
trong công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
4


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn lực
(tài sản, nhân công…). Quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình
phát sinh các chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung ( VAS 01) thì:
Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: "Mọi hoạt động của con người mà
tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của một quốc gia bao gồm các
ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng và khai thác
nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn đủ để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản
phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cho kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất. Tóm lại chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ.
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành sản xuất sản phẩm. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu
của sản xuất, tiêu dùng xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
5


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương ( chi phí nhân công):
Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động trong lĩnh vực sản xuất của

doanh nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ),
các khoản trợ cấp, phụ cấp cho công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
được phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
* Phân loại CPSX theo khoản mục:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 3 loại chính:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu( kể cả
nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định.
- CPSXC: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, tổ đội...). CPSXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng... phục vụ cho nhu cầu quản lý
chung ở các phân xưởng.
+ Chi phí CCDC: Phản ánh chi phí CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
6



Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

các phân xưởng: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân
xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội (điện, nước,
điện thoại)
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản
chi phí trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội.
* Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào giá thành:
Chi phí theo cách phân loại này chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí có thể tính trực tiếp vào giá thành
của từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là tất cả những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
nhiều công việc (đối tượng khác nhau). Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu giá thành không
thể tập hợp trực tiếp mà phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.1.3. Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Đặc điểm của chi phí có vai trò quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản
xuất trong kỳ và công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Hơn nữa, nó phải
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí là sự chuyển
hóa vốn trong quá trình sản xuất. Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong quá trình sản
xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm và chi phí được bù đắp sau khi quá trình kinh
doanh kết thúc. Chi phí sản xuất được thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau với
các tính chất khác nhau. Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán

bằng tiền trong 1 khoảng thời gian xác địn. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân
tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn
vị yếu tố sản xuất đã hao phí. Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc
vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau. Trên góc độ kế toán tài
chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí
được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
7


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định;
chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn
phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
* Yêu cầu quản lý:
Tiết kiệm chi phí là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện
tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý chiến
lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra với doanh
nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để nhằm sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất
lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng cường chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính
chỉ đạo thường xuyên đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện
pháp đồng bộ nhất quán trong điều kiện doanh nghiệp tự chủ về tài chính, tự trang
trải chi phí dảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với Nhà nước. Với
nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lý chi phí là quản lý chặt chẽ
các chi phí theo định mức, theo đúng dự toán đã duyệt và theo đúng mục đích sử
dụng.
Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý để nắm được nguyên nhân tăng
giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh. Kế toán
thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vượt chi so
với dự toán và có hướng khắc phục.
* Nhiệm vụ kế toán
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí từ đó xác định phương pháp hạch
toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã
xác định.
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
8


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp
kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các

yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
_ Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất sản phẩm cho lãnh đạo doanh
nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời những yếu tố
làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Việc ghi nhận chi phí sản xuất sản phẩm bị chi phối bởi các chuẩn mực kế
toán sau:
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo
cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc hoạt động liên tục, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng
như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.

Trần Thị Hồng Nhung


Lớp K45D5
9


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán không đánh giá thấp hơn giá trị của các
khoản chi phí và chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự
kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác
được xác định một cách gián tiếp thì chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo
tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Các thông tin và số liệu kế toán về chi phí phải được ghi chép và báo cáo trên
cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các thông tin và số liệu kế
toán chi phí phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc,
không bị bóp méo., đầy đủ, không bị bỏ sót và kịp thời.
Theo VAS 02 - Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi

phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
10


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất

chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
11


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai


(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung
có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong bốn phương pháp: phương
pháp đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, nhập trước – xuất trước, nhập
sau – xuất trước. Ngoài ra trong giá vốn hàng bán còn bao gồm định phí sản xuất
chung dưới công suất bình thường của máy móc thiết bị.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng

tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
Theo VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố định vô hình,
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
12


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

khấu hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: chi phí khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi
phí phát sinh để tạo ra các loại tài sản vô hình nhưng không thỏa mãn định nghĩa
TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi
phí trả trước.
Theo VAS 16 – Chi phí đi vay, chi phí đi vay ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định. Chi phí đi
vay được xác định là vốn hoá khi:
- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá
cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các
khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của
các khoản vay này.
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở
dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho

mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có
đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với
chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của
các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
- Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải
điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội
và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc
phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
13


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ
chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián
đoạn đó là cần thiết. Việc vốn hoá chi phí đi vay cũng được tạm ngừng lại khi quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất
thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh

doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tiếp tục.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định chính xác đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên trong
công tác tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các
loại chi phí sản xuất được tập hợp trong 1 giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc
kiểm tra, phân tích chi phí. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng
kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì đối tượng hạch toán chi phí cũng khác nha
u.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng chi tiết, từng sản phẩm riêng biệt, t
ừng phân xưởng, bộ phận … tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
14



Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

- Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi CPSX có liên quan với
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập
hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập
hợp cho các đối tượng có liên quan hợp lý nhất và đơn giản thủ tục phân bổ.
Công thức phân bổ chi phí:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
H = C/T
Trong đó:
- H: Là hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti

(i = 1,n )

Trong đó:
- Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
- H: Hệ số phân bổ
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng.
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các
chứng từ sau: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã

hội, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Các chứng từ tự
lập khác.
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong
kỳ.
*Kết cấu tài khoản:

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
15


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

Bên Nợ
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp

trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
(1) Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu xuất
kho kế toán ghi tăng tài khoản 154 đồng thời ghi giảm tài khoản 152 – Nguyên liệu,
vật liệu.
- Khi mua nguyên liêu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất:
+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào
hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng tài khoản 154 và tài khoản 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ đồng thời ghi giảm các tài khoản liên quan như tài khoản 111 – Tiền mặt,
tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng…
Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
16


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên

vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, căn cứ hóa đơn bán hàng thông thường, kế toán ghi tăng tài khoản 154,
ghi giảm các tài khoản liên quan như 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 - Tiền gửi ngân
hàng…
- Cuối kỳ nguyên vật liệu không dùng hết nhập kho kế toán ghi tăng tài khoản
152 – Nguyên liệu, vật liệu và ghi giảm tài khoản 154.
- Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kết chuyển
vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi tăng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và ghi
giảm tài khoản 154.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá nguyên
vật liệu xuất dùng trong kỳ và ghi tăng tài khoản 154, đồng thời ghi giảm tài khoản
611
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp định
mức, chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào tài khoản 632, kế toán
ghi tăng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và ghi giảm tài khoản 154.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng,
kế toán ghi tăng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất và ghi giảm tài khoản 154.
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp, kế toán ghi tăng tài
khoản 154 và tăng tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên.
- Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp của công nhân sản xuất, kế toán ghi tăng tài khoản 154 và tăng tài khoản 338
– Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản
xuất, kế toán ghi tăng tài khoản 154 và ghi tăng tài khoản 335 – Chi phí phải trả.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức vào
giá vốn hàng bán, ghi tăng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và ghi giảm tài khoản
154.

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
17


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

(3) Kế toán chi phí sản xuất chung
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng, kế toán ghi tăng tài khoản 154 và tăng tài khoản 334 – Phải trả công
nhân viên.
- Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của nhân viên
quản lý phân xưởng, kế toán ghi tăng tài khoản 154, tăng tài khoản 338 – Phải trả,
phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
- Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, kế toán ghi tăng tài khoản
154, giảm tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng
+ Trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ sử dụng phương pháp phân bổ 1
lần kế toán ghi tăng tài khoản 154, giảm tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ.
+ Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, sử dụng
phương pháp phân bổ nhiều lần, kế toán ghi tăng tài khoản 142 – Chi phí trả trước
hoặc tăng tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn, đồng thời ghi giảm tài khoản
153 – Công cụ dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi
tăn tài khoản 154, ghi giảm tài khoản 142 - 142 – Chi phí trả trước hoặc giảm tài
khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
- Tính khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà cửa sử dụng trong sản xuất, kế

toán ghi tăng tài khoản 154 và tăng tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi tăng tài khoản 154, tăng tài khoản 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) đồng thời ghi tăng các tài khoản liên quan như
tài khoản 331 – Phải trả cho người bán, tài khoản 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 –
Tiền gửi ngân hàng.
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn của tài sản cố định sử dụng ở bộ phận sản
xuất, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, ghi tăng tài khoản 154, tăng tài khoản
335 – Chi phí phải trả.

Trần Thị Hồng Nhung

Lớp K45D5
18


×