Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải và du lịch hoa việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.02 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC
Kết quả kinh doanh đo lường hiệu quả quản lý, hoạt động của doanh nghiệp, thể
hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều
hành hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả
kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc độ khác nhau và được
tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp nên sẽ là cơ sở
để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể và lập kế hoạch kinh
doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các kì tiếp theo.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công
cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu khi mà nó phản ánh
đầy đủ và xác thực các hoạt động phát sinh trong doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong quá trình học hỏi, tiếp xúc thực tế tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt kết hợp với kiến thức tích lũy được qua các năm học, em đã hoàn thành khóa
luận với đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt ”.
Về mặt lý thuyết, khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Khóa luận bám sát theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành - Thông tư
200/2014/TT/BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu thực tiễn nội dung, phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt .
Về mặt thực tiễn, thông qua việc thu thập, phân tích các thông tin, khóa luận phát
hiện thực trạng và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty, từ đó
đánh giá những mặt đạt được và hạn chế về tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán,
hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán mà công ty áp dụng.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.


Mong rằng khoá luận có thể làm cơ sở tham khảo cho Công ty TNHH vận tải và
du lịch Hoa Việt trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển hơn nữa trong tương lai.
i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt, em đã có một số hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh của công ty.
Với kiến thức và dữ liệu thu thập được em đã hoàn thành bài khóa luận của mình với
đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt ”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè, thầy cô trường Đại học Thương
Mại và các anh chị trong Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt .
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Hồng Lam – giáo viên trực tiếp
hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt
quá trình viết bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH vận
tải và du lịch Hoa Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận.
Tuy nhiên, với sự hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, bước đầu tiếp
cận thực tế công tác kế toán, khóa luận không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để bài khóa luận được
hoàn chỉnh hơn, có giá trị cao hơn cả về lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


TÓM LƯỢC................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ...........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận...................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại...........................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán xác định kết quả kinh doanh..............4
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh..................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả xác định kinh doanh. 8
1.2. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực
kế toán hiện hành........................................................................................................9
1.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC..................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOA VIỆT....................................................25
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt....................................25
2.1.1. Tổng quan tình hình tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt.............25
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt.........................................................................27


iii


2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt..................................................................................................................... 30
2.2.1. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận
tải và du lịch Hoa Việt................................................................................................30
2.2.2. Quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt...................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ
DU LỊCH HOA VIỆT...............................................................................................38
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiêncứu........................................................38
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................38
3.1.1 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................39
3.2 . Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt..............................................................41
3.2.1 Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt ....................................................................................................................41
3.2.2 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty......................................42
3.2.3. Hoàn thiện công tác sử dụng tài khoản kế toán..............................................42
3.3. Điều kiện thực hiện............................................................................................45
3.2.3 Về phía Nhà nước..............................................................................................45
3.2.4 Về phía công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt..........................................45
KẾT LUẬN................................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................47
PHỤ LỤC

iv



DANH MỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1
BCTC
2
TS

Nghĩa của từ viết tắt
Báo cáo tài chính
Tiến sỹ

3

CP

Chi phí

4

KD

Kinh doanh

5

TK

Tài khoản


6

GTGT

Giá trị gia tăng

7



Quyết định

8

HTK

Hàng tồn kho

9

KQKD

Kết quả kinh doanh

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh


11

QĐ – BTC

Quyết định – Bộ tài chính

12

BTC

Bộ tài chính

13

TK

Tài khoản

14

TN

Thu nhập

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

TSCĐ

Tài sản cố định

18
19

DT


Doanh thu
Hóa đơn

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty......................................................25
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kế toán tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi..................43

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô cùng mạnh
mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và nhà nước
ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn. Do đó đã mở ra rất
nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp song cũng tiềm ẩn không ít những khó
khăn thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển. Kế
toán kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên
nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến
lược thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận trong việc hệ thống hóa các lý luận về kế
toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và thực tiễn kế toán xác định kết
quả kinh doanh trong tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt còn có những mặt
hạn chế về bộ máy kế toán, chứng từ kế toán, về sử dụng tài khoản nên em đã chọn đề
tài: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa
Việt ” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết
quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về kế toán xác định kết quả kinh
doanh nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện tại Công ty TNHH vận tải và du lịch
Hoa Việt .
Thứ ba, đánh giá được những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại ở Công ty

TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

1


Thứ tư, qua quá trình nghiên cứu, củng cố kiến thức bản thân về kế toán xác định
kết quả kinh doanh, thấy được những công việc thực tế cần làm của một nhân viên kế
toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là: Tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt .
Phạm vi nghiên cứu là:
Về nội dung: Nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tiếp cận kế
toán tài chính.
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt - Địa
chỉ: Cụm công nghiệp Liên Phương, xã Liên Phương, huyện Thường Tín, TP Hà Nội,
Việt Nam
Về thời gian: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu trong năm tài chính 2015 và
2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
1. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập tại công ty, để hiểu hơn công
tác kế toán thực tế, công tác kế toán chi phí và giá thành, em đã chú ý quan sát và ghi
chép lại các thông tin cần thiết liên quan tới công việc của các nhân viên kế toán: Từ
việc lập chứng từ, tiếp nhận chứng từ, phân loại, kiểm tra chứng từ cho đến việc nhập
liệu, đối chiếu kết quả, in sổ sách...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Các văn bản, thông tư, chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh

doanh
+ Tài liệu do phòng kế toán của Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt cung
cấp: báo cáo tài chính năm 2015, sổ kế toán, chứng từ kế toán năm 2015, 2016 … và
các tài liệu về công ty.
+ Các luận văn liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh của khóa
trước.
+ Các trang web liên quan về kế toán, báo và tạp chí chuyên ngành trên thư viện
của trường Đại học Thương Mại.
 Phương pháp phân tích dữ liệu:
2


Thông tin thu thập được tổng hợp và sắp xếp theo hệ thống. Vận dụng kiến thức đã
học để phân tích theo các phương pháp nhằm đánh giá đúng đắn về công tác kế toán
nguyên vật liệu của công ty, phát hiện những nhược điểm và đề ra các biện pháp hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng như:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Từ số liệu thu thập được tiến hành so sánh đối
chiếu giữa các chỉ tiêu về chi phí và giá thành qua các kỳ. Đối chiếu số liệu của sổ
sách và báo cáo.
- Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các số liệu thu được từ nghiên cứu tài liệu
và số liệu thực tế tại công ty, em tiến hành tổng hợp thông tin để viết khóa luận, và rút
ra các kết luận phục vụ cho việc làm khóa luận tốt nghiệp
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán xác định kế quả kinh doanh tại Công ty TNHH
vận tải và du lịch Hoa Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán định kế quả kinh
doanh tại Công ty TNHH vận tải và du lịch Hoa Việt


3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. (Theo giáo trình kế toán tài chính Trường Đại
học Thương Mại)
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. ((Theo giáo trình kế toán tài
chính Trường Đại học Thương Mại)
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. (Theo giáo trình kế toán tài chính
Trường Đại học Thương Mại)
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 - VAS 14)
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như

4


bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thu nhập khác là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
 Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc chi phí các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.

- Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo
quản và tiêu thụ hàng hóa. (Giáo trình kế toán tài chính 2, Đại học Thương Mại, năm
2010, trang 93).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá tình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. (Giáo trình kế toán
tài chính 2, Đại học Thương Mại, năm 2010, trang 93).
5


- Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…(GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi,Giáo trình kế toán tài
chính, Học viện tài chính, năm 2010, trang 249).
- Chi phí khác là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…. (Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, năm 2010, trang 264).
- Giá vốn hàng bán Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ. . (Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, năm 2010, trang 216).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong cùng một kỳ kế toán.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác. Nội
dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng nhiệm
vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động kinh doanh có
thể khác nhau.
Phương pháp chung xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là:
Kết quả hoạt
động
doanh

kinh =

Lợi

nhuận

gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

Doanh

thu

+ hoạt động tài chính

6

Chi


Chi phí
tài
chính

-

phí

bán

hàng, Chi phí
quản lý doanh
nghiệp


Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh

thu

thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

Doanh
=


=

thu

về bán hàng
và cung cấp
dịch vụ

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Chiết khấu
- thương

-

Doanh thu

Trị giá vốn hàng
bán

Giảm

Thuế

- hàng bán bị - giá hàng - TTĐB,

mại

trả lại


bán

thuế XK

Kết quả khác:
Kết quả khác
Trong đó:

=

Thu nhập khác -

Chi phí khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, …
+ Thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu nhập từ quà biếu, tặng bằng hiện vật, tiền, của các tổ chức, cá nhân cho
doanh nghiệp.

Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có)
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, …

+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế


7


Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế TNDN:
Kết quả hoạt động kinh doanh

=

Kết quả hoạt động kinh

+ Kết quả khác
trước thuế TNDN
doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt động

Kết quả hoạt động

kinh

kinh doanh trước - TNDN hiện - (+) TNDN hoãn

doanh

sau =

Chi phí thuế


Chi phí thuế

thuế TNDN
thuế TNDN
hành
lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp):
Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại
trong tương lai tính trên các khoản:
a. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b. Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa
sử dụng; và
c. Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả xác định kinh
doanh
 Yêu cầu của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sau một quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải xác định kết quả của
từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định kế toán tài chính hiện hành.

 Nhiệm vụ của kết toán xác định kết quả kinh doanh

8


Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động trong doanhh nghiệp.
Tính toán xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn
mực kế toán hiện hành.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng
tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp
 Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên
tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác

định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD
nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ
và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và
doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra

9


trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được
hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu
có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài
sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu
nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có

10


sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các
chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho
vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng
1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất

trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanhcủa công ty.
 Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
11


Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm bồi thường
- Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho
việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời

12


để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ
trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được
định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương lai.
 Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp(ban hành theo QĐ

12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN
hiện hành

Thu nhập chịu thuế

=

trong năm hiện hành

x

Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện hành

Theo khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016
trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Vậy là sang năm 2016 Mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn là 20% (không phân biệt
mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức

xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm

13

Thuế suất thuế TNDN
x

theo quy định hiện
hành


Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai
khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu
hồi hay được thanh toán.
Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu
của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.

Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…Bởi vậy kế toán cần

14


phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng

 Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như: phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
 Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp
xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK 511, TK 515, TK
632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy
định của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 521, TK 515, TK
632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
- TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu BH
và cung cấp DV của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán, có 6 tài khoản cấp 2:
15


TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”

TK 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
TK 5118 – “Doanh thu khác”
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
- TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phản ánh các khoản được điều
chỉnh giảm trừ vào doanh thu BH, cung cấp DV phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy
cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
- TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng
hóa, DV, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
- TK 635 – “Chi phí tài chính”: Phản ánh khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi

16



phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch bán chứng
khoán…, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
- TK 641 – “Chi phí bán hàng”: Phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp DV, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 – “Chi phí nhân viên”
TK 6412 – “Chi phí vật liệu, bao bì”
TK 6413 – “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 – “Chi phí bảo hành”
TK 6417 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418 – “Chi phí bằng tiền khác”
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
- TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: Phản ánh các khoản chi phí chung của
doanh nghiệp như chi phí về lương nhân viên bộ phận, chi phí quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm…có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 – “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 – “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 – “Chi phí dự phòng”
TK 6427 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 – “Chi phí bằng tiền khác”
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
- TK 711 – “Thu nhập khác”: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

17


TK 711 không có số dư cuối kỳ.
- TK 811 – “Chi phí khác”: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
- TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: Phản ánh chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành, có 2 tài
khoản cấp 2:
TK 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
- TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán năm, bao gồm: kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
- TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”: Phản ánh kết quả kinh doanh (lợi
nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”
TK 4212 – “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”
TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
(1) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi Nợ TK 511 đồng thời ghi
Có TK 521.

(2) Kết chuyển doanh thu thuần về BH, cung cấp DV, kế toán ghi Nợ TK 511
đồng thời ghi Có TK 911.
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 632
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK
515 đồng thời ghi Có TK 911.
(5) Kết chuyển chi phí tài chính, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 635
18


(6) Kết chuyển chi phí BH, chi phí QLDN, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi
Có TK 641 và Có TK 642.
 Kế toán kết quả hoạt động khác:
(1) Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi Nợ TK 711 đồng thời ghi Có TK 911.
(2) Kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 811.
 Kế toán chi phí thuế TNDN:
(1) Hàng quý, xác định thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi Nợ TK 821 (8211)
đồng thời ghi Có TK 333 (3334).
(2) Cuối năm tài chính:
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, kế
toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi Nợ TK 821 (8211) đồng thời
ghi Có TK 333 (3334).
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, thì
số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi Nợ TK 821
(8211) đồng thời ghi Có TK 333 (3334).
(3) Sau đó kết chuyển chi phí thuế TNDN:
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch kế
toán ghi: Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 821 (8211).
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch kế
toán ghi: Nợ TK 821 (8211) đồng thời ghi Có TK 911.
 Kế toán xác định KQKD sau thuế TNDN:

(1) Nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN
của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có TK 421.
(2) Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ, ghi Nợ TK 421 đồng thời ghi Có TK 911.
1.2.2.4. Sổ kế toán
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể vận dụng một trong 5 hình thức kế toán sau:
hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ và hình thức kế toán trên máy
vi tính.

19


×