Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông tại công ty TNHH công nghệ MGM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới một cách sâu rộng để tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững về mọi mặt. Các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới về cả quy mô kinh doanh và
chất lượng sản phẩm để có thể theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Trong quá
trình đổi mới, các doanh nghiệp đều đặc biệt quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm mục đích thu được lợi nhuận, đồng thời đảm bảo sự phát triển của
công ty mình. Việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau nhưng kế toán luôn là công cụ quản lý quan trọng và
hữu hiệu nhất. Kế toán hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Công ty trong việc hoạch
định những phương hướng và kế hoạch trong quá trình kinh doanh. Mặt khác, nó là
ngôn ngữ, là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác có
liên quan. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối
tượng trong việc ra quyết định hợp lý và có hiệu quả. Việc tiêu thụ hàng hoá là vấn
đề rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải làm thế nào để sản
phẩm, hàng hoá của mình bán được trên thị trường và được thị trường chấp nhận
đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp chi phí đã bỏ ra và thu được lợi nhuận. Do đó, kế toán
bán hàng cần phải ược tổ chức một cách khoa học, hợp lý để hạch toán đầy đủ,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó cung cấp những thông tin hữu ích
giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn góp phần nâng cao kết quả kinh
doanh. Vì vậy, nghiên cứu khoá luận về đề tài kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Bằng kiến thức chuyên môn đã tiếp thu được trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường và thực tiễn, quá trình nghiên cứu đề tài khoá luận: “Kế toán bán
nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông tại Công ty TNHH Công nghệ
MGM”
Để nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh


doanh em đã sử dụng dữ liệu thứ cấp: Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế
toán một số thông tư hướng dẫn, các giáo trình kế toán và sử dụng kế quả nghiên
cứu của một số bài khoá luận tốt nghiệp Đại học có cùng hướng đề tài kết hợp với
i
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra và quan sát trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Công nghệ MGM.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
thương mại như khái niệm về doanh thu, giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu,…
và phương pháp hạch toán kế toán bán hàng. Nghiên cứu các quy định, chuẩn mực
có liên quan đến kế toán bán hàng như: Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực
chung”, Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn tìm hiểu về các quy định trong chế
độ, thông tư của Bộ Tài chính ban hành về kế toán bán hàng, đặc biệt là Thông tư
133/2016/TT – BTC. Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết để nêu
rõ thực trạng kế toán bán hàng thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông tại Công ty
TNHH Công nghệ MGM. Trên cở sở đó tìm ra những ưu điểm để Công ty tiếp tục
phát huy nhằm đạt hiêu quả cao nhất trong kế toán bán hàng, phát hiện ra những
thiếu sót, tồn tại nhằm đề ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống
kế toán. Từ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát chặt chẽ hơn tình hình tiêu thụ hàng
hoá, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, là cơ sở để nhà quản trị doanh nghiệp ra
quyết định kinh doanh phù hợp. Đồng thời, bài nghiên cứu còn cho biết tình hình

bán hàng, cho thấy ưu nhược điểm của công tác kế toán tại công ty cũng như trình
độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Từ đó có thể đưa ra những chính sách kinh
doanh phù hợp cũng như giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế
toán. Tuy nhiên, vấn đề khái quát hoá của đề tài hạn chế. Phạm vi của bài nghiên
cứu chỉ hạn chế tại Công ty TNHH Công nghệ MGM nên doanh nghiệp này không
thể địa diện cho một bộ phận lớn các doanh nghiệp khác.

ii
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại, được sự
chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kế
toán - Kiểm toán đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành
trong suốt thời gian học tập tại trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Công nghệ MGM, em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường
vào thực tế ở Công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại Công
ty. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là TS. Trần Hải Long đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành tốt bài khoá luận này.

Ban Giám đốc Công ty TNHH Công nghệ MGM đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
Ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty để bài khoá luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

iv
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu số 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Biểu số 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Biểu số 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Biểu số 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Biểu số 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghệ MGM
Biểu số 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Công nghệ MGM
Biểu số 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của Công ty TNHH Công nghệ MGM

v
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16

BCTC
BĐS
BVMT
CBNV
CĐKT
CMKT
DN
HTK
GTGT
KKTX
TK
TT
TTĐB
TSCĐ
SXKD
XK

Báo cáo tài chính
Bất động sản
Bảo vệ môi trường
Cán bộ nhân viên
Chế độ kế toán
Chuẩn mực kế toán
Doanh nghiệp

Hàng tồn kho
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Tài khoản
Thông tư
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu

vi
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

11 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1111 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, bán hàng là khâu cuối cùng và
đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà cả với sự
phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp, hoạt
động bán hàng chính là điều kiện đầu tiên giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng
thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn đối
với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hầng là điều kiện để kết

hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thực hiện quá trình chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và
nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là làm thế thế nào để tổ chức tốt công tác bán hàng, rút ngắn thời gian
luân chuyển hàng hoá từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, không phân
biệt doanh nghiệp đó thuộc thuộc thành phần nào, loại hình kinh doanh gì. Một
trong những biện pháp được đưa ra đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng. Kế
toán bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh
nghiệp, có vai trò rất quan trọng góp phần đắc lực trong hoạt động bán hàng của
mỗi doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó các nhà quản trị phân
tích đánh giá lựa chón phương án đầu tư có hiệu quả.
Ngày nay, trên nền kinh tế thị trường, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để
phát triển nhưng cũng đồng thời tạo ra không ít những thách thức to lớn. Bên cạnh
đố, Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc bổ sung, hoàn thiện Hệ thống chuẩn mực,
chế độ kế toán hay các quy định kế toán hiện hành ra đời thống nhất trong phương
pháp hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp. Có nhiều sự thay đổi như: Ban hành
Thông tư 200/2014/TT – BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế
cho Quyết định 15/2006/QĐ – BTC; hay sự ra đời của Thông tư 133/2016/TT –

1
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ để thay thế cho Quyết
định 48/2006/QĐ – BTC…
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài kế toán như:
Đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Kế toán bán nhóm hàng đầu cáp tại Công ty
TNHH Năng lượng điện T & T” của bạn Phạm Thị Thu Thuỷ lớp K48D6, Khoa
Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học Thương mại thực hiện năm 2015 – 2016 do
Th.S Nguyễn Thu Hoài hướng dẫn
Hoặc:
Đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Kế toán bán nhóm hàng máy tính xách tay tại
Công ty Cổ phần cung ứng sản phẩm và giải pháp phần mềm SSS” của bạn
Nguyễn Thị Trà lớp K49D1, khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học Thương mại
thực hiện năm 2016 – 2017 do Th.S Nguyễn Quỳnh Trang hướng dẫn.
Công tác tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty theo hình thức kế toán tập trung
tương đối hoàn thiện và quy củ, được tổ chức thống nhất từ khâu lập, tiếp nhận
chứng từ, luân chuyển nội bộ và lưu trữ. Kế toán đảm bảo theo dõi tình hình bán
hàng, ghi nhận doanh thu, giá vốn, tình hình thanh toán với từng khách hàng. Áp
dụng chính sách kế toán bán hàng theo Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26
tháng 08 năm 2016 giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả… Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước
ban hành. Công tác ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế
toán MISA 2012 R87 phù hợp với quy mô của đơn vị, đảm bảo việc ghi chép, kiểm
tra, đối chiếu số liệu kế toán. Việc thực hiện tốt các quy định về hệ thống tài khoản,
hệ thống chứng từ, hoá đơn, sổ sách tạo điều kiện cho công tác kế được thực hiện
một cách kịp thời, chính xác. Việc lựa chọn phương pháp tính toán, thời điểm ghi
nhận giá vốn giúp nhà quản trị dễ dang theo dõi tình hình về số lượng, giá trị nhập,
xuất tồn của hàng hoá.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong công tác kế toán bán
hàng của doanh nghiệp như: Kế toán bán hàng của Công ty trẻ, năng động nhưng
kinh nghiệm chưa nhiều, công việc nhiều nên gây nhầm lẫn trong quá trình ghi nhận
doanh thu và giá vốn; Chính sách bán hàng của doanh nghiệp chưa đa dạng, mới chỉ

có chính sách bán hàng có khuyến mãi tặng kèm thẻ cào điện thoại, chưa quan tâm
2
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

đến các chính sách khác như: chiết khấu thương mại, chết khấu thanh toán hay các
chính sách giảm giá,…; Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung chưa
được áp dụng đúng theo quy định; Việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính
còn gặp khá nhiều khó khăn gây ra những hạn chế cho doanh nghiệp, doanh nghiệp
chưa cập nhật những phiên bản mới nhất của phần mềm kế toán Misa để áp dụng
cho doanh nghiệp, gay khó khăn trong quá trình hạch toán; Công ty chưa chú ý đến
trích lập dự phòng định kỳ đối với sản phẩm máy tính xách ta và các thiết bị viễn
thông; Chi phí bảo hành phát sinh tháng nào Công ty sẽ ghi nhận trực tiếp vào tháng
đó mà không trích lập các khoản dự phòng bảo hành sản phẩm. Việc ghi nhận như
thế là chưa tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề và thực trạng kế toán bán hàng. Qua
quá trình học tập tại trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Công
nghệ MGM em thấy công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất quan
trọng và cần phải giải quyết để góp phần hoàn thiện hơn. Chính vì thế mà em đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông tại
Công ty TNHH Công nghệ MGM”
1111 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Từ những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường và thực tiễn
tại Công ty để nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện

tử viễn thông tại Công ty TNHH Công nghệ MGM” đã tạo điều kiện cho em có cơ
hội tiếp cận học hỏi thêm các kiến thức chuyên môn, áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế doanh nghiệp cụ thể, học hỏi thêm từ thầy cô, bạn bè và các anh chị
trong phòng kế toán tại Công ty. Bài nghiên cứu là kết quả sau quá trình học tập tại
trường Đại học Thương mại và thời gian đi thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ
MGM, giúp em có tư duy logic trong việc giải quyết và trình bày một vấn đề nghiên
cứu cụ thể. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng cung cấp nền tảng vững chắc cho quá
trình nghiên cứu tiếp theo. Em hy vọng bài nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo
hữu ích cho các đề tài nghiên cứu về kế toán sau này.
11 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Bán hàng đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với
bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với sự phát triển chung của toàn
3
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

bộ nền kinh tế xã hội. Thông qua việc nghiên cứu đề tài tác giả hệ thống hoá lý luận
bên cạnh việc tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và những vấn đề liên quan trong
quá trình bán hàng. Tìm hiểu rõ bản chất của kế toán tìm ra những tồn tại và nguyên
nhân của tồn tại đó từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng.
- Mục tiêu cụ thể:
Về mặt lý luận: Thông qua các quy định trong chuẩn mực và chế độ làm rõ
hơn bản chất của kế toán bán hàng

Về thực trạng: Thông qua tìm hiểu thực tế khảo sát kế toán bán hàng tại công
ty, tác giả tìm ra những ưu điểm của doanh nghiệp và những bất cập còn tồn tại và
những nguyên nhân của bất cập đó trong hệ thống kế toán bán hàng. Từ việc phân
tích những bất cập còn tồn tại tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập.
11 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1111 Đối tượng nghiên cứu:
- Kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông tại Công ty
TNHH Công nghệ MGM. Địa chỉ: Lô 4 LK3 Khu đô thị Văn Khê - Phường La Khê
- Quận Hà Đông – Hà Nội
1111 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh
kiện điện tử viễn thông tại Công ty TNHH Công nghệ MGM qua dữ liệu thứ cấp,
Luật kế toán, chuẩn mực tế toán, chế độ kế toán, thông tư của Bộ Tài chính ban
hành, nghị định của Chính phủ, các tài liệu của Công ty,… kết hợp với dữ liệu sơ
cấp thông qua điều tra, phỏng vấn, quan sát tại đơn vị.
+ Phạm vị thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 28/02/2018 đến ngày
24/04/2018
+ Số liệu về công tác bán hàng của Công ty được thu thập trong Quý 1 năm
2018 (từ ngày 01/01/2018 đến 31/03/2018).

4
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


11 Phương pháp nghiên cứu đề tài
1111 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp từ
phương pháp điều tra trắc nghiệm , phương pháp phỏng vấn chuyên sâu và phương
pháp quan sát thực tế:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát các phiếu
điều tra có mẫu được thiết kế sẵn. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu liên quan
đến doanh thu, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, quan
điểm của các nhà quản lý đối với xu hướng biến động của doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp, cuối cùng là các giải pháp dưới góc nhìn của các nhà quản lý nhằm
mục tiêu nâng cao doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp hay nâng cao kết quả kinh
doanh của công ty.
Mục đích: Thu thập được những thông tin mang tính khách quan về vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời cho thấy được quan điểm của nhà quản lý đối với tầm quan
trọng của vấn đề phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Nội dung phiếu
điều tra trắc nghiệm thu được bao gồm: các câu hỏi trắc nghiệm về công tác kế toán
tại Công ty mô hình bộ máy kế toán , hình thức tổ chức bộ máy kế toán , chế độ kế
toán Công ty áp dụng, chính sách bán hàng và kế toán bán hàng tại các đơn vị khảo
sát (Phụ lục 01).
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan đến kế toán bán hàng tại Công
ty, người nhận điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân
cho là phù hợp nhất.
Đối tượng nhận được phiếu điều tra gồm:

Ông: Nguyễn Vũ Anh
Bà: Hoàng Thu Thuỷ
Bà: Trịnh Ngọc Hân

Bà: Nguyễ Thị Thuý Hằng
Bà: Phạm Thị Hà

Chức danh: Giám đốc
Chức danh: Kế toán trưởng
Chức danh: Kế toán viên
Chức danh: Kế toán viên
Chức danh: Kế toán viên

Thời gian phát phiếu điểu tra: 15/03/2018
Với số phiếu phát là 05 phiếu và kết quả thu về là 05 phiếu.
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra.
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với
người cần khai thác thông tin và đặt ra những câu hỏi dưới dạng két mở. Trong quá
5
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

trình thực tập, em đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp chú kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng kế toán của công ty, anh phó phòng kế toán và một số anh chị trong phòng kế
toán. Việc này giúp cho thông tin thu thập được rõ ràng và chi tiết hơn, đặc biệt nhờ
có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu thập được không bị chệch hướng với nội
dung câu hỏi.

Mục đích: Phương pháp nay được thiết kế để thu thập thông tin, dữ liệu
chuyên sâu về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Đối tượng phỏng vấn: Nhân viên kế toán của Công ty TNHH Công nghệ
MGM.
Thời gian phỏng vấn: 15/03/2018
Nội dung biên bản phỏng vấn: Những câu hỏi xoay quanh trình tự, quy trình
kế toán và nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ MGM diễn ra
như thế nào? Theo bảng câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 03).
Kết quả phỏng vấn: Những thông tin thu thập liên quan đến hoạt động kế toán
bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông của Công ty.
Phương pháp quan sát thực tế
Mục đích: Quan sát cách thức làm việc của các nhân viên trong phòng kế toán
xem có đúng như quy trình kế toán mà nhân viên được phỏng vấn đã trả lời hay
không
Đối tượng quan sát là cách thức làm việc và ghi chép của các nhân viên kế
toán . Nội dung: Trực tiếp phụ giúp nhân viên kế toán bán hàng tỏng công tác kế
toán bán hàng trong thời gian thực tập.
1111 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận nói riêng ta
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng trong bài khóa luận này, để phân tích
kế toán bán nhóm hàng thiết vị và linh kiện điện tử viễn thông tại Công ty TNHH
Công nghệ MGM, em sử dụng các phương pháp chính là: Phương pháp thống kê, so
sánh; Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu; Phương pháp toán học;
 Phương pháp thống kê, so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh
vực kinh tế vĩ mô.
Mục đích: Tập hợp số liệu thứ cấp từ các nguồn đã có (các khoá luận trước,
các tài liệu quả công ty, các báo cáo của cục thống kế… đã công bố) để phân loại,

6
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phân tích và sao sánh các dữ liệu có được, từ đó có những nhận xét, đánh giá cụ thể.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích: Mục đích: Phân tích các số liệu đã thống
kế được từ các nguồn đã có để tìm ra quy luật, đặc điểm chung và riêng, từ đó đi
đến những kết luận
 Phương pháp toán hoc: được dử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích
các số liệu thu được. Sử dụng các công cụ toán học
Ngoài ra những dũ liệu mà công ty cung cấp bài khoá luận đã sử dụng phương
pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kỳ, đánh giá tổng hợp và
đưa ra các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện
tử viễn thông tại Công ty TNHH Công nghệ MGM.
11 Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, kết cấu bài khoá luận gồm ba
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán nhóm hàng tại doanh nghiệp
thương mại
Trong chương này, tác giả giải thích các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán
bán hàng như: Các khái niệm, định nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của kế toán bán
hàng hiện nay. Tìm hiểu các quy định kế toán bán hàng của Thông tư 133/2016/TTBTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế cho Quyết định
48/2006/QĐ-BTC. Từ đó, tìm ra những điểm giống và khác giữa hai chế độ kế toán.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thiết bị và linh kiện điện tử

viễn thông tại Công ty TNHH Công nghệ MGM
Tác giả nghiên cứu, tìm hiểu sâu về doanh nghiệp khảo sát, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác kế toán bán hàng như: chính sách kế
toán áp dụng, hệ thống chứng từ, sổ kế toán,… Từ đó phát hiện ra những kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp được khảo sát.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng thiết bị và
linh kiện điện tử viễn thông tại Công ty TNHH Công nghệ MGM.
Từ những hạn chế, tác giả đề xuất những kiến nghị nhằm hoà thiện công tác kế
toán tại doanh nghiệp khảo sát.

7
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán nhóm hàng tại doanh nghiệp thương mại
111111 Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại
a. Bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại” - Trường Đại học Thương mại năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, có chính là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để

nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán
hàng được định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hoá mua vào..
Về bản chất kinh tế, bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Lúc
này, doanh ngiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của
doanh nghiệp đã hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế bao
gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu
nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
b. Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, đoạn 3:
“Doanh thu là tổng giá trị các lượi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Trong đoạn 04 của chuẩn mực kế toán
8
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


cũng giải thích: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu”
Theo thông tư 89/2002/TT-BTC của bộ tài chính ngày 09/10/2002 hướng dẫn
kế toán chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” giải thích: “Doanh thu từ giao
dịch, sự kiện được xác định bở thảo luận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên
sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu
hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”.
c. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toán bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp.

9
GVHD: TS. Trần Hải long


SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thuế tiêu thụ
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ

Doanh thu
=
=

thuần

bán hàng
và cung
cấp dịch

đặc biệt, thuế
-

Chiết khấu

-


thương mại

-

Giảm giá

-

Hàng bán

-

hàng bán

-

bị trả lại

-

vụ

xuất khẩu,
thuế giá trị
gia tăng theo
phương pháp
trực tiếp

d. Giá vốn hàng bán
Theo giáo trình Kế toán tài chính Đại học Thương mại năm 2010 có khái niệm

giá vốn hàng bán là: “Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thu trong kỳ”.
Theo VAS 02 “Hàng tồn kho” thì giá vốn hàng hoá tiêu thụ được hiểu là toàn
bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá trị
của thành phẩm, hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là
trị giá vốn của hàng hoá, các chi phí như chi phí hao hụt mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ đi các khoản bồi thường, dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập
trng kỳ.
e. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và
thu nhập khác bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

10
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

f. Thuế GTGT đầu ra
Theo luật 13/2008/QH12 của Quốc Hội, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị gia

tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Phương pháp tính thuế GTGT gồm hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Thuế GTGT đầu ra được tính bằng cách lấy giá trị hàng hoá bán ra trên hoá
đơn nhân với thuế suất thuế GTGT
Như vậy, để xác định số thuế GTGT phải nộp chúng ta chỉ cần xác định được
thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Chênh lệch dương của
hiệu trên là số thuế phải nộp, chênh lệch âm là số thuế còn được khấu trừ hoặc có
thể hoàn lại (nếu đủ điều kiện).

111111 Đặc điểm của kế toán bán nhóm hàng tại doanh nghiệp thương mại
a. Đối tượng khách hàng trong doanh nghiệp
Đối tượng khách hàng trong doanh nghiệp rất đa dạng (bao gồm cả các tổ
chức kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh đến các cá nhân không tham giá kinh
doanh) và được phân tán ở nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên với mỗi đối
tượng khách hàng khác nhau thường thường gắn với một số phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán nhất định. Theo đó, yêu cầu quản lý doanh thu, quản lý
công nợ,… cũng cần được xác định phù hợp với mỗi nhóm khách hàng.
b. Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện qua các
phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hoá
Phương thức bán lẻ hàng hoá
Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
• Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho doanh nghiệp, các doanh
nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Phương
11

GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

thức bán buôn hàng hoá có đặc điểm khác biệt cơ bản với các phương thức khác, đó
là khi kết thúc nghiệp vụ bán buôn, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị hàng và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong đó,
bán buôn hàng hoá thường bao gồm hai phương thức sau đây:
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng hoá phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong
phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức gia hàng trực tiếp tai kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh
nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện
bên mua kí nhận đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả
tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã kí kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho
người mua. Chi phí vận chuyển hàng gửi bán có thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp
đồng kinh tế đã kí kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
đến khi nào bên mua nhận được hàng, kí xác nhận vào chứng từ, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.

- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể được thực hiện theo hình thức sau:
+ Bán buộn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp thương mại sẽ bán
buôn trực tiếp hàng hoá đó cho khách hàng của doanh nghiệp tại địa điểm do hai
bên thảo thuận. Sau khi giao hàng cho khách hàng, đại diện bên mua sẽ kí nhận vào
chứng từ bán hàng, khi đó quyền sở hữu (hoặc quyền kiểm soát) hàng háo đã được
chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thuj.
12
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng (nhận hàng mua), vận chuyển thẳng
hàng mua đến cho bên mua ở địa điểm đã được thảo thuận. Hàng hoá được chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ
• Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế không thông qua các trung gian. Bán hàng theo

phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Căn cứ vào cách thức thực hiện bán lẻ, phương thức bán lẻ được chia làm ba
hình thức:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách
thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách, viết hoá đon hoặc tích kê giao
cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền
bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho
bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền vfa giao hàng
cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền
cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá
trước khi ra khỏi cửa hàng và đến bộ phận thu tiền để thanh toán. Nhân viên thu tiền
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng phổ
biến ở các siêu thị.
Căn cứ vào cách thức tổ chức bán lẻ, phương thức bán lẻ bao gồm các hình
thức sau:
13
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Bán lẻ mang tính chất cố định: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương
mại tổ chức điểm bán hàng cố định, hàng hoá được trao đổi trực tiếp giữa người bán
và người mua tại điểm bán cố định đó.
- Bán hàng lưu động: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sử dụng
các phương tiện vận tải lớn để chuyển hàng hoá đến nơi có nhu cầu cao, những nơi
xa trung tâm, vùng sâu vùng xa, các khu công nghiệp để bán hàng.
- Bán hàng online: Đây là một hệ thống bán hàng trực tuyến hoàn chỉnh, thay
vì đến cơ sở người bán, người mua có thể thực hiện tất cả các công đoạn của việc
mua hàng chỉ thông qua internet. Nghĩa là người mua có thể thực hiện việc xem
hàng đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ hưởng các dịch vụ sau bán hàng,… thông
qua mạng internet.
- Bán hàng thông qua quảng cáo tuyên truyền, bán hàng đa cấp…
• Phương thức bán hàng đại lý
Theo hình thức này doanh nghiêp giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ
trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do
bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
• Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua
ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức
trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người
mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận là toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào
nhiều kì sau giao dịch bán.


14
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

c. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, tuỳ theo thoả
thuận và sự tín nhiệm giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức
thanh toán sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán chậm trả
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được di chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoăc có thể bằng hàng
hoá (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng
hoá và tiền tệ không có khoảng cách về thời gian.
Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Do đó,
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoản cách không gian và thời
gian.


111111 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán nhóm hàng tại doanh
nghiệp thương mại
1 1Yêu cầu quản lý kế toán bán nhóm hàng tại doanh nghiệp
Quản lý về doanh thu bán hàng hoá: Đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác chính xác kết quả kinh doanh thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hoá đơn hoặc ghi trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm:
15
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại vfa bị từ chối thanh toán.
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Quản lý doanh thu thuần: Là doanh thu thực về bán hàng của doanh nghiệp

trong kỳ kế toán sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu và là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng.
+ Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại
hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
+ Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
+ Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải
được khách hàng chấp nhận. Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù
hợp với từng điều kiện cụ thể.
+ Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các doanh nghiệp cần phải tổ chức
kế toán chi tiết từng khoản doanh thu. Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần
được tiến hành trên cơ sở sỏ chi tiết, các tài khoản kế toán chi tiết.
+ Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng doanh nghiệp mà sổ chi tiết có
thể mở theo kết cấu không hoàn toàn giống nhau. Sổ chi tiết doanh thu được mở
riêng cho từng loại hoạt động: từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, từng nghiệp
vụ đầu tư tài chính. Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo được các nội
dung chứng từ sau: TK đối ứng, số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm tiêu thụ,
các khaorn giảm trừ doanh thu.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu của người mua.

- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và
từng lần thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào nợ phải thu.
- Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì
định kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi
và số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.

16
GVHD: TS. Trần Hải long


SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phải tiến hành phân loại nợ: lạo nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi
hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có
biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
Quản lý giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ là cơ sở để xác định chính xác kết quả
bán hàng của doanh nghiệp.
Quá trình vận động của hàng hoá ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động
của vốn kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đme lại lợi nhuận
tối đa cho DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu
quả cao nhất nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định
được một cách chính xác nhất các khoản chi phí bỏ ra. Giá vốn hàng bán là một
trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết DN phải năm bắt
được sự hình thành của giá vốn.
Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hoá xuất theo phương pháp kế toán cần căn
cứ giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn của người bán, không kể chi phí thu mua.
Do đó khi bsn được hàng hoá cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
sau: phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp thực tế đích danh, phương
pháp bình quân gia quyền…
1 1Nhiệm vụ kế toán bán nhóm hàng tại doanh nghiệp
Bán hàng là khấu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần

phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả hàng bán.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
17
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cho ban giám đốc lắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
theo quy định hiện hành
111111 Kế toán bán nhóm hàng trong doanh nghiệp theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam
Cho tới nay, Việt Nam đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế toán (VAS)
quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi
nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Về cơ bản, các chuẩn mực này

được xây dựng theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế với một số điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Trong 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành,
có 3 chuẩn mực liên quan trực tiếp đến kế toán bán hàng và VAS 01 “Chuẩn mực
chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Cụ thể
như sau:

α. Quy định của Chuẩn mực chung – VAS 01
Chuẩn mực kế toán số 01 được ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC. Chuẩn mực
này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản đối với kế
toán trong doanh nghiệp, trong đó có một số nguyên tắc tác động trực tiếp đến kế
toán bán hàng, bao gồm:
Cơ sở dồn tích (Đoạn 03): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo dồn tích được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Theo
nguyên tắc này, khi các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng đều thoả mãn, kế
toán tiến hành ghi nhận doanh thu khi phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào
việc tại thời điểm đó, người mua đã trả tiền (người bán đã thu được tiền) hay chưa
Ảnh hưởng của nguyên tắc cơ sở dồn tích đến kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp: Doanh thu được ghi nhận vào sổ kế toán tài thời điểm phát hành hoá đơn,
18
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

giao hàng thay vì vào thời điểm thu được tiền, tương tự một khoản chi phí phát sinh
và được ghi nhận khi đã chấm công cho nhân viên bán hàng thay vì thời điểm thanh
toán tiền. Do đó, điểm yếu chính của nguyên tắc cơ sở dồn tích đó là công ty phải trả
thuế thu nhập trước khi thực nhận được tiền từ doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ.
Nguyên tắc giá gốc (Đoạn 05): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính toán theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thười điểm tài sản được ghi nhận. Giá
trị các chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí, … được phản ánh theo giá tại thời điểm
mua tài sản đó, không phải giá trị tại thười điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị
trường.
Ảnh hưởng của nguyên tắc giá gốc đến kế toán bán hàng tại doanh nghiệp: giá
vốn hàng bán bao gồm giá nhập + các chi phí liên quan trong quá trình mua hàng
hoá đó. Từ đó giúp doanh nghiệp tính được lợi nhuận thu được.
Nguyên tắc phù hợp (Đoạn 06): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:
Chi phí của kì tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kì
và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kì đó.
Chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhwung liên quan đến doanh thu
của kì đó.
Ảnh hưởng của nguyên tắc phù hợp đến kế toán bán hàng: Chi phí được ghi
nhận trong kì là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và
thu nhập của kì đó không phụ thuộc vào khoản chi phí đó được chi ra trong kì nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá
đúng kết quả kinh doanh của từng thời kì kế toán giúp cho các nhà quản trị có

những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán (Đoạn 07): Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
19
GVHD: TS. Trần Hải long

SVTH: Vũ Thị Huệ


×