Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán các khoản thanh toán với ngƣời lao động tại công ty TNHH TNHH SXTM hà nam ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.06 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Tên đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH TNHH SX&TM Hà Nam Ninh”.
Sinh viên thực hiện: Lã Quý Phú
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Lê Thị Thanh Hải
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh kết
hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong suốt 4 năm đại học, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, nội dung luận văn tìm hiểu khái niệm các khoản
thanh toán với người lao động và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp
theo quyết định và chế độ hiện hành.
Trên phương diện thực tê, bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, sử
dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp (phương pháp phiếu điều tra và phương pháp phỏng
vấn) và dữ liệu thứ cấp, nội dung luận văn đi sâu nghiên cứu để đánh giá kế toán
các khoản thanh toán với người lao động, cách xây dựng và sử dụng quỹ tiền lương
và các quỹ khác có liên quan tại Công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.
Sau khi tim hiểu rõ vấn đề em đã đưa ra những kết luận về những ưu điểm cơ
bản cũng như những tồn tại. Theo đó đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán
các khoản thanh toán với người lao động như: Về hình thức tiền lương và phương
pháp tính lương, Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán, Về chứng từ và
luân chuyển chứng từ.

i

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán
cũng như từ phía Công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán,
bộ môn Kiểm toán và đặc biệt là cô giáo PGS.TS.Lê Thị Thanh Hải, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên tại Công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh, đặc biệt là phòng kế
toán tài chính đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập để em có
thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................viii
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.......................................................................viii
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..........................................ix
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................ix
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài............................................................ix
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................xi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.......................................1
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán với người lao động.....................................1
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản..............................................................................1
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...........................................................8
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động...................9
1.2.1.Nôi dung và phương pháp xác định các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp...........................................................................................9
1.2.2.Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo
chế độ kế toán hiện hành.........................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM HÀ NAM NINH.........16
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động.................................................................................16
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động ở
công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.....................................................................16
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.......................................23
iii

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH
SX&TM Hà Nam Ninh...........................................................................................25
2.2.1. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.................................................................................25
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM
HÀ NAM NINH.....................................................................................................34
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH SX&TM HÀ NAM NINH..................34
3.1.1. Những kết quả đạt được............................................................................34
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH SX&TM HÀ NAM NINH...............36
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH SX&TM HÀ NAM NINH.............................................................38
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương.................................38
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán......................................40
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................47
PHỤ LỤC

iv

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4

TÊN SƠ ĐỒ
Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ

v

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TNHH
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
DN
CNV
KH
CNSX
NSLĐ
CBCNV
CNTTSX

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp
Công nhân viên
Kế hoạch
Công nhân sản xuất
Năng suất lao động
Cán bộ công nhân viên
Công nhân trực tiếp sản xuất

vi


SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SỐ BẢNG

TÊN BẢNG

Bảng 2.1

Hợp đồng giao khoán nhà văn hóa Mao Lại

Bảng 2.2

Bảng chấm công đội xây dựng số 1

Bảng 2.3

Bảng thanh toán tiền lương đội xây dựng số 1

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng tạm ứng lương Công trình nhà văn hóa Mao Lại
Bảng chấm công phòng kỹ thuật
Bảng thanh toán tiền lương phòng kỹ thuật
Bảng tạm ứng lương phòng kỹ thuật
Phiếu chi tạm ứng lương kỳ 1 T3/2012
Phiếu chi trả lương kỳ 2 của T3/2012
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán BHXH toàn Công ty
Phiếu chi lương hưởng BHXH cho nhân viên
Bảng tổng hợp tiền lương toàn Công ty

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Trích sổ Nhật ký chung 03/2012- 04/2012
Sổ chi tiết TK 3341
Sổ chi tiết TK 3342
Sổ chi tiết TK 3382
Sổ chi tiết TK 3383
Sổ chi tiết TK 3384
Sổ chi tiêt TK 3389
Sổ cái TK 334
Sổ cái TK 338
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

vii

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không thể không
nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một
trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức
nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.

Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo
kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động.
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động…Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu
nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia
đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải
quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích.
Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với
người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các
doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động
một cách có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả
các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình
thức kế toán phù hợp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH SX&TM Hà
Nam Ninh đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng tại Công
ty em nhận thấy ngoài những ưu điểm đạt được còn có những tồn tại trong công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần khắc phục như:
- Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng
đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù của ngành xây dựng là
công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa Công ty nên chứng từ không chuyển
về kịp thời sẽ gây ra việc thiếu chính xác.
- Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội dù họ
có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao,
viii

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động. Việc này cũng dẫn
tới việc báo cáo sai lệch về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội làm Công ty
thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ
không đảm bảo tính trung thực.
Nên việc nghiện cứu đề tài này là rất cần thiết.
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh, để từ đó có thể tìm ra
những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó
khăn trong công tác kế toán, cũng như những kết quả đã đạt được.
Đồng thời có thể góp một tiếng nói để hoàn thiện hơn công tác trả lương và kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong công ty đảm bảo hợp lý công
bằng. Để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất
và tinh thần cho người lao động. Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả kinh tế và một phần thực hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Ngoài ra giúp cho các cơ quan Nhà nước có một cái nhìn tổng thể về tình hình
chi trả lương của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, từ đó chia ra các
chính sách phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết về tình trạng các khoản thanh toán với người
lao động tại Công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh chính là đối tượng nghiên cứu
của đề tài.
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty TNHH
SX&TM Hà Nam Ninh.
Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là tháng 3 năm 2016.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp điều tra:
Để thực hiện phương pháp điều tra ta sử dụng các phiếu điều tra. Nội dung cơ
bản của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về cơ tổ chức công tác kế toán tại Công ty và
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Các tiêu thức
đưa ra trong phiếu điều tra chủ yếu dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm một cách cụ thể,
dễ hiểu và ngắn gọn.
Các phiếu điều tra gửi tới các nhân viên phòng kế toán. Sau đó căn cứ vào các
phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập tại Công ty, tổng hợp lại kết quả các

ix

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

phiếu điều tra, để có những nhận định chính xác về tình hình kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty hiện nay.
 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người
trả lời, được áp dụng theo hình thức phòng vấn trực tiếp các cô chú trong ban lãnh
đạo Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính lương và
thanh toán lương của Công ty.
Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống
câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu
quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong tháng 3 năm 2012 của Công ty.
Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán…
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong Công ty, để từ dó thấy được những
tồn tại của Công ty.
Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích.
Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản
thanh toán với người lao động.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.
x

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty TNHH SX&TM Hà Nam Ninh.

xi

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán với người lao động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm 1994
có ghi “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại “ Tiền lương hay
tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương
(tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia,
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương một mặt là một khoản chi phí sản

xuất hình thành nên giá trị sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động
của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Nói tóm lại. tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng
1

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật,
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh
cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT
do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức,
cá nhân.
- Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công
đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền
lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở
lại làm việc.
1.1.1.3. Các khoản phải thanh toán khác
a. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc
thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực
hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân
không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến
hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn,
giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
b. Quỹ tiền thưởng:
Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản
tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động
và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các
doanh nghiệp.

- Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo nguyên
- tắc sau:
2

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…).
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định
chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm
cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
c. Quỹ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất

hoắc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm
cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
cùng lương tháng.
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa
có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao động gặp
- khó khăn…
d. Quỹ phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ
cấp. Quỹ phú lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho người lao
động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
e. Các khoản khác:
Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư
hại tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường
theo quy định của Công ty.
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc,
mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào
3

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

tiền lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do Công ty trả

thay người lao động..
1.1.1.4. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN dùng để trả cho tất cả
các loại lao động do DN quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của DN
bao gồm các khoản:
Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc
hoàn thành.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ
lụt, thiếu nguyên vật liệu…hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học.
Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: Phụ cấp
thâm niên, làm đêm, thêm giờ… quỹ tiền lương thường được chia thành hai loại
theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo lương làm việc
thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương theo thời gian, lương sản
phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào lương.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc
theo quy đinh của Nhà nước như nghỉ lễ, nghỉ phép…hoặc nghỉ vì những lý do bất
thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
Vkh = Tmin x (Hscbcvbq + Hspc ) x ĐBLĐ x 12
Trong đó:
+ Vkh: Quỹ lương kế hoạch.
+ Tmin: Mức lương tối thiểu = 1.210.000
+ Hscbcvbq: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hspc: Hệ số phụ cấp.
+ ĐBLĐ: Định biên lao động
1.1.1.5. Các hình thức trả lương
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như các doanh

nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền cho người lao
động theo hợp đồng lao động đã ký kết, hoặc trả lương cho người lao động làm
công tác quản lý, làm việc tại các bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp.
Trả lương theo thời gian được căn cứ vào mức lương cấp bậc, lương hợp đồng và số
ngày làm việc thực tế của người lao động để tính tiền lương phải trả.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập với
kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
4

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
người ta trả lương theo hai chế độ:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc
lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.

Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
+ Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.

Mức lương ngày =

Mức lương tháng + Phụ cấp

Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương giờ dùng tính
lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ.

Mức lương giờ

=

Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ

Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động.
Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao
động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu…
và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng
đã quy định.

Tiền lương

= Lương theo thời gian giản đơn

+ Tiền thưởng

Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của
người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua các chi

tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì chế độ tiền lương này ngày càng được mở rộng hơn.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
5

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao
động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ), công việc
mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian và có những tác dụng sau:
+ Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao
động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người do đó kích thích
nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học, kỹ thuật,
nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng
suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm gồm:
 Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Áp dụng trả cho những công nhân chính trực tiếp
sản xuất. Lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Sản pẩm
này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy

định.

Tiền lương

=

Khối lương

x

Đơn giá tiền lương

sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng đối với các công
nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm…

Tiền lương sản
phẩm gián tiếp

=

Đơn giá tiền

x

lương gián tiếp


Số lượng sản phẩm hoàn thành
của công nhân sản xuất chính

 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp gián tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh
nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động
nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công
nhân đặt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.
 Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định
mức sản phẩm.
c. Hình thức trả lương hỗn hợp.

6

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia thành hai bộ phận:
 Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc
lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động.
 Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong

những hình thức trả lương hỗn hợp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp.
Quản lý lao động và các khoản thanh toán với người lao động là nội dung vô
cùng quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp có thể hoàn thành kế hoạch sản xuất. Tổ chức hạch toán lao động và các
khoản thanh toán với người lao động giúp công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất, chấp hành tốt kỉ
luật lao động, tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tạo điều kiện để năng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
 Quản lý lao động:
- Quản lý số lượng lao động: là quản lý về số lượng người lao động trên các
mặt: giới tính, độ tuổi, chuyên môn…
- Quản lý chất lượng lao động: là quản lý năng lực mọi mặt của từng người
lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ
đối với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với nhà nước, đối với sự sống
còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để
thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng
quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.

7


SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.2.1. Nôi dung và phương pháp xác định các khoản thanh toán với người
lao động trong doanh nghiệp
Kế toán các khoản phải trả người lao động chịu chi phối của chuẩn mực kế
toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tuân thủ các
nguyên tắc kế toán như: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất
quán, thận trọng, trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán:
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
a, các nguyên tắc kế toán
– Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
– Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình

thường trong tương lai gần.
– Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
– Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
– Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

8

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

– Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi: phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; không đánh giá cao
hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị
của các khoản nợ phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
– Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
b, yêu cầu cơ bản đối với kế toán

– Trung thực:Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
– Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
– Đầy đủ:Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
– Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
– Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp
trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
– Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán.
1.2.2.Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
a. Chứng từ sử dụng:
+Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 – LĐTL
9

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


+Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 – LĐTL
+Bảng chia lương sản phẩm
+Bảng phân bổ tiền lương
+Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL
+Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 – LĐTL
+Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình xét của
tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ…
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334: “phải trả người lao động”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã

trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp.

10

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình thanh
toán với người lao động khác khồn thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
c. Trình tự hạch toán:
(1) Tính tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền chi cho
lao động nữ, các khoản mang tính chất lương theo quy định phải trả cho công nhân
viên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản.
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6321) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271)– Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411)– Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421)– Chị phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 (3341)– phải trả công nhân viên
(2) Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi,
kế toán ghi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 (3341)– Phải trả công nhân viên
(3) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn...) phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 335 –Chi phí phải trả (DNtrích trước lương nghỉ phép)
Có TK334 (3341) – Phải trả công nhân viên
(5) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như tiền tạm
ứng, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu… kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
(6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp nhà nước, kế
toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

11

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phúc

lợi và các khoản phải trả CNV
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Có TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(8) Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả người lao động của doanh nghiệp
Nợ TK 622,623,627,641,642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi chi tiền ăn ca:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(9) Thanh toán với công nhân thuê ngoài:
- Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 (3348) – Phải trả người lao động
Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê
ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3348) – Phải trả người lao động
Có 111, 112 – Tiền mặt, tiề gửi ngân hàng
(10) Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Theo quy định, hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ và vẫn được
hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữ các tháng
không đống đều.

12

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép
Trong đó:

=

Tiền lương thực tế
trả cho CNSX

x

Tỷ lệ
trích trước

Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương chính theo KH của CNSX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trược tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi trả tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
1.2.2.2. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh nghiệp

có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu
tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK
3383, TK 3384, TK 3389, ... sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. (Phụ lục 01: sơ đồ 1.1)
Hình thức nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc
trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc.(Phụ lục02: sơ đồ 1.2)
Hình thức nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7: Bảng kê số 4, số 5, số 6,
và số 2; các sổ kế toán chi tiết TK 4431, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384,
TK 3389.... sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ cái. (Phụ lục 03: sơ đồ 1.3)
13

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hình thức chứng từ ghi sổ: Là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ
cái thành 2 bước công việc độc lập. Kế toán sử dụng: Sổ chứng từ ghi sổ số 210,
211, 212, 213, 222...; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát; sổ cái tài
khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản; sổ chi tiết các tài khoản liên quan. (Phụ lục

04: sơ đồ 1.4)
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là
công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

14

SV: Lã Quý Phú _K18D_SB


×