Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

luận văn kê toán TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tƣ DNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.26 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại học Thương Mại,
và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn Th. Nguyễn Thị Mai, em đã thực hiện đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu tư DNC”.
Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn các thấy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Thương Mại.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể công
nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư DNC đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp em hoàn thành quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th. Nguyễn Thị Mai đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn em hoàn thiện khoá luận này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do mới
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất kinh
doanh cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy cô giáo để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện
Hoàng Hương Quỳnh


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

1

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp..........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.............................................................................................................5
1.1.1.Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh.......................................................5
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của vốn........................................................................8
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn...............................................................10
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................10

1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................12
1.2. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn........................................................14
1.2.1.Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh.....................................14
1.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DNC..................................................................17
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư DNC và ảnh hưởng của môi trường đến
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty...............................................17
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư DNC..............................................17
2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty................................................................................................................ 25

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

2

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu tư DNC...................30
2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp...............................................................30
2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.............................................................32
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ DNC........................................................................................................41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................41

3.1.1. Những kết quả đạt được............................................................................41
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................42
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần đầu tư DNC.....................................................................................................44
3.2.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
đầu tư DNC.............................................................................................................44
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước và các cơ quan chức năng......49
KẾT LUẬN............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................52
PHỤ LỤC

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

3

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

STT
1
2

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư DNC
Bảng 2.1: Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm


3
4

2014-2015
Bảng 2.2: Kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và biến động của vốn kinh doanh tại công ty Cổ

5

phần đầu tư DNC năm 2014-2015
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và biến động của vốn lưu động tại công ty Cổ

6

phần đầu tư DNC năm 2014-2015
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và biến động của vốn cố định tại công ty Cổ

7
8

phần đầu tư DNC năm 2014-2015
Bảng 2.6: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng của tổng vốn kinh doanh
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần đầu

9

tư DNC năm 2014-2015
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Cổ phần đầu
tư DNC năm 2014-2015


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

4

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17

Từ viết tắt
BH và CCDV
DN
DT
ĐTTC
HĐKD
KQSXKD
LN
NVL
TK
TMCP
TNDN
TSCĐ
VCĐ
VKD
VLĐ
VNĐ
VPGD

Nội dung
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Đầu tư tài chính
Hoạt động kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận
Nguyên vật liệu

Tài khoản
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam đồng
Văn phòng giao dịch

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

5

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc quản lý và khai thác sử dụng các
tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thật sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng,
đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với mọi doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
Muốn thực hiện được điều đó trước hết chúng ta phải phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh giúp cho nhà quản trị của doanh nghiệp thấy được những kết quả đã
đạt được, những tồn tại hạn chế vẫn còn đang tồn tại trong doanh nghiệp để từ đó
có thể đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đồng thời giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn, đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,… Chính vì vậy,
các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác phân tích kinh tế nói chung và công
tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói riêng để giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả và phát triển hơn.
 Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư DNC, em nhận thấy công ty
đã có quan tâm đến công tác phân tích tuy nhiên hiệu quả đem lại từ công tác phân
tích vẫn chưa thực sự tốt. Và đặc biệt là cho đến hiện tại công ty vẫn chưa có bộ
phận phân tích riêng mà để công tác phân tích cho bộ phận kế toán thực hiện nên
hiệu quả không đạt được như mong muốn. Bên cạnh đó, công tác phân tích không
được công ty thực hiện thường xuyên và năng lực phân tích của kế toán viên chưa
chuyên sâu nên thông tin không được phản ánh kịp thời, chính xác. Dựa trên kết
quả phân tích tổng quát, em thấy rằng hiện nay công ty chưa quản lý và sử dụng vốn

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


một cách hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa thực sự tốt nên kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa đạt mức tối ưu. Xuất phát từ những lý đó nên em lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu
tư DNC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu chung: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ
phần đầu tư DNC; thấy được những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng vốn tại công ty; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong hai năm, chỉ ra
những điểm yếu còn tồn tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra
các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty Cổ phần đầu tư DNC.
- Về thời gian: Các số liệu và dữ liệu thu thập phục vụ cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong hai năm là năm 2014 và năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu sử dụng trong đề tài là phương pháp
điều tra, thông qua phát phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Dùng hệ thống những câu hỏi
theo nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận
thức và thái độ cả người được điều tra.

Để có được những thông tin ban đầu về vấn đề nghiên cứu, nội dung các câu
hỏi trong phiếu trắc nghiệm đều xoay quanh về vốn kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư DNC.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các dữ liệu sẵn
có của công ty làm cơ sở phân tích. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần
đầu tư DNC, em đã thu thập được các số liệu của công ty trong thời gian hai năm
(năm 2014 và năm 2015) bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và Bảng cân đối kế toán.
Mục đích sử dụng của phương pháp: nhằm bổ sung, hỗ trợ nguồn số liệu phục
vụ cho công tác phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi
để nhận thức các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự
vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Mục đích là thấy được sự giống hoặc
khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong
phân tích kinh tế của bài luận này là so sánh số liệu của năm 2015 với năm 2014 để
thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế về vốn qua 2 năm.
 Phương pháp biểu phân tích

Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu phân tích để
phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập
theo các dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được tính toán, phân tích.
Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu
kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh hai năm 2014 và 2015. Số lượng các dòng cột
tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích
mà biểu có tên khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Phương pháp phân tích này giúp nhà phân
tích khai thác hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ
theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Về nguyên tắc, phương pháp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tỷ lệ yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm các
tỷ lệ về cơ cấu tài chính, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về

khả năng sinh lời.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục từ viết tắt; Danh mục sơ đồ,
bảng biểu; Phần mở đầu; Kết luận; Tài liệu tham khảo; Phụ lục; luận văn bao gồm 3
nội dung chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu
tư DNC
Chương III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty Cổ phần đầu tư DNC

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có vốn.
Vốn được dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua sắm TSCĐ, nguyên vật liệu,… Vốn đưa vào hoạt động

sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau nhằm mục đích thu lại
lợi nhuận. Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi hoàn cảnh kinh tế
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
“Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công...
Theo một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế khác là Paul A.Samuelon
thì: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là
kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được phục vụ cho quá trình đầu vào của sản xuất một cách hữu ích.”
Theo quan điểm của David Begg, trong cuốn Kinh tế học ông đã đưa ra hai
định nghĩa về vốn là: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật
là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính
là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp.”
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại
học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh”.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
 Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn:
- Vốn cố định: là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn,
trong đó bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Tài sản cố định đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,
phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc
thiết bị vào sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo khả năng tăng sản
lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Nếu dựa vào
hình thái hiện vật để xem xét thì nó bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hầu như vẫn giữ nguyên trạng thái
ban đầu.
+ Tài sản cố định vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể
như: chi phí sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu
thương mại,…
Ngoài TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, tài sản cố định trong doanh nghiệp
còn bao gồm: chi phí xây dựng cơ bản dở dang; các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
các khoản ký quỹ, ký cược.
Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị.
- Vốn lưu động: là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động
của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển
giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi
khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành
một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất

kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ. Theo hình
thái biểu hiện, vốn lưu động bao gồm những bộ phận cấu thành sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Vốn bằng tiền: là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp
+ Đầu tư ngắn hạn: là toàn bộ các khoản đầu tư của doanh nghiệp bên ngoài
thời hạn thu hồi vốn đầu tư trong một năm.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản tiền doang nghiệp phải thu từ
các đối tượng khác nhau.
+ Hàng tồn kho: là giá trị các đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Tài sản lưu động khác: là các tài sản lưu động chưa được kể ở trên.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn
lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy,
thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp,
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ
cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể lựa
chọn cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu:

- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm
vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra và phần vốn được bổ sung từ kết quả kinh doanh.
- Nợ phải trả: bao gồm các khoản đi vay các cá nhân hay các tổ chức tín dụng
dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả cho người bán,
phải trả người lao động,…
 Phân loại vốn theo nguồn huy động:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn sẵn có mà doanh nghiệp
được quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động của doanh nghiệp mà không phải trả
chi phí cho việc sử dụng vốn, chính vì vậy mà dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả
nguồn vốn kinh doanh.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy
động từ bên ngoài như là: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, phát hành
trái phiếu,…

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn:
- Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của khách hàng.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét, lựa chọn
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là sẽ huy động vốn bao nhiêu và lấy từ
nguồn nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải tiết kiệm tối đa
chi phí sử dụng vốn và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của vốn
1.1.2.1. Vai trò của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là điều kiện tiền để cho
việc thành lập, hoạt động và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập
địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật. Trường hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh,
lượng vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh
nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình. Vốn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã định. Tùy theo nguồn vốn khác
nhau, phương thức huy động vốn khác nhau mà có những loại hình doanh nghiệp
khác nhau.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn kinh doanh không những
đảm bảo khả năng mua sắm, đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền
sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng thu nhập cho người lao động mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn
ra liên tục.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động doanh nghiệp. Để
có thể tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp ổn
định và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập
vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao vị thế, uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp. Điều này càng được thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh như hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư
hiện đại hoá công nghệ,… Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh phải được thể hiện bằng giá trị của những tài sản cụ thể,
vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản như: đất đai, nhà xưởng,
thiết bị, nguyên liệu,… Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó
còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh
sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình
ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để
quy về giá trị. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và các tài
sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá
doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường hiện nay ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố như: lạm phát, lãi suất,… mà sức mua của đồng tiền ở những

thời điểm khác nhau thì khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của
thời gian khi phân tích vốn.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Điều này có nghĩa là sau khi

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

kết thúc một chu kỳ kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp phải có lợi nhuận.
- Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu
sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định
rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng
vốn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn,… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả càng cao.

Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại
học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên:
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:
Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đầy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu
chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh
giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu
lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phảo tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó
có chi phí vốn kinh doanh.”
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa các

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do yêu
cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của
doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện vốn và yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy
động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn và khả năng thanh toán, khắc phục cũng
như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tìm tòi, đầu
tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
cạnh tranh, song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng gay
gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về mặt hàng, về chất
lượng, giá cả mà còn cả những yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải thằng trong cạnh tranh, do đó
doanh nghiệp cần có hàng hoá, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu
quả sử dụng vốn đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá,
chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao…
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo thực hiện tốt
mục đích lợi nhuận và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động, tăng các
khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước… Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai


SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, từ đó tạo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh (HMVKD), công thức:
HMVKD =
Trong đó:
M: doanh thu bán hàng trong kỳ
: vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng
tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh càng cao và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh (PVKD), công thức:
PVKD =
Trong đó:
P: lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
=
VKDđk,ck: vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ.
Chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lợi của đồng
vốn, cho biết bình quân một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng có thể
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.

1.1.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động (HVLĐ), công thức:
HVLĐ =
Trong đó:
M: doanh thu bán hàng trong kỳ
: vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu Hệ số doanh thu trên vốn lưu động phản ánh khả năng tạo ra doanh
thu của đồng vốn, cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp tạo ra bao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động (PVLĐ), công thức:
PVLĐ =
Trong đó:
P: lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
=
VLĐđk,ck: vốn lưu động đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh sức sinh lợi của đồng
vốn, cho biết bình quân một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng có thể
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.

Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên trên một đồng vốn lưu
động ta phải tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
 Tốc độ chu chuyển VLĐ:
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý vốn
của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số vòng
chu chuyển và số ngày chu chuyển của VLĐ, công thức:
- Số vòng chu chuyển của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao
nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh, VLĐ sử dụng càng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn
cần thiết trong sản xuất kinh doanh và giảm được lượng vốn vay.
- Số ngày chu chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng nhanh và
ngược lại. Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó nâng cao lợi nhuận.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định (HVCĐ), công thức:
HVCĐ =
Trong đó:
M: doanh thu bán hàng trong kỳ

: vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh khả năng tạo ra doanh thu
của đồng vốn, cho biết một đồng vốn cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và
ngược lại.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định (PVCĐ), công thức:
PVCĐ =
Trong đó:
P: lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
=
VCĐđk,ck: vốn cố định đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn,
cho biết bình quân một đồng vốn cố định mà doanh nghiệp sử dụng có thể mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định tăng tức
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
1.2. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn kinh doanh
và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm nhằm đánh giá việc phân bổ vốn kinh doanh
của doanh nghiệp có hợp lý không và nó có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nguồn số liệu: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng
cân đối kế toán của công ty hai năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử dụng các
mẫu bảng biểu. Tính chênh lệch tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phân tích:
VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ bình quân.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai


SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Mục đích phân tích: đánh giá tình hình tăng giảm và cơ cấu của vốn lưu
động qua các năm, tìm ra được nguyên nhân tăng giảm. Qua đó thấy được sự tác
động, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và xem xét
sự phân bổ vốn lưu động tại công ty đã hợp lý hay chưa.
- Nguồn số liệu: các chỉ tiêu “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn
kho”, “tài sản ngắn hạn khác” trên bảng cân đối kế toán của công ty hai năm
2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử dụng các
mẫu bảng biểu. So sánh số liệu giữa hai năm để thấy được tình hình tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng vốn
lưu động để đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động, tính toán các chênh lệch tuyệt
đối, tương đối cần thiết.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
- Mục đích phân tích: đánh giá tình hình tăng giảm và cơ cấu của vốn cố định
qua các năm, tìm ra được nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định. Qua đó thấy
được sự tác động, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá được tình hình phân bổ vốn cố định tại công ty.
- Nguồn số liệu: các chỉ tiêu “ các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”,
“bất động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác”
trên bảng cân đối kế toán của công ty hai năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử dụng các

mẫu bảng biểu. So sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố định, tính
toán các chênh lệch tương đối, tuyệt đối của các chỉ tiêu phân tích.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Mục đích phân tích: nhằm nhận thức, đánh giá hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tăng giảm để
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nguồn số liệu: các chỉ tiêu “tổng tài sản”, “vốn chủ sở hữu” trên bảng cân đối
kế toán và chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “lợi nhuận trước
thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hai năm 2014 và 2015.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử dụng các
mẫu bảng biểu. So sánh số liệu giữa hai năm, tính toán các chênh lệch tuyệt dối,
tương đối của các chỉ tiêu phân tích, đưa ra nhận xét đánh giá và tìm nguyên nhân.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích: nhằm nhận thức đánh giá tình hình tăng giảm của hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nghiên cứu xu hướng
biến động của tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động để từ đó tìm ra nguyên
nhân và đề xuất giải pháp thích hợp.
- Nguồn số liệu: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “các khoản

phải thu ngắn hạn”, “nợ ngắn hạn” trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu “giá
vốn hàng bán”, “lợi nhuận trước thuế”, “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hai năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử dụng các
mẫu bảng biểu. So sánh số liệu giữa hai năm, tính toán các chênh lệch tuyệt đối,
tương đối của các chỉ tiêu phân tích, đưa ra nhận xét đánh giá và tìm nguyên nhân.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mục đích phân tích: nhằm nhận thức đánh giá tình hình tăng giảm của hiệu
quả sử dụng vốn cố định, phân tích mối quan hệ giữa vốn cố định bỏ ra với kết quả
đạt được nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nghiên cứu xu hướng biến
động của tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định để từ đó tìm ra nguyên nhân và
đề xuất giải pháp thích hợp.
- Nguồn số liệu: các chỉ tiêu “ tài sản dài hạn”, “tài sản cố định” trên bảng
cân đối kế toán và chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “lợi
nhuận trước thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hai năm
2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử dụng các
mẫu bảng biểu. So sánh số liệu giữa hai năm, tính toán các chênh lệch tuyệt dối,
tương đối của các chỉ tiêu phân tích, đưa ra nhận xét đánh giá và tìm nguyên nhân.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DNC
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư DNC và ảnh hưởng của môi
trường đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư DNC
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư DNC
(Tiền thân là Công ty Cổ phần Đầu tư và Điện tử Viễn thông DNC)
Tên GD: DNC investment joint stock company
Tên viết tắt:

DNC., JSC

Số đăng ký kinh doanh: 0102095699 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 1 ngày 07/12/2006, lần 6 ngày 27 tháng
01 năm 2014
Trụ sở chính

: Số 36A - phố Vĩnh Phúc 3 - Phường Liễu Giai - Quận Ba

VPGD

Đình - Hà Nội
: P302 - CT3B khu đô thị Cổ Nhuế - Bắc Từ Liêm - Hà Nội

Điện thoại

: 04 62620628

Fax


: 04 62620628

Mã số thuế

: 0102095699

Số TK

: 1000043613 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – 77

Vốn điều lệ

Trần Hưng Đạo
: 20.000.000.000

04 85879242

 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Cổ phần đầu tư DNC là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp
luật bảo vệ.
Công ty có chức năng nhiệm vụ sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh
với khách hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như
những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
 Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng, tư vấn lập dự án đầu tư và kinh doanh thiết bị là các ngành nghề
kinh doanh chính của công ty. Trong đó, ngành xây dựng và tư vấn đầu tư được xác
định là mục tiêu lâu dài và ổn định của Công ty; ngành kinh doanh thiết bị với đặc
điểm thu hồi vốn nhanh được đề ra là mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ, tạo
nguồn huy động vốn cho ngành xây dựng.
Ngoài các ngành nghề kinh doanh chính, công ty còn có các ngành nghề kinh
doanh khác:
- Sửa chữa thiết bị liên lạc: Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị truyền
thông tin liên lạc; mođem thiết bị truyền dẫn;
- Xây dựng công trình công ích: Xây dựng các mạng lưới vận chuyển, phân
phối và các công trình xây dựng dân dụng như: Các đường ống với khoảng cách
dài, mạng lưới truyền năng lượng và viễn thông …
- Sản xuất vật liệu xây dựng và các loại vật liệu phục vụ ngành công nghiệp,
công nghệ thông tin, điện tử viễn thông;

- Tư vấn, lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng
cơ sở (trừ thiết kế công trình).

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng cơ sở (trừ thiết kế
công trình).
 Quá trình hình thành và phát triền của công ty Cổ phần đầu tư DNC
Công ty Cổ phần Đầu tư DNC (tiền thân là Công ty Cổ phần Đầu tư và Điện
tử Viễn thông DNC ) được thành lập ngày 07 tháng 12 năm 2006, song các cổ đông
góp vốn vào công ty là những người đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực
xâydựng dân dụng, công nghiệp, điện, công trình viễn thông... Mặc dù số lượng các
doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực xây dựng là khá lớn, song nguồn vốn đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng các công trình không phải là nhiều. Xuất phát từ thực tế đó, cổ
đông sáng lập Công ty đã quyết định huy động vốn để đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh này. Số vốn ban đầu Công ty đăng ký là: 3.800.000.000đ (Ba tỷ tám trăm
triệu đồng) đến nay số vốn đã tăng là 20.000.000.000đ (Hai mươi tỷ đồng). Ngành
nghề mà Công ty Cổ phần đầu tư DNC đăng ký kinh doanh tập trung vào 3 mảng
lớn là: Xây dựng, tư vấn lập dự án đầu tư và kinh doanh thiết bị. Trong đó, ngành
xây dựng và tư vấn đầu tư được xác định là mực tiêu lâu dài và ổn định của Công
ty; ngành kinh doanh thiết bị với đặc điểm thu hồi vốn nhanh được đề ra là mục tiêu

phát triển trong từng thời kỳ, tạo nguồn huy động vốn cho ngành xây dựng.
Hiện nay, công ty đang không ngừng phát triển lực lượng xây dựng sản xuất,
tiếp thu nhanh các tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật để ứng dụng vào Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Công ty Cổ phần đầu tư DNC luôn phấn đấu là đơn vị
được các nhà đầu tư xây dựng Hà Nội và các tỉnh tin tưởng, giúp đỡ để mở rộng xây
dựng, sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động suốt 10 năm qua, công ty đã tích luỹ được rất nhiều
kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng (di dời các công trình Thông tin Bưu
điện, di chuyển lắp đặt mới hệ thống điện phục vụ công việc giải phóng mặt bằng,
xây lắp các công trình viễn thông, điện lực, xây dựng dân dụng trên khắp các địa
bàn cả nước ….)
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư DNC
Công ty Cổ phần đầu tư DNC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công, xây
lắp theo công trình. Thị trường chủ yếu của công ty là các công trình trong địa bàn

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Hà Nội, tuy nhiên do tính chất đặc thù của công ty là thi công, xây lắp nên phạm vi
hoạt động của công ty khá là rộng lớn. Trong những năm gần đây, Công ty đã hoàn
thành các dự án ở Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…
Đối tác của công ty trong những dự án gần đây là: Tổng công ty Mobiphone,
Viễn thông Hà Tĩnh, Ban Quản lý dự án Đầu tư phát triển Giao thông đô thị Hà Nội,
Ban Quản lý dự án giao thông Bắc Kạn,…

Do các Công trình có địa bàn thi công khác nhau nên lực lượng lao động của
Công ty được tổ chức thành từng đội xây lắp trong đó mỗi đội xây lắp lại tổ chức
thành các tổ thi công theo yêu cầu và phụ trách thi công trọn vẹn một công trình,
hạng mục công trình.
Sản phẩm của công ty là các công trình có quy mô lớn, vừa, sản phẩm mang
tính đơn chiếc, thời gian thi công công trình kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa
dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm
của Công ty như sau:
+ Đối với công trình dạng cáp:
- Đặt các thiết bị đường dẫn
- Ra cáp để treo vào các thiết bị dẫn
- Hàn nối các mối cáp
- Đấu cáp vào các thiết bị đầu cuối
+ Đối với công trình dạng cột
- Xây dựng móng cột
- Sản xuất cột
- Lắp dựng cột
+ Đối với công trình nhà (trạm) Bưu điện: quy trình sản xuất được tiến hành
theo quy trình của nghành xây dựng dân dụng.
- Phần thô: tiến hành xây nhà
- Phần hoàn thiện: Hoàn thiện nhà
- Phần lắp đặt thiết bị: Hoàn thiện nội thất
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần đầu tư DNC
Trải qua các năm hoạt động cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Đầu
tư DNC đã có những thay đổi về số lượng công nhân viên, cơ cấu quản lý cũng như

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai

SVTH: Hoàng Hương Quỳnh



×