Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích doanh thu tại công ty cổ phần mwork

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.77 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi
hỏi mỗi bước đi của doanh nghiệp phải hết sức đúng đắn. Đồng thời làm thế nào để
tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp. Do vậy
việc phân tích hoạt động kinh tế và phân tích doanh thu của doanh nghiệp là một
nội dung quan trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích
doanh thu và từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, em đã chọn đề tài
“Phân tích doanh thu tại công ty cổ phần mWork ” làm khóa luận của mình.
Nội dung khóa luận sẽ đi sâu giải quyết một số vấn đề sau:
Lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
Khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty trên cơ sở
thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp để tìm hiểu các nội dung chính như:
phân tích biến động doanh thu qua các năm; phân tích doanh thu theo tổng mức,
kết cấu; và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Căn cứ vào số liệu
phân tích đã chỉ ra được những ưu, nhược điểm, và nguyên nhân những tồn tại
trong vấn đề thực hiện doanh thu và đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu cho
công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Phân tích doanh thu tại công ty cổ phần
mWork” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định được phương hướng kinh
doanh, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

1

SVTH: Cao Thị Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập theo lịch của nhà trường tại công ty cổ phần
mWork em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo rất tận tình của các cô chú, anh chị
trong công ty. Đã giúp em vận dụng linh hoạt những kiến thức được trang bị trên
giảng đường đại học vào hoạt động thực tế tại công ty. Em xin được gửi lời chân
thành cảm ơn sâu sắc đến công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng
hợp cũng như khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sỹ
Đặng Văn Lương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong suốt
thời gian em hoàn thành bài khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và vốn kiến thức, hiểu biết của bản thân em
còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh được những sai lầm thiếu sót.
Em mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong
công ty để giúp em hoàn thành bài khóa luận và kiến thức của mình hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Khánh

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

2

SVTH: Cao Thị Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu....................5
1.1.1. Khái niệm về doanh thu...................................................................................5
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến phân tích doanh thu.............................8
1.2. Nội dung phân tích doanh thu ..........................................................................11
1.2.1. Phân tích xu hướng sự biến động của doanh thu qua các năm .....................11
1.2.2.Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu.................11
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu................13
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MWORK.......................................................................................17
2.1. Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phân tích doanh thu tại
công ty cổ phần mWork...........................................................................................17
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần mWork...........................................................17

2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phân tích doanh thu tại công ty cổ
phần mWork............................................................................................................. 22
2.2.Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty cổ phần mWork...............................25

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

3

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2.2.1. Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty cổ phần mWork thông qua các dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp..................................................................................25
2.2.2. Phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu..............................................29
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG DOANH THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MWORK..................................................................35
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần mWork. .35
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................35
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................35
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề nghiên cứu....................................................36
3.2.1. Các đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty cổ phần mWork......................36
3.2.2. Một số kiến nghị............................................................................................38
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................39
3.3.1. Điều kiện chủ quan........................................................................................40
3.3.2. Điều kiện khách quan....................................................................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................43

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

4

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần mWork......................19
Bảng 2.1. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh.............................................21
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp phiếu điều tra..................................................................25
Bảng 2.3. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua 5 năm...............28
Bảng 2.4.Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh.................................30
Bảng 2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu......31
Biểu 2.6: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán...................................32
Biểu 2.7: Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ đến DTBH..........33

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

5

SVTH: Cao Thị Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH
DN

BTC
GTGT
CCDV
DTBH
VNĐ
BHXH
BHYT
DT
DTHĐTC
HĐKD
TL
CLDT

Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Việt Nam Đồng
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ
Chênh lệch doanh thu

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

6

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt,
Việt Nam gia nhập WTO vừa là cơ hội nhưng lại là thách thức lớn. Trong môi
trường sôi động và khốc liệt ấy đòi hỏi mỗi DN phải không ngừng vươn lên, không
ngừng tư duy đổi mới phương thức tổ chức quản lý, phương thức hoạt động kinh
doanh để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững. Sự vận động liên tục của guồng
máy thị trường càng không cho phép DN tự thỏa mãn với kết quả kinh doanh đã đạt
được của mình. Bởi như vậy DN lập tức sẽ bị thụt lùi, thậm chí có thể bên bờ của sự
phá sản. Một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của DN là doanh thu.
Doanh thu không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở

để tính ra các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động. Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện, khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Về thực tế:
Mục tiêu mà công ty cổ phần mWork theo đuổi đó là mở rộng hoạt động kinh
doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao uy tín của
công ty trên thị trường, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động trong doanh
nghiệp, góp phần thiết thực trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội của
đất nước. Để thực hiện được những mục tiêu đó, trước hết công ty cần hoạt động
kinh doanh hiệu quả, thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và chi phí.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu.
- Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty cổ phần mWork,
qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và
nguyên nhân của nó.
- Trên cơ sở những tồn tại từ việc phân tích doanh thu của công ty, đưa ra các
biện pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty và khắc phục những tồn tại phát hiện
qua phân tích.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích thực

trạng doanh thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty cổ phần mWork
- Không gian nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện và hoàn thành trên cơ sở
khảo sát thực tế tại công ty cổ phần mWork Địa chỉ: ngõ 151B Yên Lãng, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập, sử dụng các số liệu thống kê, tổng hợp
của công ty trong 5 năm từ 2010 đến 2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp điều tra:
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
Mục đích của phương pháp: thu thập những thông tin mang tính khách quan về
vấn đề đang nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và
rất hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và
thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Mục đích của phương pháp: Tiếp nhận thông tin cần nghiên cứu một cách
nhanh chóng, và độ tin cậy cao.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tiến hành phân tích doanh thu và đề ra một số giải pháp tăng doanh thu tại
công ty em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tài liệu bao gồm tài liệu
bên trong và tài liệu bên ngoài. Tài liệu bên ngoài gồm những chuẩn mực, thông tư,
các tạp chí, bài báo của các nhà nghiên cứu, các luận văn tốt nghiệp…Tài liệu bên
trong được sử dụng trong khóa luận là các báo cáo tài chính, các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng của công ty.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Mục tiêu của tổng hợp dữ liệu là liệt kê ra tất cả các dữ liệu có liên quan đến
doanh thu của công ty và sàng lọc để thu được những dữ liệu đầy đủ, chính xác.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương


SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp phiếu điều tra
sẽ là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng doanh thu
cho công ty.
- Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành văn bản phỏng
vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng doanh
thu tại công ty cổ phần mWork.
- Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu: sẽ là cơ sở để tiến hành phân tích doanh thu tại
công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Để những dữ liệu thu thập được đạt hiệu quả cao thì phải dùng các phương
pháp phân tích dữ liệu. Những phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật được sử dụng để xử
lý số liệu như:
+ Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích doanh
thu bán hàng như: Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm, phân tích doanh
thu bán hàng theo nhóm hàng…
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong qua trình hoạt động kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
doanh thu. Trong đề tài của mình em xin đi sâu vào phân tích hai nhân tố đại diện
và số lượng hàng bán và đơn giá bán. Do đó, để có thể xác định được mức độ và
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố trên đến doanh thu, em sử dụng phương pháp

thay thế liên hoàn để phân tích.
+ Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
Đây là phương pháp được sử dụng để biết được mức độ hoàn thành kế hoạch
hoặc mức độ tăng, giảm so với kỳ trước của sự vật, hiện tượng. Phương pháp này được
sử dụng trong nội dung phân tích doanh thu bán hàng như: Phân tích doanh thu bán
hàng theo thị trường tiêu thụ, phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán…
+ Phương pháp tỷ trọng
Đây là phương pháp được sử dụng để biết tỷ trọng của từng bộ phận trong
tổng thể sự vật, hiện tượng. Xem xét xem từng bộ phận đó đóng góp bao nhiêu %
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

trong tổng thể, và từ đó ta thấy được mức độ quan trọng và ảnh hưởng của nó tới
tổng thể sự vật, hiện tượng. Phương pháp tỷ lệ được sử dụng trong các nội dung
phân tích doanh thu bán hàng như: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, phân
tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
- Chương I: Cơ sở lý luận của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng về phân tích doanh thu tại công ty cổ phần mWork
- Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty cổ phần
mWork

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 " Doanh thu và thu nhập khác", được ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ tài chính quy định:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
* Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
* Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu

được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản phẩm
hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu. Trong đó:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đó xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp trực
tiếp), thuế xuất khẩu và thuế TTĐB.
+ Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu
(thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch
vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng hoá,
dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng thụ
do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có tác
dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà Chính
phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+ Thuế GTGT( theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được

tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá
trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
• Doanh thu hoạt động tài chính chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khỏan tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều
kiện sau: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiển gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
- dịch vụ...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên donah, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
 Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đó xử lý, xóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
* Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu .
• Nguyên tắc: Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng
thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Phương pháp xác định doanh thu :
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến phân tích doanh thu
1.1.2.1. Ý nghĩa việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
cần thiết với toàn xã hội.
* Đối với xã hội
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phân tích doanh thu góp phần đảm bảo cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:
Khi tăng doanh thu doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm nhiều hơn mà còn có
điều kiện tiêu dùng các sản phẩm của xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để tăng doanh thu, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ra các vùng miền, các
nước khác nhau vì thế phân tích kinh tế là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng giao
lưu kinh tế giữa các vùng miền và mở rộng quan hệ quốc tế.
Ngoài ra, khi doanh thu tăng vốn của doanh nghiệp được thu hồi nhanh hơn,
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất xã hội góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy xã hội
phát triển. Và phân tích doanh thu sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước, hỗ trợ nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế khác.
* Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông. Tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh của
mình, thu hồi vốn nhanh chóng, bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện giá trị
thặng dư.
Việc tăng doanh thu đồng thời với mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở

rộng quan hệ kinh tế, tạo danh tiếng và nâng cao thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh thu là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu tăng cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn. Doanh
nghiệp tăng doanh thu để thực hiện mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh cũng
như doanh thu thuần của doanh nghiệp. Phản ánh những biến động trong kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh
doanh và phản ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Từ đó, Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và
sự biến động doanh thu giữa các kỳ. Và phân tích doanh thu sẽ làm cơ sở xây dựng
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh
cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.2.3. Mục đích của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó
thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy

được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng
như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ đó tìm ra được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng
các số liệu phân tích doanh thu bán hàng.
1.1.2.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu
* Tài liệu bên trong:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu có thể được xây dựng theo các nghiệp
vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng hoá (kinh doanh thương mại), doanh thu
dịch vụ... Ngoài ra doanh thu có thể được xây dựng kế hoạch theo thị trường tiêu
thụ, doanh thu theo quý, hay là doanh thu theo phương thức thanh toán.
- Các số liệu kế toán doanh thu được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh
tế, các hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng.
- Căn cứ vào tài liệu kế hoạch và mục tiêu phương án kinh doanh mà ban quản
trị đã lên kế hoạch.
- Căn cứ trên báo cáo kết quả kinh doanh tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết.
* Tài liệu bên ngoài:
- Dựa vào ý kiến của khách hàng và các đối tượng quan tâm khác.
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị
trường Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh Quốc tế).
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
- Dựa vào thông tin về giá cả thị trường trong nước và ngoài nước.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu .
1.2.1. Phân tích xu hướng sự biến động của doanh thu qua các năm .
Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển của doanh thu,
đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Sổ chi tiết tài khoản “doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”. Kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng qua các năm. Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích chủ yếu là phân tích tốc độ
doanh thu dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu như tốc độ phát triển liên hoàn, tốc
độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo công thức sau:
+ Tốc độ phát triển định gốc: = × 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = × 100
+ Tốc độ phát triển bình quân: = × 100
Trong đó:
: Tốc độ phát triển định gốc

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển liên hoàn
: Tốc độ phát triển bình quân


: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.

i=
Mn : Doanh thu bán hàng kỳ n
Trong trường hợp qua các kỳ kinh doanh có sự biến động về giá bán những
mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng phương pháp phân tích chỉ
số giá qua các năm để tính toán, loại trừ ảnh hưởng của nó trong chỉ tiêu doanh thu
bán hàng.
1.2.2.Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu
1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời giúp
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp
đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về
doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ chi tiết tài
khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’’

Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán
các chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp
vụ kinh doanh.
1.2.2.2 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những
mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình
doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu
hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích:Sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và
mặt hàng chủ yếu.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực
hiện với số kế hoạch hoặc kỳ báo cáo với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỉ
lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm
hàng kinh doanh.
1.2.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh
toán nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng
theo các phương thức khác nhau. Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu
hồi nhanh tiền bán hàng và định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán
và thanh toán tiền bán hàng trong kỳ tới.
Nguồn số liệu phân tích: Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài khoản
“Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo
với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
1.2.2.4. Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ
Mục đích phân tích : Đánh giá khả năng tác động của doanh nghiệp đối với thị
trường hiện có, khả năng tìm kiếm thị trường mới, khả năng chiếm lĩnh thị trường
và xây dựng thị trường trọng tâm .
Nguồn số liệu phân tích : Số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài khoản “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’’ theo thị trường tiêu thụ.
Phương pháp phân tích : Phương pháp lập biểu so sánh số liệu doanh thu giữa
các thị trường tiêu thụ khác nhau.
1.2.2.5. Phân tích doanh thu theo quý
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo quý nhằm mục đích
thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng, thấy được sự biến động
của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng
của chúng, để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh
doanh, có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
mang tính thời vụ sản xuất hoặc tiêu dùng.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của doanh
nghiệp theo quý. Bảng doanh thu bán hàng.
Phương pháp phân tích: So sánh giữa số thực tế với số kế hoạch để thấy được
mức độ hoàn thành, tăng giảm theo từng quý.
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu
1.2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự
biến động của doanh thu
Mục đích phân tích : Số lượng hàng bán và đơn giá bán là hai nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp và chủ yếu nhất đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trên
cơ sở phân tích ảnh hưởng của chúng để đưa ra chính sách bán hàng hợp lý hơn.
Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: số lượng hàng bán và
đơn giá bán, thể hiện qua công thức:

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Hay

M=qxp
Trong đó M: là doanh thu bán hàng
q : là số lượng bán hàng
p : là đơn giá bán

Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá bán hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố
đều thay đổi sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của
hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau:
- Ảnh hưởng của lượng hàng hóa đến doanh thu: lượng hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh số tăng và
ngược lại lượng hàng hóa bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định. Doanh
thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng
đến lượng hàng hóa bán ra thích hợp trong kỳ.

- Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy
nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: giá trị
của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các chính sách của Nhà nước như
chính sách tài khoản, chính sách tiền tệ…Ngoài ra giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn
của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện của sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng, chất lượng,
mẫu mã… giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất.
Nguồn số liệu phân tích : Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của doanh
nghiệp theo số lượng hàng bán và đơn giá bán.
Phương pháp phân tích: Phương pháp thường được sử dụng là phương pháp
thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
bình quân tới sự biến động của doanh thu.
Mục đích phân tích: Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất
lao động bình quân tới sự biến động của doanh thu có mục đích nhằm xác định
nguyên nhân tăng, giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu từ đó có biện
pháp kịp thời điều chỉnh nhằm tăng doanh thu cho công ty.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nguồn số liệu phân tích: Các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh thu
bán hàng, tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo số lượng lao
động và năng suất lao động.

Phương pháp phân tích: Việc phân tích các nhân tố trên ảnh hưởng tới doanh
thu như thế nào thì ta dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp số chênh lệch hay
phương pháp thay thế liên hoàn.
Mối liên hệ giữa doanh thu bán hàng với số lượng lao động và năng suất lao
động được thể hiện qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động × Năng suất lao động bình quân
Hay

M=TxW

Trong đó : M : Doanh thu bán hàng
T : Số lượng lao động
W : Năng suất lao dộng bình quân
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được
coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới
doanh thu bán hàng.
Nếu biết doanh thu, số lượng lao động, năng suất lao động bình quân, số ngày
làm việc ở cả hai kỳ, thì mối liên hệ của các chỉ tiêu lao động với chỉ tiêu doanh thu
được tính theo công thức :
Doanh thu bán hàng

=

Tổng số
lao động

x

Thời gian
lao động


X

Năng suất lao
động bình quân

Khi một trong ba nhân tố trên thay đổi thì ảnh hưởng tới doanh thu.
1.2.3.3 Sự ảnh hưởng các nhân tố định tính đến sự biến động của doanh thu
Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp nhưng việc xác định ảnh hưởng của chúng không tính được bằng con số cụ thể:
- Tình hình sản xuất trong và ngoài nước:
Nếu trong và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang
tiến hành sản xuất thì DN sẽ có nhiều thuận lợi hơn để tiêu thụ mặt hàng. Ngược lại,
nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh nghiệp sẽ đương đầu
với sự cạnh tranh gay gắt. Điều này ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng
Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Hàng hóa bán ra
trên thị trường cũng tăng lên tương ứng. Khi thu nhập giảm, cầu về hàng hóa cũng
giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu.
- Sự biến đổi cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước
Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho

giá cả có xu hướng giảm xuống. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu, hàng hóa sẽ trở
nên khan hiếm giá cả tăng lên. Như vậy, khi cung lớn hơn cầu, doanh thu của doanh
nghiệp có xu hướng giảm và ngược lại.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước, của các ngành
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Trong đó,
có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế có không ít các chủ trương chính sách đã và đang gây nhiều
cản trở, khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Với đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng,
có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn về
các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm
kinh doanh, … Đó sẽ là tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm địa điểm bán hàng, ngành
hàng thuộc độc quyền kinh doanh, uy tín tập thể cá nhân…Tất cả các yếu tố trên đều
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu và thu được lợi nhuận cao.

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MWORK

2.1. Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phân tích
doanh thu tại công ty cổ phần mWork
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần mWork
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty
 Tên thương mại

: Công ty cổ phần mWork

 Tên giao dịch

: MWORK JOINT STOCK COMPANY
Hình thức pháp lí

 Công ty cổ phần đầu tư
 Vốn điều lệ: 2.000.000 đồng ( Hai tỷ đồng)
 Người đại diện pháp lí : Ông Trần Anh Dũng
 Mã số thuế: 0106927098
 Trụ sở giao dịch: số 4 ngõ 151B Thái Hà , Đống Đa, Hà Nội
 Điện thoại: 04 3640 6627
 Website: www.mog.net

 Sự hình thành và phát triển
Được thành lập năm 2011, mWork cung cấp một nền tảng tiếp thị giúp các nhà
phát triển và phát hành ứng dụng/nội dung số kết nối với hàng triệu người dùng
trong một thời gian rất ngắn. Ra đời đúng thời điểm và là đơn vị tiên phong cung
cấp giải pháp tối ưu cho thị trường, mWork đã có được sự tăng trưởng và phát triển
mạnh mẽ.
Bốn năm sau, vào tháng 8 năm 2015, nhằm gia tăng mức độ phủ sóng và ảnh
hưởng của thương hiệu, mWork đã đổi tên thành MOG và tham gia vào rất nhiều

lĩnh vực khác nhau trong ngành internet. Thương hiệu và Logo mới đã định vị công
ty không còn là một công ty về nội dung số mà là một công ty Internet cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ cho người dùng di động. MOG chú trọng vào 5 loại sản phẩm

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

chính: Quảng cáo online, Thanh toán điện tử & Ví điện tử, Tiện ích di động, Giải trí
game, và Kết nối bán lẻ.
Sứ mệnh
“Lộ trình của mWork kết nối chặt chẽ với sứ mệnh lâu dài của công ty. Điều
này định vị chúng tôi là một công ty mobile internet chú trọng tới việc xây dựng
một hệ sinh thái nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dùng di động”.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần mWork là một công ty đa lĩnh vực khác nhau trong lĩnh vực
Internet bao gồm 5 loại sản phầm chính là quảng cáo online, thanh toán điện tử và
ví điện tử, tiện ích di động , giải trí game, kết nối bán lẻ.
Quá trình phát triển của công ty
Năm 2011 mWork được thành lập với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là các phần
mềm máy tính. Sau 1 năm hoạt động, đến năm 2012 nền tàng mWork.vn được ra
mắt với giao diện vô cùng chuyên nghiệp mở ra một hệ sinh thái online thân thiện
với người dùng
Năm 2013 là năm có nhiều bước ngoặt lớn thay đổi trong công tác tổ chức
quản lí của công ty khi có sự xuất hiện thêm 2 thành viên là 1Pay và Giải trí game

với lĩnh vực giải pháp điện tử và giải trí
Vào năm 2014 , với tham vọng và quy mô ngày càng lớn của mình, mWork
lấn sân sang các ứng dụng trên thiết bị di động và cho ra đời Appsync-một ứng
dụng di động chạy trên iOS và Android, không dừng lại ở đó đến tháng 7 cùng năm
AppBoost được ra đời mở đầu cho ứng dụng quảng cáo chéo in-app di động đầu
tiên tại Việt Nam
Năm 2015, mWork chào đón thêm một thành viên mới là Interspace và cho ra
mắt nền tảng tiếp thị trực tuyến Accesstrade. Với quy mô ngày càng lớn và mở rộng
thị trường kinh doanh, để phù hợp với phương châm và sứ mệnh của mình , tháng 8
mWork đã đổi tên thành MOG và tiếp tục với “tham vọng” “thị trường số” của mình
bằng cách khởi đầu cho dự án Yolo Family và Admatic.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần mWork
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
- Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa
dạng, phong phú từ kinh doanh đến cung ứng dịch vụ trong đó công ty chuyên cung
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cấp các sản phẩm về ngành quảng cáo và cung cấp nền tảng thanh toán điện tử, tiện
ích di động, giải trí game
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm quảng cáo và thanh toán trực tuyến
- Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng. Do ngành nghề kinh doanh
và dịch vụ đa dạng nên công ty không những hoạt động trên địa bàn Hà Nội và
TPHCM mà còn mở rộng ở nhiều địa phương khác.

- Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất và
dịch vụ
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần mWork

 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao
được đào tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho toàn công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán
bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.

 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần mWork
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần mWork
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quàn trị

Ban giám đốc và ban
điều hành
( Nguồn: Phòng Nhân sự- tổng hợp)
 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ
phầnPhòng
mWork. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệmPhòng
vụ thông
qua định hướng phát
kế toánPhòng Nhân sựPhòng kĩ thuật,
Marketing-kinh

tài
chính
triển, quyết định các phương án,
nhiệm
vụ
sản
xuất
kinh
doanh;
quyết
định
sửa
tổng hợp
vận đổi,
hành
doanh
GVHD: TS. Đặng Văn Lương

SVTH: Cao Thị Khánh


×