Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần ITC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.96 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Đề tài khóa luận của em thực hiện là “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần I.T.C Việt Nam”.
Hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới các thầy cô trong bộ môn Thống kế phân tích - khoa Kế toán kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giúp đỡ em thực hiện khóa luận này. Đặc biệt
là Ths Nguyễn Thị Mai, cô giáo hướng dẫn cho em. Nhờ sự hướng dẫn chu đáo, nhiệt
tình của cô và các tài liệu quý báu mà cô cung cấp mà em đã hoàn thành tốt đề tài
nghiên cứu khóa luận của mình.
Đề tài được hoàn thành còn nhờ vào sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đão
Công ty cổ phần I.T.C Việt Nam, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kế toán, nhân
sự, marketing, kinh doanh của Công ty. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất
tới Ban lãnh đạo, tới toàn bộ cán bộ, nhân viên của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điểu kiện cho em suốt thời gian thự tập.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nhận
được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình
của toàn thể nhân viên trong công ty, song do nhận thức, trình độ và thời gian có hạn
cộng với kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi
những khiếm khuyết và thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ
sung của thầy cô và giáo viên hướng dẫn để luận văn của em được hoàn thiện nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

1
1


SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trải qua năm tháng, nền kinh tế nước ta đã có những sự chuyển đổi rất mạnh mẽ,
từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước, hội nhập cùng với các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi nền
tài chính quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo môi trường kinh
tế, hệ thống pháp luật tài chính, cụ thể hóa các quan hệ và các hoạt động trong nền
kinh tế thị trường. Do vậy, để chuyển đổi và thích nghi với nền kinh tế nước nhà, đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải có sự đổi mới về cơ chế quản lý và tiêu thụ hàng hóa để
tồn tại và phát triển.
Tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt và quyết liệt như hiện nay. Vốn là chìa khóa, là nền tảng để doanh nghiệp thực hiện
được những mục tiêu của mình.
Tuy vậy, qua thời gian thực tập tại công ty em nhận ra rằng công tác phân tích vô
cùng quan trọng song vẫn chưa được sử dụng một cách hiệu quả tại công ty. Công ty
chỉ sử dụng một số phương pháp phân tích đơn giản mà chưa đi sâu vào từng chỉ tiêu
kinh tế.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập vừa
qua tại Công ty cổ phần ITC Việt Nam được sự giúp đỡ tận tình của cô Ths. Nguyễn
Thị Mai – Bộ môn Thống kê Phân tích cùng sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên
trong công ty, em đã hoàn thành bản Khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần ITC Việt Nam”


Hà Nội, ngày tháng năm 2017`
Sinh viên thực hiện

2
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

2
2

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

3
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

3
3

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần ITC Việt Nam

4
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

4
4

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH
ĐVT
SXKD
DN
VKD
VCĐ
VLĐ
LNTT
LNST
TL
TT
ST
BH và CCDV

BQ
TSCĐ

5
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

Trách nhiệm hữu hạn
Đơn vị tính
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Số tiền
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Tài sản cố định

5
5

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.

- Về góc độ lý thuyết:
“Vốn kinh doanh” là yếu tố quan trọng đầu tiên được biết đến khi một doanh
nghiệp muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước những sự
biến động của thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
gây sức ép cho các doanh nghiệp khó có thể dùng nguồn vốn của mình để tiếp thu
khoa học kỹ thuật tiên tiến đã trực tiếp làm giảm năng lực cạnh tranh. Yêu cầu quan
trọng và cấp bách là phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình, mặt
khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để
tăng cường vốn do vậy sự cạnh tranh trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết
liệt. Chính ví vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
mà doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó để rồi đưa ra
những giải pháp nhằm khác phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an
toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động nguồn tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Về góc độ thực tiễn:
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần I.T.C Việt Nam, em nhận thấy được
sự yếu kém trong việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đang
gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như: các khoản
phải thu còn khá nhiều, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 13,14% tỷ trọng
trong tổng vốn lưu động của công ty, vốn lưu động trong công ty còn chiếm tỷ trọng

lớn, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động, công ty chưa chú
trọng vào nguồn vốn cố định, từ lúc thành lập đến năm 2015 không đầu tư vào TSCĐ,
khoản mục TSCĐ đều bằng không, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận thuần có xu hướng
giảm…điều này đã làm ảnh hưởng đáng kể trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
6
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, em đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả cũng như sự cần
thiết phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp kết hợp với những kiến thức
mà em đã tích lũy được trong thời gian học tập ở trường em đã đi sâu vào nghiên cứu
và lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
ITC Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp ý
kiến để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
ITC Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
-

Hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.

-


Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần ITC Việt
Nam để thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác sử dụng vốn
tại công ty.

-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian nghiên cứu: Tại công ty Cổ phần ITC Việt Nam.

-

Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công

ty cổ phần I.T.C Việt Nam” là phương pháp điều tra trắc nghiệm.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em
đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho các nhân viên kế toán, cấp lãnh đạo và giám đốc
7
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác huy động, sử dụng
vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Các bước điều tra trắc nghiệm:
+ Bước 1: Xác định mẫu điều tra, kích thước mẫu đảm bảo đủ lớn, tính ngẫu
nhiên và tính đại diện. Điều tra 01 giám đốc, 01 Kế toán trưởng, 01 kế toán viên và 02
nhân viên thuộc các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
+ Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Thiết kế mẫu phiếu điều tra theo hướng
câu hỏi trắc nghiệm hay câu hỏi mở từ 7 đến 10 nội dung đơn giản, rõ ràng để người
được phỏng vấn có thế trả lời thuận tiện, không mất nhiều thời gian suy nghĩ, không
gây hiểu lầm.
.+ Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra và thang điểm, tiến
hành phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều tra đã xác định tại
bước 1 trong cùng một ngày.
+ Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu phiếu điều
tra sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại kiểm tra, đánh giá
mức độ hợp lệ.
+ Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ

Hệ số là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
Tỷ lệ là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ tăng giảm của kỳ này so với kỳ
trước của một chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích xác định khả năng sinh lời, năng lực
sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp so sánh

8
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích kinh tế.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần ITC Việt
Nam em đã sử dụng phương pháp so sánh để nhằm xác định xu hướng và mức độ biến
động của chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Tiến hành so sánh số liệu giữa số liệu thực năm 2015 với số liệu thực hiện cùng
kỳ năm 2014 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong những thời kỳ khác nhau. Qua đó thấy được doanh nghiệp
đã sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh hay chưa?
 Phương pháp lập biểu, sơ đồ

Trong phân tích kinh tế người ta thường dung mẫu biểu hoặc sơ đồ phân tích để
phản ánh trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng,
các cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những cột dùng để
ghi chép các số liệu thu thập được và có những cột cần phải tính toán, phân tích. Các
dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh các chỉ tiêu kinh tế có mối liên
hệ với nhau: so sánh số liệu 2015 với số liệu 2014, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so
sánh giữa chỉ tiêu cá biệt và tổng thể.
Phương pháp biểu mẫu là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế doanh
nghiệp. Do đó, khi tiến hành phân tích quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
ITC Việt Nam, phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần ITC Việt Nam
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần ITC Việt Nam.

9
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ khách nhau, ngành nghề khác nhau và quan điểm nhìn
nhận khác nhau mà khái niệm vốn kinh doanh được đưa ra cũng khác.
- Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”.
- Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại do PGS. TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
- Theo Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp- PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.
Bạch Đức Hiền – NXB Tài Chính: “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tải sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.”

- Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:“Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
=> Khái niệm về vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến nhất: “Vốn kinh doanh
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động kinh doanh”
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
a. Dựa trên nguồn hình thành vốn.
- Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và thành viên trong công
ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Vốn chủ sở hữu là:
+ Vốn góp của các cổ đông khi doanh nghiệp mới được thành lập.
10
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Vốn bổ sung khi doanh nghiệp đã được hình thành.
+ Tích lũy và bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiêp.
- Nợ phải trả:
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả thường bao gồm:

Nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng, nguồn vốn phát hành chừng khoán
b. Dựa trên góc độ chu chuyển vốn.
- Vốn cố định.
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. (Giáo trình tài chính
doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm 2007).
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Vốn lưu động.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn
góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ
thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng
như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
- Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện
bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy,…
11
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đặt cửa hàng, uy tín
kinh doanh, nhãn hiệu,…
d. Phân loại theo thời gian luân chuyển
- Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển dưới 1 năm
- Vốn trung hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 1 đến 5 năm
- Vốn dài hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên.
e. Căn cứ vào hình thức huy động vốn:
- Nguồn vốn bên trong: nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Khoản khấu hao tài sản cố định
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng
trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan
trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.

+ Vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
12
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Huy động bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp
được pháp luật cho phép).
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
doanh mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử
dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, và khi tỷ suất lợi nhuận VCSH lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc
huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.1.1.3. Vai trò,tác nhân và đặc điểm của vốn kinh doanh
* Đặc điểm:
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá
trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu
chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ
hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao
gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và

thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác
hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là
khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận
dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
Ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường
thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân
hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn
lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau.
Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác với đơn vị
bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển
thẳng.

13
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo điều 3 của thông tư
45/2013/TT-BTC thì tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn như sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên
- Nguyên giá tài sản phải xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ
kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển
dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ tăng
thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai
loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện
khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với
tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của
cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất
lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định
như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của
doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây
dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách
hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm thu
hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
14
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Vai trò và tác nhân:
- Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật
quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về kinh tế: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vốn kinh doanh là điều kiện
kiên quyết đầu tiên, có vốn kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể xây dựng chính
sách phát triển và tăng trưởng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát
triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sự phát triển của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định,
lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá
công nghệ. Doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết bị bắt kịp với xu hướng sẽ sản
xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đó không những là lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại. Không
những thế, nắm được vốn kinh doanh trong tay, doanh nghiệp còn có thể mở rộng quy
mô hoạt động, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình ra thị trường. Quy mô càng lớn,
lợi thế cạnh tranh càng cao. Bởi vì mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm
lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đưa lại.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có
sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu
nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô
của doanh nghiệp càng co lại.
- Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh

nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần kinh doanh hợp lý, hiệu
quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả
năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong
kinh doanh.
15
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định doanh nghiệp có thể mở rộng hay thu
hẹp phạm vi hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng
sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động vào
các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại
khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp sẽ không có cơ hội mở rộng hoạt động
kinh doanh trên thị trường.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Từ trước đến nay
các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, ví dụ như :

+ Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
+ Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa
kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh
được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương
quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ này.
Ta có thể tóm lược lại hiệu quả kinh doanh theo định nghĩa sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
16
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại)
- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.

- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một khía cạnh của hiệu quả kinh doanh, nó
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả và các chỉ tiêu về vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Các chỉ tiêu kết quả có thể là doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu về vốn có thể là chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, hoặc
vốn chủ sở hữu…..
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh.
- Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế
hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đảm bảo được tính an toàn về
tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả
năng thanh toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn
của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào máy móc,
thiết bị, từ đó sản xuất ra các thành phẩm tân tiến, phù hợp với nhu cầu sử dụng, không
những thế còn có thể nâng cao và cải tiến chất lượng, có thể tạo ra một loạt sản phẩm
mới với các tính năng ưu việt hơn. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ, xâm
nhập thị trường và giành thị phần trong thị trường mới là hoàn toàn có tính khả thi.
17
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như
nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động …
Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người
lao động cũng ngày càng được cải thiện.Quy mô càng lớn, tầm ảnh hưởng của doanh
nghiệp đối với nền kinh tế trong nước ngày càng cao. Hoạt động kinh doanh hiệu quả,
uy tín càng lớn, đãi ngộ nhân sự càng tốt. Điều đó giúp cho năng suất lao động của
doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành
liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Nền kinh tế cũng theo đó mà tăng trưởng theo.
Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng.
1.1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh
bình quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của
doanh thu càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.

- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng đồng doanh thu. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của
doanh thu càng cao do đó việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
18
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của lợi
nhuận càng cao do đó việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
+ Số vòng quay vốn lưu động
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng lớn càng tốt và ngược lại.
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của
doanh nghiệp mới thực hiện được một vòng quay. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần).
Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau)
thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp.

19
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Nội dung phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tăng(giảm) của vốn kinh doanh.
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) tổng vốn kinh doanh
- Mục đích: Nhằm mục đích đánh giá tình hình tăng (giảm), biến động của vốn
kinh doanh trong từng thời kỳ, từ đó xác định được xu hướng cũng như tình hình thay
đổi theo chu kỳ của nó. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh là phân tích được tỷ trọng của

các nguồn trong nguồn vốn kinh doanh, để từ đó có thể biết được sự phân bổ đó đã
hợp lý hay chưa, cần điều chỉnh như thế nào để phát huy tốt nhất tiềm năng của nguồn
vốn kinh doanh.
- Nguồn số liệu phân tích: Dựa trên BCTC, BC kết quả kinh doanh, và BCĐKT ,
khoản mục “ tài sản cố định” và “ tài sản lưu động “ năm 2015 và 2065 của công ty
cổ phần ITC Việt Nam.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu phân tích 8
cột với các chỉ tiêu sau:
+ Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn)
+ Vốn cố định (Tài sản dài hạn)
+ Tổng vốn kinh doanh
Ta sẽ tiến hành tính toán để so sánh giữa các năm về mặt số tuyệt đối và tương
đối trong khoản mục vốn lưu động và vốn cố định để đánh giá được sự biến động tăng,
giảm của các khoản mục qua các năm.
So sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn kinh doanh để đánh giá tình
hình phân bổ vốn kinh doanh.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
- Mục đích: Phân tích biến động vốn lưu động nhằm mục đích nhận biết được sự
tăng giảm của vốn lưu động theo thời kỳ cũng như nguyên nhân gây ra biến động đó.
Từ đó phân tích được sự phân bổ của nguồn vốn lưu động đã hợp lý chưa? Chỗ nào
cần điều chỉnh để phù hợp với chính sách của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu: Các khoản mục cấu thành chỉ tiêu vốn lưu động như: “tiền và các
khoản tương đương tiền”, “phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”,” tài sản ngắn hạn khác”
trong bảng cân đối kế toán của công ty năm 2015, năm 2016.
20
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp phân tích : Trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa năm nay với năm
trước để thấy được tình hình tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên
tổng vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.
- Mục đích: Đánh giá được sự tăng giảm của vốn kinh doanh trong từng thời kỳ,
từ đó đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như vốn cố
định tăng thì lực sản xuất của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Căn cứ vào những
điểm trên để thực hiện các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý.
- Nguồn số liệu: Các khoản mục cấu thành chỉ tiêu vốn cố như : “tài sản cố
định”, “bất động sản đầu tư”, “các khoản tài chính khác”, “tài sản dài hạn khác” trong
bảng cân đối kế toán, BCTC của công ty năm 2015, 2016.
- Phương pháp phân tích: Phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định được thực
hiện bằng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh số năm nay với số năm trước, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số vốn vốn cố định để đánh tình hình phân
bổ vốn cố định.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhìn
nhận, đánh giá một cách đúng đắn, tổng thể, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh
doanh . Từ đó đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ” và “lợi nhuận sau thuế” , “ lợi nhuận sau thuế “ trên báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, chỉ tiêu “Tổng tài sản” ( tổng vốn kinh doanh) ở bảng cân đối kế
toán năm 2015, năm 2016.

- Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc, tính chênh lệch tuyệt
đối, tương đối.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
21
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nguồn số liệu phân tích: Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của hai năm tài chính liên tiếp. Cần chú trọng các chỉ tiêu tổng hợp như sau:
“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” ,“ Lợi nhuận trước thuế”, “ Hàng tồn
kho”, Vốn lưu động bình quân.
- Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động được
thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm nay với năm trước.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mục đích: Phân tích được mối quan hệ giữa số vốn cố định bỏ ra và kết quả thu
về, để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ, từ
đó so sánh đối chiếu với các kỳ khác để biết được việc sử dụng vốn như vậy đã hợp lý hay
chưa.
Căn cứ vào số liệu phân tích, sẽ giúp cho ban lãnh đạo đưa ra chiến lược phát triển,
các hướng đi cho doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng chỉ tiêu “tài sản cố định”, “tài sản dài hạn khác”

ở bảng cân đối kế toán và chỉ tiêu “doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ” và
“lợi nhuận sau thuế” ở báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
- Phương pháp phân tích: Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng kết
hợp phương pháp sp sánh kết hợp với lập biểu với các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng
vốn cố định.

22
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN I.T.C VIỆT NAM.
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần I.T.C Việt Nam.
2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần I.T.C Việt Nam.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần ITC Việt Nam.
Công ty cổ phần ITC Việt Nam chính thức được thành lập vào ngày 18/3/2009
theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam.
Công ty Cổ Phần ITC Việt Nam là nhà Nhập khẩu,đại diện uỷ quyền chính thức
các sản phẩm Bảo Hộ Lao Động và Thiết Bị Công Nghiệp hàng đầu trên thế giới.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN I.T.C VIỆT NAM.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Giám đốc: Nguyễn Thị Lệ Quyên

- Trụ sở chính: Số 41 Ngõ 168 Hào Nam- Phường Ô Chợ Dừa- Quận Đống ĐaHà Nội.
- Mã số thuế: 0103613713
- Vốn điều lệ: 4.900.000.000
- Văn phòng giao dịch:
+ Miền Bắc: Số 41 Ngõ 168 Hào Nam- Phường Ô Chợ Dừa- Quận Đống Đa- Hà Nội.
+ Miền Nam : Số 118/43 Phan Huy Ich, P. 15, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
- Website: itcvietnam.vn
- ĐT: 84- 04- 5188989
- Fax: 84- 04- 35625552
- Email:
Sản phẩm của Công ty ITC Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các nhà máy và dự án
trọng điểm Quốc gia trong các ngành Công nghiệp tại Việt Nam. Với đội ngũ nhân
viên nămg động, giàu kinh nghiệm nhạy bén với nhu cầu của khách hàng I.T.C Việt
Nam đã đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng bằng những sản

23
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

phẩm có Chất Lượng Cao - Giá Thành Tốt - Dịch Vụ Tốt. Công ty Cổ Phần I.T.C Việt
Nam đã khẳng định một thương hiệu mạnh, uy tín và hiệu quả nhất tại Việt Nam.
- Các giai đoạn phát triển của ITC Việt Nam được phân chia như sau:
.Giai đoạn ban đầu khi thành lập:
Vào giai đoạn đầu khi mới thành lập, ITC Việt Nam chưa cung ứng phong phú các

nhãn hiệu như hiện tại mà chỉ tập trung cung cấp dòng sản phẩm của thương hiệu Facom.
(Facom được biết đến với thương hiệu uy tín trên thế giới. Tất cả các sản phẩm
của Facom, khâu sản xuất… đều được ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất.Chính vì thế
Facom đã đem đến sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng tới sản phẩm của mình.
Là một đối tác đáng tin cậy trong ngành công nghiệp và các ngành ô tô, Facom
có kinh nghiệm trong kinh doanh để quan hệ kinh doanh với các công ty quốc tế lớn và
cung cấp các giải pháp tùy chỉnh.
Facom có mặt ở các lĩnh vực như: cơ khí, điện, hàng không vũ trụ, điện tử, công
trình công cộng, xây dựng và các ngành công nghiệp ô tô.Facom được biết đến là
thương hiệu số 1 tại Châu Âu).
Giai đoạn khi ITC Việt Nam tiến hành nghiên cứu và đưa sản phẩm của Facom
vào thị trường nội địa thì chưa có 1 doanh nghiệp nào tiến hành cung cấp sản phẩm
của thương hiệu này. ITC Việt Nam tự hào là doanh nghiệp tiên phong đưa sản phẩm
chất lương cao đạt tiêu chuẩn Mĩ tới tay người tiêu dùng Việt.


3 năm tiếp theo :
Facom là thương hiệu số 1 tại Châu Âu, tuy nhiên giá thành của sản phẩm chỉ
phù hợp với những công ty, công trình xây dựng lớn, còn khá cao so với mức sống của
cá nhân. Đồng thời để đa dạng hóa các loại sản phẩm ITC Việt Nam đã tiếp cận thêm
với một số thương hiệu lớn khác như : Stanley, PROGAD.



3 năm tiếp cho tới nay:
Trải qua 3 năm xây dựng và phát triển. Công ty cổ phần ITC Việt Nam đã dần
khẳng định vị thế của mình trên thị trường và liên tục phát triển. Hiện tại ITC Việt
Nam là nhà phân phối độc quyền của PROGUAD, FACOM và là nhà phân phối hợp
pháp của các thương hiệu khác như: Stanley, Proto, Ecosafe, Eurosafe, Oscar.


24
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Với mức giá cả hợp lý, uy tín đặt lên hàng đầu ITC Việt Nam đã ký kết được rất
nhiều hợp đồng với các công trình lớn cũng như doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
như: Yamaha, Ford, VNPT, Viettle, Vinaconex, Xi măng Bỉm Sơn…
a,Ngành nghề kinh doanh:
Trên đà phát triển ITC Việt Nam muốn tiếp cận tới nhu cầu của thị trường theo
nhiều hướng người dùng khác nhau, đặc biệt là khách hàng cá nhân một cách sâu sắc
hơn. Vì vậy ngoài việc định hướng kinh doanh theo lĩnh vực bán buôn, phân phối đại
lý, ITC Việt Nam đang chuyển hướng sang bán lẻ.
- Lĩnh vựa hoạt động của ITC Việt Nam được chia làm 4 mảng chính:
+ Trang thiết bị bảo hộ lao động: PROGUARD, ECOSAFE, OSCAR
+ Trang thiết bị Phòng cháy chữa cháy: ROSENBAUER
+ Thiết bị làm sạch công nghiệp: KARCHER
+ Dụng cụ cầm tay: FACOM, PROTO, STANLEY,
- Với những sản phẩm chính như:
+ Bảo Hộ Lao Động
+ Bịt Tai Chống ồn, Nút Tai Chống ồn
+ Găng Tay Bảo Hộ Lao Động
+ Khẩu Trang Bảo Hộ Lao Động
+ Mũ Bảo Hộ Lao Động, Nón Bảo Hộ Lao Động
+ Dây Đai An Toàn

+ Giày Bảo Hộ Lao Động, ủng Bảo Hộ Lao Động
+ Dụng cụ cầm tay: Bộ dụng cụ, bàn- hòm- tủ đồ, cờ lê- mỏ lết, bộ khẩu- tay
vặn, tô vít- đầu bít, kìm, thước….
+ Dụng cụ đo điện, Dụng cụ đo chính xác, Dụng cụ dùng điện, Dụng cụ dùng
khí nén, Vật tư tiêu hao, Vận chuyển nâng đỡ, Thiết bị làm sạch…
b, Chức năng hoạt động :
- Nhập khẩu các sản phẩm trong lĩnh vực : Trang thiết bị bảo hộ lao động, Trang
thiết bị Phòng cháy chữa cháy Thiết bị làm sạch công nghiệp, Dụng cụ cầm tay của
các thương hiệu lớn trên thế giới phân phối lại trong thị trường Việt Nam.

25
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

SVTH: Mai Thị Thu Hà-K17D_SB


×