Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả việc sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.17 KB, 65 trang )

TÓM LƯỢC
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết
giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án kinh doanh
của mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh
nghiệp nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trở
nên khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh lợi trên vốn kinh
doanh. Vậy doanh nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất,
để đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao là vấn đề cần quan
tâm.
Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS là một doanh
nghiệp cũng đang đứng trước thách thức đó, một trong những hạn chế còn tồn tại tại
công ty đó là quy chế tài chính của công ty cần được chú trọng hơn để hạn chế lượng
vốn kinh doanh đang bị chiếm dụng, lượng hàng tồn kho còn tồn đọng nhiều làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động hay công ty chưa sử dụng hết công suất của TSCĐ…
Vậy phải làm sao quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là vấn đề doanh
nghiệp đang cần quan tâm giải quyết.
Do thực tế phong phú cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em mong các
thầy cô giáo và các anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao
hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm được học tập dưới mái trường Đại học Thương Mại, chuyên


ngành Kế toán tài chính Doanh nghiệp thương mại, sau khi đã thực tập và nghiên cứu
về doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả việc sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS” để
làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. Cho đến nay em đã hoàn thành xong khóa luận và
thu được nhiều kinh nghiệm quý báu trong khi nghiên cứu và thực hiện đề tài. Để có
được khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các Thầy Cô
giảng dạy tại trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Cô giáo ThS. Lê Thị Trâm Anh
đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những
kiến thức chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán cho em trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới ban lãnh đạo cũng tập thể cán bộ Công ty Cổ phần cung ứng sản
phẩm và giải pháp phần mềm SSS lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Thúy

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


MỤC LỤC

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
STT
1
2

Tên sơ đồ
Sơ đồ 1. Mô hình phân tích Dupont
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ
phần cung ứng sản phầm và giải pháp phần mềm SSS

Trang
x
14

BẢNG BIỂU
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Bảng 2.9: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Bảng 2.10: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

18
21
22
23
24
25
27
28
29
30

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

VCĐ

Vốn cố định

2

VLĐ

Vốn lưu động

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

5

MKT

Marketing

6

VKD

Vốn kinh doanh

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VND

Việt nam đồng

9

ĐVT


Đơn vị tính

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

DN

Doanh nghiệp

14

CCDV


Cung cấp dịch vụ

15

BTC

Bộ tài chính

16

CP

Cổ phần

17

MTV

Một thành viên

18



Quyết định

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về vốn kinh doanh tại
các doanh nghiệp đang là vấn đề mà các nhà quản trị đang quan tâm. Bởi lẽ, các doanh
nghiệp không những phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường hay các đối
thủ cạnh tranh trong nước mà còn có sự thâm nhập của các đối thủ quốc tế vì vậy đòi
hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng lên sức cạnh tranh của mình. Mặt
khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tăng cường
mở rộng nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh trên thị trường nguồn vốn cũng ngày
càng trở lên quyết liệt hơn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Do đó việc sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả được coi là vần đề cấp
thiết, mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng
đúng ý nghĩa của nó các doanh nghiệp sẽ có hướng đi đúng đắn và đưa ra các quyết
định mang lại hiệu quả cao.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách
đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả
năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công
tác quản lí vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề
ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần cung ứng sản
phẩm và giải pháp phần mềm SSS, em nhận thấy rằng trong những năm gần đây công
ty đã có những bước tiến vượt bậc về quy mô sản xuất cũng như năng lực cạnh tranh
trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn gặp một số

khó khăn trong việc sử dụng vốn kinh doanh như: tốc độ thu hồi vốn lưu động còn
chậm, công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng vào việc đầu
tư mua sắm và nâng cấp TSCĐ… Nếu giải quyết tốt vấn đề này, thì việc sử dụng vốn
của công ty sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những lý luận và thực tế trên, kết hợp với những kiến thức mà em
đã tích lũy được trong thời gian học tập tại trường em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải
pháp phần mềm SSS” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng
góp ý kiến để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là: Đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS.
Mục tiêu cụ thể là:
- Thứ nhất; Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến vốn kinh doanh và phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Thứ hai; Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm
SSS.
- Thứ ba; Trên cơ sở những kết quả đã đạt được từ việc phân tích tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của công ty, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm
SSS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và
giải pháp phần mềm SSS.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu về tình hình sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty năm 2015 và 2016.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp là những thông tin do nghiên cứu thực tế và xử lý dữ liệu
thu thập được cho phù hợp với yêu cầu với nội dung đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em
đã tiến hành phát 8 phiếu điều tra cho các nhân viên kế toán, cấp lãnh đạo và giám đốc
công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác huy động, sử dụng
vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng

và giám đốc công ty một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi
cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong
2 năm 2015 và 2016 như : tình hình huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn, những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
những định hướng của công ty trong thời gian tới.

4.2. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp là các tài liệu, dữ liệu sẵn có của công ty.
Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của
công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc phân tích. Ngoài ra,
em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh doanh, quá trình
hình thành và phát triển của công ty, tham khảo thêm một số tài liệu chuyên ngành, các
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước.
Các phương pháp phân tích số liệu thứ cấp bao gồm :
4.2.1. Phương pháp so sánh
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần cung ứng
sản phầm và giải pháp phần mềm SSS thì phương pháp so sánh được em sử dụng trong
hầu hết các nội dung phân tích, từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số giữa 2 năm
2015 và 2016 nhằm thấy được sự biến động của cơ cấu vốn kinh doanh và sự biến
động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử
dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ trọng vốn
lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh…
4.2.2. Phương pháp dùng biểu phân tích
Phương pháp biểu mẫu nhằm trình bày một cách khái quát và phản ánh trực
quan các số liệu phân tích, em đã sử dụng các biểu phân tích trong quá trình làm bài.
Các biểu phân tích chủ yếu được sử dụng là biểu 5 cột hoặc 8 cột với các chỉ tiêu
liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
4.2.3. Phương pháp phân tích Dupont kết hợp phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp phân tích Dupont được sử dụng đế xác định khả năng sinh lợi của
vốn kinh doanh cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, cụ thể là tỷ số
hoạt động và doanh lợi. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng
vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Sơ đồ 1: Mô hình phân tích Dupont


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Hệ số
sinh lời
của vốn
CSH
(ROE)

=

Lợi nhuận
sau thuế
Vốn chủ sở
hữu bình
quân

Lợi nhuận
sau thuế
=

Doanh thu
thuần

Doanh thu
thuần
x


Vốn KD
BQ

Vốn KD BQ
x

Vốn chủ sở
hữu bình quân

- Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng
đển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo phương thức mở rộng. Các nhân tố để tiến
hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm cả
nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố về chất
lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh). Sử dụng phương pháp thay thế liên
hoàn sẽ thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử sụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ SỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh,
đó gọi là vốn kinh doanh.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại: “Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Học Viện Ngân hàng: “Vốn
kinh doanh là số tiền doanh nghiệp ứng trước để hình thành nên các tài sản được huy
động và sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời”.
Như vậy, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động kinh doanh”.
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
➢ Hiệu quả kinh doanh
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các
lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai

trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh doanh =
Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được
tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng của
hoạt động tạo ra kết quả. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá
chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
➢ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình “ Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại
học Thương Mại: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với các chỉ tiêu
vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”.
- Theo Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp - PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.
Bạch Đức Hiền – NXB Tài Chính: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


kinh tế phản ánh trình độ sử dụng và khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất”.
- Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thường xuyên được sử dụng là:
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng và
khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất”.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:
+ Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng

doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy
hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả thu
được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có được
chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách chung nhất bằng
công thức:
H=
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi
liền xuyên suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp hình
thành và phát triển.
Vốn của doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy



trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và
quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cân thiết phải có sự phân
loại vốn. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà có thể có những cách phân loại vốn
kinh doanh khác nhau.
➢ Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu vốn cố định
gồm: giá trị của tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản
dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết sử dụng trong dài hạn cho DN. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài
từ một năm trở lên và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc
vào chính quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các
chính sách tài chính có liên quan của DN.
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn
góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân
chuyển thường là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ
phận tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh
nghiệp.
➢ Căn cứ theo góc độ pháp luật
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh
đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật quy định. Dưới
mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Theo Nghị định 221 và 222 Hội đồng Bộ trưởng ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một
số điều quy định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân quy định:

Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty TNHH
là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu đồng và doanh nghiệp tư nhân là 80
triệu đồng.
Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là
50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu
đồng.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp. Vốn điều lệ không được
nhỏ hơn vốn pháp định.
➢ Căn cứ theo góc độ hình thành vốn kinh doanh
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước
cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm vốn
kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên
doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên
doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và
ngoài nước.
➢ Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Khi DN thành lập thì bao

giờ cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn ban
đầu do nhà nước cấp, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn ban đầu là của chủ doanh
nghiệp, đối với công ty cổ phần thì vốn ban đầu do các cổ đông góp.
- Vốn vay: bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải
nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, nộp.
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải xem xét hiệu
quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh
giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Dưới đây là các chỉ tiêu thường được sử
dụng:
1.1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hệ số DT trên VKD bình quân (Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
-

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Suất hao phí của vốn
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh để có được một
đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn.
-

Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của tổng tài sản, không tính đến
ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Hệ số này càng cao
đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dung tài sản càng lớn.

-

Mà:

Với:

ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
V
: Hệ số vòng quay tổng tài sản
ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Vậy
ROA = V * ROS
- Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn CSH BQ sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho CSH.

Gọi H là tỷ số giữa Tổng tài sản và Vốn CSH

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Ta có: ROE = ROA x V
= ROS x V x H
1.1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
- Hệ số DT trên VLĐ bình quân (Hiệu suất sử dụng vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào kỳ kinh doanh sẽ
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.


-

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân (Hệ số sinh lời vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được với số
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế.

Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ chu chuyển VLĐ là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ
chức quản lý vốn KD của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể
hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ.
+ Số vòng chu chuyển VLĐ phản ánh trong kỳ KD vốn lưu động của DN quay
được bao nhiêu vòng. Số vòng quay của VLĐ càng nhiều thì VLĐ sử dụng càng có
hiệu quả, giúp DN giảm được lượng vốn cần thiết trong KD, giảm được lượng vốn
vay.
-

+ Số ngày chu chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh độ dài 1 vòng quay của VLĐ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại. Tăng tốc
độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó tìm kiếm lợi nhuận.

- Số quay vòng các khoản phải thu

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Số quay vòng các khoản phải thu là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao

nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.

Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu này cho biết thực trạng vốn của doanh nghiệp từ đó
các nhà quản trị có thể tìm kiếm những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
1.1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.

- Hàm lượng VCĐ
Là nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn cố định. Nó phản ánh số vốn cần
thiết để tạo ra một đồng DT thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử
dụng VCĐ càng cao.

- Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân (Hệ số sinh lời vốn cố định)
Hệ số này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số
sinh lời càng cao, hiệu quả sử dụng VCĐ càng lớn.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh

Mục đích phân tích: Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân
bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Bằng việc sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so
sánh trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế
toán để đánh giá sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm.
Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCTC, BCDKT năm 2015 và năm 2016
và các thông tin bên trong cũng như bên ngoài công ty.
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá cơ cấu vốn lưu
động có đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
không?
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
2 năm các khoản mục “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản phải thu ngắn
hạn”, “hàng tồn kho” để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính
toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá tình
hình phân bổ vốn lưu động.
Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCTC, BCDKT, báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2015 và năm 2016.
1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định
của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
Phương pháp phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định được
thực hiện bằng phương pháp so sánh về lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu
năm, so sánh tỷ trọng cảu từng khoản mục trên tổng số vốn cố định căn cứ vào các số
liệu trên bảng cân đối kế toán.
Nguồn số liệu phân tích: Căn cứ vào BCDKT, BCKQKD, bảng khấu hao
TSCD.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục

đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


vốn kinh doanh. Từ đó phân tích, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước.
Ngoài ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn
kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở
hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
trước thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
tương ứng.
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích m ối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với
kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài
ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta
cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu
ngắn hạn”, “nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu

các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và
“lợi nhuận trước thuế”.
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước. Ngoài
ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định ta
cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “lợi nhuận trước thuế”.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


1.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn bằng
phương pháp Dupont kết hợp phương pháp thế liên hoàn
Mục đích phân tích: phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh từ đó biết được các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trên cơ sở
của phương pháp Dupont để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố.
Nguồn số liệu phân tích: Thông qua BCTC, BCDKT, báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2015 và năm 2016, cụ thể là các chỉ tiêu như: vốn chủ sở hữu, doanh thu

thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, hay lợi nhuận trước thuế.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG SẢN PHẨM VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM SSS
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần ung ứng sản phẩm và giải pháp phần
mềm SSS
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ung ứng sản phẩm và giải pháp phần
mềm SSS
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty: Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm
SSS
- Tên giao dịch quốc tế: SSS PRODUCT AND SOFTWARE SOLUTION
SUPPLY JOINT STOCK COMPANY
- Mã số thuế: 0106056362
- Địa chỉ: Tầng 4 số 6 ngõ 1 đường Trần Quý Kiên, Phường Dịch Vọng, Quận
Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: 04.6276.052
- Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Tuyết
- Giám đốc: Nguyễn Danh Khánh
❖ Quy mô:
- Quy mô vốn: Vốn điều lệ là 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn)
- Quy mô lao động: qua quá trình phát triển từ năm thành lập vào năm 2012, số

lao động làm việc tại Công ty chỉ có 10 người, nhưng tính đến nay tổng số lao động
Công ty quản lý đã tăng lên hơn 30 người. Đội ngũ nhân viên làm việc tại công ty đa
số đã được qua đào tạo.
❖ Chức năng, nhiệm vụ.
Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt động
trên địa bàn cả nước, Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình như
sau:
Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
Sản xuất máy chuyên dụng khác
Sản xuất khác chưa được phân vào đâu
Ngoài ra, công ty còn có một số hoạt động khác (được trình bày cụ thể trong
phần ngành nghề kinh doanh).

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Nhiệm vụ của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường, hợp lý hóa các
quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế, xây dựng tổ chức đảm
đương được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản
xuất kinh doanh ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Hoàn thành các quy chế khoán trong vận chuyển hàng hóa thông qua hệ thống
quy chế của đơn vị và các định mức kinh tế - kỹ thuật. Trên cơ sở đó, cơ cấu tổ chức
quản lý chặt chẽ, đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, chú
trọng đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, đội ngũ cán bộ quản lý tạo đà cho sự
ổn định và phát triển của công ty, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân.

❖ Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Sản xuất máy chuyên dụng khác
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
- Hoạt động xây dụng chuyên dụng khác
- Đại lý, môi giới, đấu giá
- Bán buôn nông lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre và nứa); và động vật sống
- Bán buôn thực phẩm và đồ dùng khác cho gia đình
- Bán buôn máy móc thiết bị, vật liệu và phụ tùng lắp đặt khác trong xây dựng
- Xuất bản phần mềm
- Hoạt động tư vấn quản lý và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác
- Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác
❖ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS được Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép thành lập ngày 07/12/2012. Là một doanh
nghiệp mới thành lập phải đối mặt với bao khó khăn, thách thức của nền kinh tế biến
động không ngừng, song Công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Qua một thời
gian vừa khởi đầu xây dựng bộ máy tổ chức, triển khai các mặt hoạt động từ năm 2012
đến nay, công ty tiếp tục ổn định và phát triển, không ngừng xây dựng và phát triển
hướng thành một doanh nghiệp đa ngành nghề. Công ty luôn phấn đấu thực hiện tốt
việc cung ứng các vật liệu xây dựng cho các đơn vị thành viên, các dự án mà công ty
nhận được. Để giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho lao động, hiện nay công ty
chuyên cung cấp các sản phẩm về nghành xây dựng như: xi măng, vôi, thạch cao và
các máy móc chuyên dụng khác.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy



Trong những năm gần đầy mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng công ty đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường trong nước. Với phương
châm kinh doanh “lấy chữ tín làm đầu, chất lượng, hiệu quả”, cùng với sự cố gắng
không ngừng của các cán bộ chủ chốt trong công ty, Công ty đã gặt hái được nhiều
thành công, dần khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu
xây dựng không những trên địa bàn Hà Nội mà không ngừng mở rộng ra các địa bàn
khác và các tỉnh lân cận và ngay cả trước những biến động của thị trường hiện nay.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần cung ứng sản
phẩm và giải pháp phần mềm SSS
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau,
đa dạng, phong phú từ sản xuất sản phẩm, buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ
trong đó công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về nghành xây dựng như: Xi măng,
vôi, thạch cao và các máy chuyên dụng...
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại,
dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng. Do ngành nghề kinh
doanh và dịch vụ đa dạng nên công ty không những hoạt động trên địa bàn Hà Nội mà
còn mở rộng ở nhiều địa phương khác.
Phương thức hoạt động của công ty: kết hợp sản xuất và thương mại dịch
vụ một các năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.
Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng và cửa hàng
kinh doanh vật liệu xây dựng,...
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và
giải pháp phần mềm SSS
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao được đào
tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn
công ty.

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán
bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức
theo mô hình trực tuyến – chức năng gồm:
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc : gồm giám đốc và 2 phó giám đốc

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


04 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ gồm: phòng hành chính – nhân sự,
phòng tài chính – kế toán, phòng kế hoạch – kỹ thuật, phòng Sales & MKT.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp
phần mềm SSS như sau
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và
giải pháp phần mềm SSS
-

(Nguồn :Phòng hành chính – nhân sự)
Sau đây là từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, thường
được tổ chức mỗi năm một lần, phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, thảo luận và thông qua các vấn đề về: Báo cáo tài chính kiểm
toán từng năm, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch
phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn

đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ các vấn
đề thuộc quyền Đại hội đồng cổ đông. Mọi hoạt động kinh doanh chịu sử quản lý và
chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu và trong đó có 1 thành viên có

trình độ về chuyên môn kế toán, đây là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành công ty. Thành viên Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu liên
quan đến hoạt động của Công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


- Ban giám đốc: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ

chức và hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội
đồng quản trị. Công ty gồm:
+ Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động từ xảy ra hàng ngày của công ty
và chịu sự giám sát, trách nhiệm của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc Công ty: phụ trách các hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, hợp đồng, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, thiết kế nhằm nâng cao năng

suất lao động và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Phòng hành chính - nhân sự: có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về
việc sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động, thực hiện các chế độ chính
sách Nhà nước, các công việc thuộc hành chính,....
- Phòng tài chính - kế toán : có chức năng tham mưu cho Giám đốc, tổ chức
triển khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty, đồng thời quản lý vốn, vật tư, hàng hóa tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả không để thất thoát vốn, hàng hóa, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo
tính kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, cơ quan cấp trên về pháp luật, và
chịu trách nhiệm thực hiệ các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: giúp Ban giám đốc lập kế hoạch, xác định phương
hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng triển khai thực hiện các phương án sản
xuất kinh doanh, ngành nghề đào tạo,chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư
thiết bị kỹ thuật.
- Phòng Sales & MKT: giúp công ty nắm bắt nhu cầu sử dụng các vật liệu, máy
móc xây dựng trên địa bàn hoạt động, theo dõi sự biến động về giá các mặt hàng tương
đương trên thị trường cả nước, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong hoạt
động kinh doanh tiêu thụ và cung cấp mọi thông tin chi tiết về tình hình cạnh tranh của
các đối thủ trên thị trường.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần ung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
❖ Yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu dùng
Giá cả biến động trong 2 năm 2015 và 2016 tác động lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả của
các yếu tố đầu vào của công ty như giá vật tư, tiền công lao động, chi phí điện
nước...tăng làm chi phí sản xuất tăng; Thứ hai là đối với giá cả sản phẩm hàng hoá đầu
ra của công ty trên thị trường và khối lượng tiêu thụ tăng lên, dẫn đến doanh thu mà


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thúy


×